ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3599/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
30 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến
lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2728/QĐ-BNN-CB ngày
31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt Quy hoạch
công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 12/5/2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
Phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày
23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch & Đầu tư tại Tờ
trình số 1679/TTr-KHĐT ngày 24/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, với nội dung chính sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
2. Phạm vi quy hoạch:
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ Quảng Ninh
phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020; phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020; Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
- Chế biến gỗ phải gắn với phát triển vùng nguyên liệu ổn định bền vững và quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; từng bước đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm gỗ, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước;
- Đáp ứng thị trường xuất khẩu với yêu cầu chất lượng
sản phẩm cao, đồng thời quan tâm đến thị trường nội địa. Phát triển ngành chế
biến gỗ gắn với phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
và nguồn nhân lực đào tạo; giải quyết vấn đề phát huy tiềm năng lao động, sử dụng
nguyên liệu tiết kiệm, hợp lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4. Mục tiêu quy hoạch:
4.1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh phát triển chế biến gỗ của tỉnh trên cơ sở
ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lại, bố trí hợp lý, khoa học hệ thống các
cơ sở chế biến gắn với vùng, nguồn nguyên liệu ổn định. Nhanh chóng chuyển hướng
từ chế biến thô sang chế biến sâu, sản phẩm cao cấp; sử dụng nguyên liệu từ rừng
trồng là chính, đưa công nghiệp chế biến gỗ trở thành mũi nhọn kinh tế của
ngành lâm nghiệp của Tỉnh.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
+ Điều chỉnh lại mạng lưới chế biến lâm sản nói
chung, chế biến gỗ nói riêng trong toàn tỉnh; chuyển các cơ sở chế biến hiện
đang ở trong khu dân cư vào khu, cụm công nghiệp, không để trong khu dân cư để
hạn chế ô nhiễm môi trường;
+ Định hướng việc phát triển công nghiệp chế biến gỗ gắn với quy hoạch vùng cung ứng
nguyên liệu;
+ Xây dựng chương trình ứng dụng công nghệ cao
trong chế biến gỗ cho một số sản phẩm có tiềm năng, nhằm tạo bước đột phá phát
triển công nghiệp chế biến gỗ, hướng tới phát triển sản phẩm đồ gỗ cao cấp và mỹ
nghệ xuất khẩu;
+ Giá trị SX chế biến đạt 500 tỷ đồng, kim ngạch xuất
khẩu đạt 50 triệu USD;
b) Giai đoạn đến năm 2020:
+ Kiểm soát 100% cơ sở trong việc việc thực hiện
các quy định về kinh doanh và chế biến gỗ, chấm dứt tình trạng chế biến, tiêu
thụ gỗ trái phép; các sản phẩm chế biến gỗ đạt tiêu chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu và các tiêu chí về quản lý rừng bền vững;
+ Xây dựng các cơ sở chế biến gỗ trong tình thực hiện
quá trình sản xuất công nghiệp hóa (đạt tiêu chuẩn CoC) và đảm bảo vệ sinh môi
trường theo luật định;
+ Giá trị sản xuất chế biến lâm sản toàn tỉnh đạt gấp
2 lần so với năm 2011 (theo giá cố định); tốc độ tăng trưởng bình quân ước tính
12,5%/năm. Giá trị xuất khẩu đạt 87 triệu USD, gấp 1,5 lần so với năm 2011; giải
quyết việc làm ổn định cho khoảng 6.000 lao động;
- Định hình phát triển ngành chế biến gỗ của tỉnh
Quảng Ninh theo hướng sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng, thân thiện
môi trường. Xây dựng và phát triển các
vùng nguyên liệu gỗ và lâm sản ngoài gỗ ổn định gắn với công nghiệp chế biến để
hình thành các cụm công nghiệp chế biến lâm sản; ứng dụng công nghệ hiện đại, tự
động hóa, hóa lâm sản phù hợp với tiềm năng và thị trường. Đẩy mạnh chế biến đồ
mộc, đồ gỗ cao cấp, gỗ ghép, ván sàn và các sản phẩm hoàn thiện bằng gỗ có giá
trị cao, kể cả các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cao cấp. Phát triển các làng nghề
chế biến theo hướng cơ giới hóa tại các vùng nông thôn miền núi, nơi có tiềm
năng cung cấp nguyên liệu.
