UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3799/2002/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 18 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng
12 năm 1993 và Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 26/CP
ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về Bảo
vệ môi trường;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học - Công nghệ Môi trường tỉnh Bến Tre tại Công văn số 759/CV-SKCM ngày
04 tháng 11 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về Bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than
thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Điều 2. Giao cho Giám đốc
Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường phối hợp với Sở Công nghiệp, Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị,
phường, xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc bản Quy định này.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Be
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3799/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Để quản lý và thực hiện tốt vấn
đề bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh
Bến Tre, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt
động sản xuất than thiêu kết như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này được
áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Bảo vệ môi trường
đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân
thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có
liên quan nhằm mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường sống, đồng thời để phát
triển ngành công nghiệp sản xuất than thiêu kết có hiệu quả và bền vững.
Điều 3.
1. Các thuật ngữ dùng trong quy
định này được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra còn thêm một số thuật
ngữ dưới đây:
- Than thiêu kết: là sản phẩm của
quá trình đốt yếm khí các nguyên liệu từ gáo dừa, gỗ các loại, chất lượng chưa
thành than hoạt tính.
- Các hoạt động đốt, hầm từ
nguyên liệu gáo dừa, gỗ các loại thành than thiêu kết với bất kỳ loại hình, quy
mô nào của tổ chức hay cá nhân đều gọi chung là “cơ sở hoạt động của than thiêu
kết”.
- Khu vực đông đúc dân cư là khu
vực dân cư ở tập trung, chợ cố định, tụ điểm du lịch, khu vui chơi giải
trí…(nơi diễn ra các hoạt động chung của cộng đồng có tính chất ổn định thường
xuyên).
- Chất thải trong sản xuất than
thiêu kết:
Bao gồm:
a) Khí thải: các loại khí phát
sinh trong quá trình đốt, hầm than CO2, CO, THC, nhủ dầu, bụi có lẫn trong khói
phát tán.
b) Nước thải: là nước phát sinh
trong quá trình làm nguội lò, nước xử lý khói bằng các phương pháp lọc khói qua
nước.
2. Phân loại sản xuất than thiêu
kết:
a) Cơ sở quy mô lớn: cơ sở sản
xuất than thiêu kết có quy mô sản xuất trên 500 tấn sản phẩm than thiêu kết mỗi
năm.
b) Cơ sở quy mô nhỏ: cơ sở sản
xuất than thiêu kết có quy mô sản xuất dưới 500 tấn sản phẩm than thiêu kết mỗi
năm.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN
THIÊU KẾT
Điều 4.
1. Cơ sở hoạt động sản xuất than
thiêu kết phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại Điều
6, 7 của bản Quy định này.
2. Các chất thải trong sản xuất
than phải xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 5. Nghiêm cấm thải
trực tiếp các chất thải chưa qua xử lý ra môi trường xung quanh.
- Nghiêm cấm các trường hợp sản
xuất than trong khu vực đông dân cư.
Điều 6. Các cơ sở sản xuất
than thiêu kết phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về vị trí xây dựng
lò đốt than:
a) Các cơ sở quy mô lớn: khi xử
lý thải bằng phương pháp đốt lại thì các lò đốt than phải cách nhà ở, công
trình công cộng, vườn cây ăn trái, ruộng lúa, hoa màu gần nhất tối thiểu là 70
mét tính từ tâm lò.
b) Các cơ sở quy mô nhỏ: khi xử
lý thải bằng phương pháp đốt lại thì các lò đốt than phải cách nhà ở, công trình
công cộng, vườn cây ăn trái, ruộng lúa, hoa màu gần nhất tối thiểu là 50 mét
tính từ tâm lò.
2. Điều kiện về mặt bằng.
a) Phải có khu vực chứa nguyên
liệu độc lập, cách trung tâm lò tối thiểu là 10 mét.
b) Kho bãi phải có nhà bao che.
c) Có đủ diện tích để xây dựng
khu xử lý nước thải.
3. Điều kiện xử lý chất thải
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, quy
mô mà lựa chọn các biện pháp xử lý chất thải phù hợp, đúng theo yêu cầu của hệ
thống xử lý.
