ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2014/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 29 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2010/QĐ-UBND NGÀY 10/8/2010 CỦA
UBND THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị
định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị
định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị
định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết
định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục
hồi và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về điều kiện nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Căn cứ
Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT ngày 05/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định và hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 688/TTr-STNMT ngày
08/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bảo vệ
môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4.
Đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi
tiết, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP, Điều
10 và Điều 45 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT và các quy định hiện hành.
2. Đối tượng
phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2014/NĐ-CP, Thông tư số
22/2014/TT-BTNMT và các quy định hiện hành.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường lập danh mục các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không bắt buộc lập thủ tục môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.”
2. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Ủy
quyền thẩm định
Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thành lập Đoàn kiểm tra và tổ chức
kiểm tra thực tế đối với cơ sở lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Thời
gian thẩm định và phê duyệt
1. Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường
Thời hạn thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và xem xét, trả lời hồ sơ
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 20
và Điều 33 của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Thời hạn thẩm
định, phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và thời hạn xác nhận đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10
và Điều 18 của Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT và các quy định hiện hành.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án
bảo vệ môi trường đơn giản
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Có trách
nhiệm chứng thực vào mặt sau của trang bìa hoặc trang phụ bìa của báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết về việc đã phê duyệt
báo cáo, đề án này.
b) Gửi quyết định
phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi
trường chi tiết đã được chứng thực cho chủ dự án một (01) bản, Ủy ban nhân dân
cấp huyện một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt: báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc đề án đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện dự án; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt kèm
theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết
một (01) bản khi được yêu cầu.
Trường hợp dự
án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu công nghệ thông tin, cụm công nghiệp, làng nghề gửi một (01) quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết cho ban quản lý hoặc cơ quan quản lý có liên quan.
c) Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các hoạt
động sau đây đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình:
- Kiểm tra và
đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đã được
nêu trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kết quả thực
hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy định;
- Kiểm tra việc
thực hiện các nội dung thay đổi so với nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt;
- Tiếp nhận và
xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
d) Đối với dự
án được đầu tư theo nhiều giai đoạn và chủ dự án có nhu cầu đưa một số hạng mục
công trình đã đầu tư vào vận hành chính thức trước khi giai đoạn thi công xây dựng
của dự án kết thúc, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của các hạng mục công trình đã đầu tư theo đề nghị của chủ dự án.
đ) Phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt và các quy định
pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đối với
các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện: Hoạt động
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động
kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường, việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
hoạt động đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động đăng ký và kiểm tra
thực hiện đề án bảo vệ môi trường đơn giản của năm trước trên địa bàn thành phố
trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Gửi bản cam
kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
- Cơ quan thường
trực gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký cho các cơ quan có liên quan
được quy định tại Điều 34 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Trường hợp dự án đầu tư,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin, cụm công nghiệp, làng nghề phải gửi 01 (một) bản
cho ban quản lý hoặc cơ quan quản lý có liên quan;
- Trong thời hạn
hai (02) hai ngày làm việc, cơ quan thường trực gửi một (01) bản giấy xác nhận
đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực cho các cơ quan
có liên quan được quy định tại Điều 20 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT. Trường hợp
dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, cụm công nghiệp, làng nghề phải gửi
một (01) bản cho ban quản lý hoặc cơ quan quản lý có liên quan.
d) Kiểm tra và
đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo
vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được đăng ký và các quy định
của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
đ) Tiếp nhận
và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
e) Phối hợp với
chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý kịp thời các sự cố xảy ra trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
f) Định kỳ 06
tháng một lần báo cáo về việc thực hiện hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực
hiện bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, đánh giá
tình hình tuân thủ sau đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường đơn giản; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Thời
gian báo cáo lần thứ nhất trước ngày 10 tháng 7 của năm thực hiện và lần thứ
hai là ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp.
3. Ban quản lý
các Khu công nghiệp và Chế xuất, Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin; Cơ
quan quản lý cụm công nghiệp, làng nghề.
a) Tổ chức kiểm
tra hoặc phối hợp kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường của dự án đã được nêu trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kết quả thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kết quả
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường,
đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được đăng ký đối với các dự án, cơ sở trong
các khu công nghiệp và chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, cụm
công nghiệp, làng nghề.
b) Tổ chức điều
tra, lập danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong
các khu công nghiệp và chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, cụm
công nghiệp, làng nghề nhưng chưa thực hiện thủ tục về môi trường và hướng dẫn
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nói trên lập thủ tục môi trường theo quy
định.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Danh mục phế
liệu được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Thông tư
số 01/2013/TT-BTNMT và phải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
đối với phế liệu nhập khẩu tương ứng.
2. Đối tượng,
điều kiện và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu được
thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư liên tịch số
34/2012/TTLT-BCT-BTNMT.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp các quy định
về bảo vệ môi trường đối với thương nhân nhập khẩu phế liệu và cấp Giấy chứng
nhận cho thương nhân đã đáp ứng các điều kiện theo quy định.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường
Tổ chức, cá
nhân có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố phải tiến hành ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tại Quỹ bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng.
2. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thẩm
định đề án, đề án bổ sung của các dự án khai thác khoáng sản quy định tại Điểm
d, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường theo dự án, dự án bổ sung, đề án hoặc đề án bổ sung đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
c) Kiểm tra và
xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
d) Chậm nhất
ngày 30 tháng 11 hàng năm, lập báo cáo kết quả thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; tình hình quản lý, sử dụng tiền
ký quỹ và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn thành phố cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15.