(Chỉ tiêu cụ thể các sản phẩm chế biến gỗ như Bảng
1 phụ lục kèm theo).
5. Nội dung quy hoạch.
5.1. Quy hoạch chế biến gỗ theo nhóm sản phẩm:
a) Mạng lưới các cơ sở sản xuất gỗ xẻ:
Được bố trí gần nguồn nguyên liệu, điều kiện hạ tầng
cơ sở thuận lợi, không làm ô nhiễm môi trường (các cơ sở sản xuất gỗ xẻ quy mô
hộ gia đình không nằm trong đối tượng quy hoạch này) để sản xuất cung cấp
nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất tinh chế sản phẩm.
Tổng số cơ sở sản xuất giai đoạn đến 2015 là 26 cơ sở, đến giai đoạn 2020 là 30
cơ sở (hiện nay trên địa bàn Tỉnh đang có 41 cơ sở sản xuất); trong đó huyện
Tiên Yên có 5 cơ sở và Hoành Bồ có 4 cơ sở, còn lại các địa phương có từ 01 đến
3 cơ sở sản xuất gỗ xe.
(Chi tiết như Bảng 2 phụ lục kèm theo)
b) Mạng lưới các cơ sở sản xuất đồ mộc:
Hiện đang có 32 cơ sở sản xuất đồ mộc (các cơ sở có
giấy phép đăng ký), tập trung nhiều nhất là thành phố Hạ Long (17 cơ sở), Uông
Bí (9 cơ sở). Do vậy cần điều chỉnh, sắp xếp quy hoạch giảm dần số cơ sở này; định
hình đến năm 2020 chỉ còn 15 cơ sở sản xuất
đồ mộc.
(Chi tiết như Bảng 3 phụ lục kèm theo).
c) Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván ghép thanh, ván
sợi và ván dán:
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh các cơ sở sản xuất này
còn rất ít, mới có 01 cơ sở sản xuất ván ghép thanh, vì sử dụng hiệu quả gỗ rừng
trồng đường kính nhỏ (Uông Bí), 01 cơ sở sản xuất ván sợi (Hoành Bồ) và 03 cơ sở
sản xuất ván dán (Tiên Yên 02, Đầm Hà 01). Do vậy, trong quy hoạch cần phát triển tăng thêm một số cơ sở sản xuất ván sợi ở
Tiên Yên (01), ván ghép thanh (04) và ván dán (03) ở các địa phương có điều kiện
gần nguồn nguyên liệu như: Hoành Bồ, Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà và Hải
Hà.
(Chi tiết như Bảng 4, 5 và 6 phụ lục kèm theo).
d) Mạng lưới cơ sở sản xuất dăm gỗ:
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có 40 cơ sở chế biến dăm
gỗ, chủ yếu là băm gỗ (từ cây gỗ và cành ngọn đã bóc vỏ) thành dăm để bán
nguyên liệu thô cho xuất khẩu; các cơ sở tập trung tại 8 địa phương, trong đó
nhiều cơ sở là Hoành Bồ (10), Tiên Yên (9) và Hạ Long (8). Để từng bước hạn chế
việc sản xuất băm dăm thô, chỉ sản xuất trên cơ sở nguyên liệu là sản phẩm cây
nhỏ, cây cong vềnh, cành ngọn tận thu;
còn cây gỗ dành cho xẻ dùng cho ván ghép và sản xuất đồ mộc. Do vậy, các cơ sở
băm dăm sẽ phải giảm dần (không cấp mới giấy phép) xuống 25 cơ sở vào năm 2015
và 11 cơ sở vào năm 2020, tập trung ở các địa phương có nguồn nguyên liệu lớn:
Hoành Bồ, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Ba Chẽ; các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả,
Vân Đồn và các địa phương khác trong Tỉnh không còn cơ sở băm dăm.