Phải thường xuyên vận hành, kiểm
tra chất lượng hệ thống, công trình xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo quy
định thì phải sửa chữa kịp thời.
a) Xử lý khí thải, bụi:
- Cơ sở có thể áp dụng các biện
pháp xử lý khí thải như phương pháp đốt lại, phương pháp hấp thụ qua nước với
chiều cao ống khói phải hơn 20 mét …
- Khi xây dựng lò đốt than phải
đảm bảo làm kín các vị trí: nạp gáo dừa, ống dẫn khí thải vào ống khói để tránh
sự rò rỉ khí thải tại những vị trí này.
b) Xử lý nước thải:
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, địa
hình, bố trí hệ thống thoát nước và phải có hệ thống xử lý nước thải như bể lắng,
ao lắng và kết hợp hoá chất để xử lý màu, chất lơ lửng, độ PH… trước khi thải
ra môi trường xung quanh.
Điều 7. Điều kiện đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường.
1. Tất cả các cơ sở sản xuất
than khi hoạt động phải đầu tư và thường xuyên vận hành hệ thống xử lý khí thải
và nước thải.
2. Các cơ sở sản xuất than trong
quá trình hoạt động, nồng độ khí thải phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn: TCVN5937 -
1995, TCVN5938 - 1995, TCVN5939 – 1995.
3. Các cơ sở sản xuất than trong
quá trình hoạt động, nồng độ nước thải phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn:
TCVN5945-1995.
Điều 8. Quy định thủ tục
hồ sơ xét duyệt về môi trường.
Các cơ sở sản xuất than thiêu kết
quy mô lớn thì phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), quy mô nhỏ
thì lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trình cơ quan quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường xem xét, thẩm định.
Điều 9. Tổ chức xét duyệt.
Quy trình xét duyệt lập báo cáo
ĐTM hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Đối với các cơ sở
của tổ chức, cá nhân sản xuất than thiêu kết hoạt động trước khi ban hành bản
Quy định này trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bản Quy định này có hiệu lực
thì cơ sở phải có biện pháp điều chỉnh, thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 11. Tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre gây ô nhiễm
môi trường phải áp dụng các biện pháp khắc phục, đồng thời báo cáo cho cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 12. Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động
sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 13. Giám đốc các sở,
ban ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường thực hiện Quy định này.
Điều 14. Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến
Tre trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với
hoạt động sản xuất than thiêu kết với các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thẩm định các báo cáo
ĐTM hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường với hoạt động sản xuất than thiêu
kết do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Bộ Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về bảo vệ môi trường.
Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm hành
chánh về môi trường.
4. Chịu trách nhiệm tiếp nhận,
xem xét các nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường đối với
hoạt động sản xuất than thiêu kết theo trình tự, thời gian quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
5. Kinh phí hoạt động kiểm tra,
kiểm soát được lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ môi trường hàng năm
của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bến Tre.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết
trên phạm vi địa phương.
2. Phối hợp cùng các sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về bảo vệ, phòng chống
ô nhiễm môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết, tổ chức quy hoạch
vùng.
3. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp về môi trường.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than
thiêu kết .
Điều 16. Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết
trên phạm vi địa phương.
2. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp về môi trường.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than
thiêu kết.
Điều 17. Các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre có
nghĩa vụ và quyền hạn sau:
1. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết.
2. Khi có nhu cầu thay đổi quy
mô đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết có ảnh hưởng đến môi trường, chủ
cơ sở có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên bảo vệ môi trường khi thi hành nhiệm vụ; phải
thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những vấn đề
về bảo vệ môi trường.
4. Bồi thường thiệt hại nếu hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác.
5. Được quyền khiếu nại, tố cáo
đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt
động sản xuất than thiêu kết theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 18. Trong quá trình
thanh tra, đoàn thanh tra được quyền sử dụng các quyền hạn quy định tại Điều 41
Luật Bảo vệ môi trường, Điều 31 Pháp lệnh Thanh tra.
Điều 19. Mọi khiếu nại, tố
cáo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật
khác có liên quan và nội dung bản Quy định này. Tổ chức, cá nhân chấp hành tốt,
có thành tích xuất sắc sẽ được biểu dương khen thưởng.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất than thiêu kết có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không
thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Các cơ quan quản
lý Nhà nước các cấp có liên quan, và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất
than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải thực hiện theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh kịp thời phản ánh về Sở
Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung./.