Quy định ngành nghề không được phép hoạt động trong khu dân cư
1. Các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh không được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, không cấp mới hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư trong khu dân cư được quy
định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Các cơ sở
thuộc danh mục ngành nghề sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này
đang hoạt động trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không thể
khắc phục thì buộc phải di dời.
Trong thời
gian chưa di dời phải cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, nghiêm
cấm không được xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường bên ngoài, chất thải
nguy hại vào các thành phần môi trường, không thải khói, bụi hoặc gây tiếng ồn,
độ rung vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép.
3. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì rà soát lập danh sách các cơ sở thuộc khoản 2 Điều
này, phân loại tình trạng ô nhiễm, yêu cầu lập hồ sơ môi trường và thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời trước 30 tháng 12 lập danh sách các
đối tượng đề nghị xử lý và báo cáo về Ủy ban nhân thành phố qua Sở Tài nguyên
và Môi trường.
4. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu triển khai quy hoạch và bố trí
quỹ đất để phục vụ công tác di dời trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng
quy định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho
đối tượng thuộc khoản 2 Điều này;
b) Lập kế hoạch
xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân
cư, đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Xây dựng
tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư,
khu đô thị trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.”
8. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Bảo vệ môi trường đối với các khu, lô đất chưa
đưa vào đầu tư xây dựng (gọi tắt là lô đất trống)
1. Các chủ sử
dụng đất có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường tại lô đất hiện do mình đang
quản lý, sử dụng; khi có ô nhiễm môi trường phải có trách nhiệm dọn vệ sinh đảm
bảo môi trường và cảnh quan đô thị.
2. Trong trường
hợp có ô nhiễm đối với lô đất, nhưng chủ sử dụng không có các biện pháp khắc phục,
thì cơ quan Nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ môi trường, giao tổ
chức, cá nhân khác sử dụng tạm thời và chủ sử dụng đất phải có trách nhiệm hoàn
trả chi phí dọn vệ sinh theo quy định.
3. Chủ sử dụng
đất phải hoàn thành việc chi trả chi phí theo khoản 2 Điều này (nếu có) trước
khi giải quyết các thủ tục về cấp phép xây dựng, cấp, chuyển đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định.
4. Việc quản
lý, theo dõi bảo vệ môi trường
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Quản lý,
theo dõi để đảm bảo môi trường đối với các lô đất trống trên địa bàn mình quản
lý; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xử lý
theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn có trách nhiệm lập đường dây nóng, công khai
và tiếp nhận các thông tin phản ánh từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để có biện
pháp xử lý kịp thời; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các trường hợp cố tình vi phạm vệ sinh môi trường tại các lô đất trống; trường
hợp vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định.
b) Kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2014, chủ sử dụng đất cam kết bảo vệ môi trường với cơ quan quản
lý môi trường cấp huyện trong trường hợp lô đất chưa được xây dựng đối với lô đất
của mình ngay sau khi được cấp phép cấp, chuyển đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hợp đồng giao đất hoặc quyết định giao đất.”
9. Sửa đổi Điều 35 như sau:
“Điều 35.
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và các quy định khác có liên quan”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các nội dung còn lại của
Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố vẫn
còn hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng
các cơ quan ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, phường, xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ KHÔNG
ĐƯỢC PHÉP CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH DOANH, KHÔNG CẤP MỚI HOẶC ĐIỀU CHỈNH GIẤY
PHÉP ĐẦU TƯ TRONG KHU DÂN CƯ
(Kèm theo Quyết định số 39 /2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Ngành hoá
chất: sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất pin, ắc quy, thuốc bảo vệ thực vật,
hoá chất làm lạnh, phèn, tẩy rửa, thuốc nhuộm, sơn, sản xuất phân bón;
2. Ngành tái
chế: Giấy, nhựa, kim loại, dầu nhớt cặn;
3. Ngành tẩy,
nhộm, hồ, in trên các sản phẩm vải sợi, dệt, may, đan;
4. Ngành luyện
cán cao su, đúc lốp xe bằng cao su…
5. Ngành thuộc
da;
6. Ngành xi mạ
điện;
7. Ngành gia
công cơ khí: Rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn;
8. Ngành in, tráng bao
bì kim loại;
9. Ngành sản xuất bột
giấy;
10. Ngành sản xuất vật
liệu xây dựng, sản xuất gốm sứ, thuỷ tinh;
11. Ngành chế biến gỗ
(trừ điêu khắc gỗ và mộc gia dụng không phun véc ni);
12. Ngành sản xuất chế
biến thực phẩm tươi sống, nước chấm các loại, muối, dầu ăn, phơi hải sản;
13. Ngành sản xuất thuốc
lá;
14. Ngành sản xuất cồn,
rượu, bia, nước giải khát (trừ nước uống tinh khiết);
15. Ngành chăn nuôi
gia súc, gia cầm (trong nội thị);
16. Ngành giết mổ gia
súc, gia cầm;
17. Ngành chế biến
than;
18. Ngành chế biến thức
ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản, phơi các nguyên vật liệu thuỷ hải
sản như đầu tôm, cá,…;
19. Ngành chế biến sắn,
chế biến nông sản khác.