(Chi tiết như Bảng 7 phụ lục kèm theo).
e) Phát triển
cơ sở sản xuất viên nhiên liệu (hiện đã có 01 cơ sở tại Đầm Hà): Đây là sản phẩm
chế biến tận thu sản phẩm gỗ nguyên liệu triệt để nhất (từ cây gỗ nhỏ, cành ngọn,
đầu mẩu thừa, kể cả phoi bào, mùn cưa...) để sản xuất viên nhiên liệu làm chất
đốt công nghiệp và chất đốt dân dụng. Do vậy, cần phát triển tăng thêm 03 cơ sở SX viên nhiên liệu ở các địa phương:
Hoành Bồ, Tiên Yên và Ba Chẽ. (Chi tiết như Bảng 8 phụ lục kèm theo).
5.2. Quy hoạch chế biến gỗ theo khu vực và cụm:
Trên cơ sở mạng lưới các cơ sở chế biến gỗ đã được
quy hoạch theo nhóm sản phẩm tại mục 5.1 nêu trên và căn cứ các cụm công nghiệp
đã được UBND Tỉnh phê duyệt (Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 12/5/2010); quy hoạch các cơ sở chế biến gỗ, bao gồm: Gỗ
xẻ, đồ mộc, sản xuất ván và ghép thanh, cơ sở băm dăm và sản xuất viên nhiên liệu,
được bố trí tập trung tại các cụm công nghiệp của các địa phương (tùy theo từng
cụm công nghiệp địa phương mà bố trí các cơ sở chế biến gỗ thích hợp, không nhất
thiết phải đầy đủ các loại hình chế biến gỗ nêu trên): Đầm Hà (cụm công nghiệp
Quảng An 07 cơ sở); Tiên Yên (13 cơ sở); Hoành Bồ (11 cơ sở); Uông Bí (09 cơ sở);
Ba Chẽ (09 cơ sở); Cẩm Phả (07 cơ sở); Hải Hà (05 cơ sở); Bình Liêu (03 cơ sở);
TP Hạ Long có 03 cơ sở sản xuất gỗ xẻ; các địa phương: Đông Triều, Vân Đồn và
Móng Cái, mỗi địa phương chỉ còn 02 cơ sở gỗ xẻ.
(Chi tiết bố trí cơ sở chế biến gỗ theo cụm như các
Bảng phụ biểu từ 9 đến 20 kèm theo).
6. Định hướng phát triển:
6.1. Định hướng về sản phẩm:
- Gỗ xẻ: Ưu tiên phát triển, nâng cao chất lượng sản
phẩm gỗ xẻ, đáp ứng các yêu cầu của thị trường;
- Đồ mộc: Bao gồm đồ gỗ nội thất, ngoại thất và sản
phẩm mộc xây dựng; chú trọng phát triển đồ
mộc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa;
- Ván gỗ nhân tạo: Gồm các sản phẩm ván ghép thanh,
gỗ dán, ván dăm, ván sợi;
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Phát triển các sản phẩm đồ
gỗ lưu niệm mang bản sắc riêng của du lịch Quảng Ninh;
- Dăm gỗ: Dăm gỗ sản xuất từ các loại gỗ nhỏ (gỗ tỉa
thưa, cành ngọn) cung cấp cho sản xuất giấy, ván dăm, ván sợi;
- Viên nhiên liệu; Phát triển sản xuất viên nhiên
liệu gỗ (tận dụng gỗ nhỏ, gỗ cành ngọn, mùn cưa, phoi bào..) đáp ứng nhu cầu
nhiên liệu trong đời sống và sản xuất công nghiệp, góp phần thực hiện “sản xuất
sạch” trong ngành công nghiệp chế biến gỗ.
6.2. Định hướng thị trường:
- Đối với thị trường trong nước: Ưu tiên đồ mộc nội
thất, mộc văn phòng, trường học và sản phẩm mộc xây dựng (khung, khuôn cửa, ván
sàn, trần, cầu thang..);
- Đối với thị trường ngoài nước: Đầu tư nâng cấp
công nghệ, thiết bị, tiếp cận thị trường và sản xuất các mặt hàng có giá trị
kinh tế cao (đồ mộc nội thất, ngoại thất).
6.3. Định hướng quy mô sản xuất và loại hình
công nghệ:
a) Quy mô sản xuất:
+ Với các sản phẩm
sơ chế, sản phẩm là nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác như: gỗ xẻ, ván
bóc, dăm gỗ; phát triển ở quy mô nhỏ, không được ổn định lâu dài ở một điểm để tận thu nguyên liệu tại các huyện, xã
cung cấp nguyên liệu cho các công ty, nhà máy lớn tại các khu công nghiệp;
+ Các sản phẩm tinh chế: Yêu cầu sản xuất quy mô lớn,
tập trung sẽ đủ điều kiện sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, ổn định và
đáp ứng các yêu cầu về môi trường. Sản phẩm loại này bao gồm: ván dăm, ván sợi,
ván ghép thanh, các sản phẩm đồ mộc nội thất, ngoại thất....Các nhà máy, cơ sở
sản xuất quy mô vừa và lớn sẽ dần được bố trí trong các khu, cụm công nghiệp đã
được quy hoạch.
b) Công nghệ và thiết bị:
+ Với các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, lưu động (sản
xuất các mặt hàng ván bóc, gỗ xẻ, dăm gỗ tại các xã, huyện vùng miền núi): Yêu
cầu công nghệ và thiết bị phù hợp với khả năng đầu tư, trình độ tiếp nhận công
nghệ của người lao động và quy mô sản xuất. Các thiết bị và công nghệ chỉ cần ở
mức cơ khí hóa hoặc thủ công và cơ khí kết hợp;
+ Với các nhà máy, cơ sở sản xuất tập trung, quy mô
vừa và lớn, với các loại sản phẩm ván
nhân tạo như: ván sợi, ván dăm, các sản phẩm đồ mộc (nội thất, ngoại thất);
Khuyến khích đầu tư các dây chuyền sản xuất cơ giới hóa và tự động hóa nhất là
trong các khâu hoàn thiện sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu
cầu xuất khẩu. Các cơ sở sản xuất cần hướng tới tiếp cận và đạt các tiêu chuẩn
CoC trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, trong điều kiện nguồn nguyên liệu gỗ cho
phép, tỉnh Quảng Ninh cho xây dựng một số nhà máy giấy công nghệ cao và cung cấp
nguồn nguyên liệu gỗ cho Tổng Công ty Dệt may Việt Nam sản xuất sợi phục vụ cho
dệt may.
6.4. Định hướng nguồn nguyên liệu:
- Tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu trong tỉnh để
sản xuất các sản phẩm tiềm năng như: các loại ván mỏng, gỗ dán, gỗ xẻ cho sản
xuất ván ghép thanh và đồ mộc, ván sợi, viên nhiên liệu. Các cơ sở sản xuất quy
mô nhỏ là nơi khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên liệu trong tỉnh
cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất quy mô vừa và lớn tại các khu, cụm
công nghiệp;
- Thu hút nguồn nguyên liệu gỗ lớn, ván nhân tạo chất
lượng cao từ các địa phương khác cho nhà máy, công ty sản xuất các sản phẩm
tinh chế, chất lượng cao. Kiểm soát nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài cho sản
xuất các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm đồ mộc có giá trị cao; tránh nhập khẩu thừa
gây tổn thất cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh nói chung;
- Quy hoạch các khu rừng trồng gỗ lớn đáp ứng yêu cầu
về gỗ xẻ cho sản xuất đồ mộc.
6.5. Định hướng về phát triển cơ sở chế biến gỗ:
- Về số lượng các đơn vị chế biến gỗ theo định hướng
sẽ hạn chế số lượng doanh nghiệp thành lập mới theo Luật doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải đảm bảo đủ năng lực và thỏa mãn các điều kiện theo quy định của
pháp luật và phù hợp với quy hoạch vùng nguyên liệu, khu, cụm công nghiệp của từng
vùng;
- Tổ chức sắp xếp, củng cố lại các cơ sở hiện có,
chỉ để lại các cơ sở đảm bảo tiêu chí hoặc sẽ đảm bảo các tiêu chí. Đối với những
cơ sở chế biến gỗ không nằm trong các khu, cụm công nghiệp phải định hướng di dời
vào các khu, cụm công nghiệp địa phương, bảo đảm sản xuất không gây ô nhiễm môi
trường, phân bố hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh;
- Kêu gọi đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất với
công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Hình thành các khu chế
biến gỗ tập trung tại các khu công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và cụm công nghiệp.
7. Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước, Doanh nghiệp
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
8. Giải pháp thực hiện quy hoạch.
8.1. Giải pháp về thể chế, chính sách:
- Tiếp tục áp dụng các chính sách hỗ trợ tài chính
và ưu đãi về thuế cho phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến gỗ;
- Tuyên truyền, chỉ đạo tổ chức tốt các chính sách
hiện có, đề xuất xây dựng mới các chính sách sau: Chính sách liên kết giữa người
sản xuất gỗ, các công ty lâm nghiệp với các cơ sở, công ty chế biến gỗ; Chính
sách khuyến khích đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp
chế biến gỗ; Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến gỗ;
Các chính sách về tín dụng, đầu tư phù hợp với điều kiện cụ thể của từng giai
đoạn, đồng thời xây dựng những chính sách áp dụng riêng cho một số vùng đặc thù
để có thể thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư phát triển chế biến gỗ ở các
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn vừa có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn
có tại địa phương, vừa tạo ra thu nhập cho người dân địa phương, đồng thời phát
triển kinh tế của những vùng khó khăn.
8.2. Giải pháp về đất đai, mặt bằng sản xuất:
- Ưu tiên bố trí các doanh nghiệp chế biến gỗ vào sản
xuất tại các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch tại địa phương;
- Xây dựng các chính sách ưu đãi về mặt bằng sản xuất
cho các doanh nghiệp chế biến gỗ đầu tư sản xuất tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn;
- Có chính sách phù hợp để có thể di dời hoặc đóng
cửa các cơ sở chế biến gỗ đang sản xuất tại các khu vực đông dân cư, làm ô nhiễm
môi trường.
8.3. Giải pháp về liên kết trong chế biến gỗ:
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi sản phẩm (liên kết
dọc): Từ trồng rừng, thu mua nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
8.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ:
- Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các
đơn vị đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị hiện đại phục vụ cho chế biến gỗ;
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân
nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ phát triển
ngành chế biến gỗ; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website; xây dựng ISO, chứng chỉ
FSC, CoC...;
- Phát triển các nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động
công nghệ, đồng thời có chính sách thu hút các chuyên gia giỏi phục vụ cho hoạt
động chế biến gỗ. Xây dựng hệ thống thông tin khoa học công nghệ và bộ phận tư
vấn hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc lựa chọn công nghệ máy móc thiết bị hiện
đại phù hợp phục vụ cho sản xuất chế biến gỗ của đơn vị.
8.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo
với các doanh nghiệp để đào tạo tại chỗ, gắn đào tạo với sử dụng lao động để
nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức đánh giá nhu cầu đào tạo ngành chế biến gỗ và bố trí kinh phí hỗ trợ
hàng năm để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành chế biến gỗ, bao gồm đào tạo cán bộ
kỹ thuật, quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng cho yêu cầu phát triển
ngành chế biến gỗ. Hỗ trợ tăng cường đào tạo tay nghề công nhân chế biến gỗ;
- Khuyến khích và tạo điều kiện phát huy nguồn nhân
lực tại chỗ của các cơ sở sản xuất, tích cực tranh thủ các nguồn nhân lực bên
ngoài để để tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật và tay nghề cao cho các doanh nghiệp
chế biến gỗ;
- Thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan trong
và ngoài nước để học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh của các đơn vị tiến bộ,
nắm bắt thị trường, công nghệ để áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh;
- Xây dựng định hướng phát triển và kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển ngành chế biến gỗ trong từng giai
đoạn.
8.6. Giải pháp về môi trường:
Bố trí các cơ sở chế biến gỗ vào các khu, cụm công
nghiệp nhằm có điều kiện xử lý vấn đề môi trường; Các doanh nghiệp xây dựng mới
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về quản lý môi trường theo quy định;
- Các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện tốt các
yêu cầu xử lý chất thải, đồng thời đầu tư đổi mới công nghệ để đảm bảo vệ sinh
môi trường;
- Tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về môi trường,
xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quy định về môi trường.
8.7. Giải pháp về nguồn nguyên liệu:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng
rừng nguyên liệu. Tạo cơ chế để chủ cơ sở chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu
bằng nhiều hình thức như: thuê đất trồng rừng, nhận khoán hoặc thuê rừng, liên doanh góp vốn trồng rừng với các Công
ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, với nhân dân, liên doanh liên kết giữa
các cơ sở chế biến, hoặc đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cùng góp vốn trồng rừng;
- Xác định cơ cấu cây trồng vừa phù hợp với điều kiện
đất đai, khí hậu của từng vùng, vừa phù hợp với yêu cầu của chế biến gỗ và thị
hiếu tiêu dùng sản phẩm gỗ của thị trường trong và ngoài nước.
- Tổng nhu cầu gỗ tròn cho giai đoạn 2016 - 2020 là
2.100.260 m3; diện tích cần trồng rừng 176.930 ha (bình quân 80 -
100m3 gỗ/ha trồng trong 6 - 8 năm). Như vậy, ngay trên địa bàn Tỉnh
đã đủ diện tích để trồng rừng, kể cả trồng rừng thâm canh gỗ lớn (hiện nay diện
tích rừng sản xuất của Tỉnh là 195.208 ha) nguyên liệu cho sản xuất chế biến
các sản phẩm gỗ trên địa bàn và xuất khẩu theo quy hoạch (bình quân một năm cần
từ 25.000 - 30.000 ha rừng trồng khai thác khoảng 2,0 - 2,4 m3 gỗ).
(Chi tiết như Bảng 21 phụ biểu kèm theo).
8.8. Giải pháp về quản lý nhà nước:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý
các hành vi sản xuất, chế biến lâm sản trái phép; kiểm soát, đăng ký chặt chẽ
nguồn nguyên liệu lâm sản đầu vào của các cơ sở chế biến;
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
chế biến gỗ, thực hiện các chức năng định hướng, giám sát, kiểm tra và hướng dẫn,
tạo điều kiện, tạo môi trường để các đơn vị chế biến gỗ phát triển sản xuất
kinh doanh tạo ra các sản phẩm tinh chế, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan công bố, tuyên truyền,
triển khai theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nội dung quy hoạch. Xây dựng
kế hoạch để thực hiện quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện; đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý các khó khăn theo tiến
độ thực hiện. Tổ chức khảo sát tình hình sản xuất của các doanh nghiệp để đề xuất
các chính sách hỗ trợ kịp thời, giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh. Rà soát các chương trình dự án ưu tiên nhằm khuyến khích, xúc tiến các
doanh nghiệp định hướng đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại để phát triển,
sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn Tỉnh.
Phối hợp với các ngành liên quan, UBND các địa phương và các doanh nghiệp thực hiện
các dự án đầu tư trồng rừng nguyên liệu cung cấp cho chế biến gỗ, đồng thời góp
phần bảo vệ môi trường.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế chính
sách, phát triển công nghiệp chế biến gỗ, đồng thời kêu gọi thu hút các dự án đầu
tư trong nước, nước ngoài, thu hút các nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ tạo
điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ trong quá
trình hoạt động phát triển. Phối hợp với các Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng
kế hoạch để triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện hiệu
quả các nội dung quy hoạch đã được duyệt. Hỗ trợ kinh phí để triển khai các
chương trình cụ thể như: Xây dựng cổng thông tin ngành chế biến gỗ, tăng cường
cho chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu sản phẩm,
chương trình phát triển rừng trồng, xây dựng các quỹ để hỗ trợ phát triển ngành
chế biến gỗ.
4. Sở Công thương: Phối hợp các ngành liên
quan, UBND các địa phương hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 57/2003/QĐ-TTg ngày 17/4/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về xúc tiến thương mại trọng điểm; đề xuất những cơ chế, chính sách
liên quan đến phát triển, quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các ngành liên quan và UBND
các địa phương triển khai thực hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn. Huy động các nguồn kinh phí, sử
dụng hợp lý kinh phí khuyến công để hỗ trợ phát triển chế biến gỗ, xây dựng kế
hoạch nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện các chương trình hỗ trợ.
5. Sở Khoa học và công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên
quan đánh giá thực trạng công nghệ máy móc, thiết bị các doanh nghiệp chế biến
gỗ trên địa bàn tỉnh. Đưa ra những kiến nghị về đổi mới các trang thiết bị và
hướng dẫn các chủ đầu tư lựa chọn công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến phù hợp
với chất lượng, khả năng cạnh tranh của từng
loại sản phẩm gỗ chế biến phù hợp yêu cầu của thị trường, giúp các doanh nghiệp
cập nhật thông tin, ứng dụng về các công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới.
Xây dựng cụ thể chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quản lý theo tiêu
chuẩn ISO, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa phù hợp quy định trong nước
và quốc tế.
6. Sở Lao động thương binh và xã hội: Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND
các địa phương xây dựng đề án đào tạo nghề cho phát triển chế biến gỗ (đào tạo
cán bộ quản lý, công nhân có tay nghề), đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hội nhập công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các doanh nghiệp chế
biến gỗ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, đánh giá tác động môi trường, các
yếu tố gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp chế biến gỗ; phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Công thương và các địa phương liên quan chuẩn bị quỹ đất cho việc
di dời các cơ sở chế biến gỗ hiện trong các khu dân cư, xây mới, thực hiện nội
dung quy hoạch. Tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn quỹ đất cho
các doanh nghiệp, tiến hành các thủ tục giao đất cho các chủ đầu tư, doanh nghiệp
phù hợp với đơn vị thực hiện.
8. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hướng dẫn đầu tư sản xuất xây dựng theo định
hướng quy hoạch.
9. UBND các huyện, thị xã và thành phố: Phối hợp với các Sở, ngành chức năng thực hiện
các nội dung quy hoạch. Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm cân đối nguồn kinh
phí hỗ trợ theo cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển các dự án, chương
trình phát triển ngành chế biến gỗ của địa phương.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã
hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- Tổng cục Lâm nghiệp (để báo cáo);
- TT T.ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục PTNT;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0, V2, QH3, NLN1, MT, QLĐĐ1,2, XD1;
- TT Thông tin VPUB;
- Lưu VT, NLN2 (46b)-QĐ27.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CHẾ BIẾN GỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
A. Quy hoạch theo sản phẩm
Bảng 1. Mục tiêu
một số sản phẩm chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Sản lượng (m3)
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Tầm nhìn đến
2030
|
Gỗ xẻ
|
m3/năm
|
30.000
|
50.000
|
50.000
|
Đồ mộc
|
m3
sp/năm
|
15.000
|
20.000
|
20.000
|
Ván mỏng, ván dán
|
m3
sp/năm
|
10.000
|
12.000
|
12.000
|
Ván ghép thanh
|
m3/năm
|
12.000
|
15.000
|
15.000
|
Ván sợi
|
m3/năm
|
5.000
|
65.000
|
65.000
|
Dăm mảnh
|
m3/năm
|
750.000
|
500.000
|
500.000
|
Viên nhiên liệu
|
Tấn/năm
|
60.000
|
65.000
|
65.000
|
B. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:
Bảng
2. Mạng lưới các cơ sở sơ chế gỗ xẻ.
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng hiện
có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Đầm Hà
|
0
|
1
|
3.000
|
100
|
2
|
6.000
|
150
|
2
|
Tiên Yên
|
8
|
5
|
5.000
|
150
|
5
|
10.000
|
150
|
3
|
Hoành Bồ
|
8
|
4
|
4.000
|
120
|
4
|
6.000
|
200
|
4
|
Ba Chẽ
|
1
|
1
|
1.000
|
50
|
3
|
5.000
|
150
|
5
|
Bình Liêu
|
1
|
2
|
2.000
|
100
|
2
|
4.000
|
150
|
6
|
Hải Hà
|
0
|
2
|
3.000
|
120
|
2
|
3.000
|
150
|
7
|
Vân Đồn
|
1
|
2
|
3.000
|
130
|
2
|
5.000
|
170
|
8
|
Đông Triều
|
0
|
1
|
1.000
|
50
|
2
|
2.000
|
100
|
9
|
Cẩm Phả
|
6
|
3
|
3.000
|
120
|
3
|
4.000
|
150
|
10
|
Móng Cái
|
5
|
2
|
2.000
|
100
|
2
|
2.000
|
100
|
11
|
Uông Bí
|
11
|
3
|
3.000
|
100
|
3
|
3.000
|
100
|
|
Tổng cộng
|
41
|
26
|
30.000
|
1.140
|
30
|
50.000
|
1.570
|
Bảng
3. Mạng lưới các cơ sở sản xuất đồ mộc
(Kèm
theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Uông Bí
|
9
|
5
|
5.000
|
200
|
5
|
7.000
|
200
|
2
|
Cẩm Phả
|
3
|
3
|
3.000
|
200
|
3
|
3.000
|
200
|
3
|
Hạ Long
|
17
|
5
|
5.000
|
200
|
3
|
5.000
|
200
|
4
|
Ba Chẽ
|
1
|
1
|
1.000
|
200
|
2
|
2.000
|
200
|
5
|
Đầm Hà
|
2
|
2
|
1.000
|
100
|
2
|
3.000
|
130
|
|
Tổng cộng
|
32
|
16
|
15.000
|
900
|
15
|
20.000
|
930
|
Bảng
4. Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván mỏng và ván dán
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Tiên Yên
|
2
|
2
|
4.000
|
200
|
2
|
4.000
|
200
|
2
|
Đầm Hà
|
1
|
1
|
2.000
|
100
|
1
|
2.000
|
100
|
3
|
Hoành Bồ
|
0
|
1
|
2.000
|
100
|
2
|
4.000
|
200
|
4
|
Hải Hà
|
0
|
1
|
2.000
|
100
|
1
|
2.000
|
100
|
|
Tổng cộng
|
3
|
5
|
10.000
|
500
|
6
|
12.000
|
600
|
Bảng 5. Mạng lưới
các cơ sở sản xuất ván ghép thanh
(Kèm theo Quyết định
số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Uông Bí
|
1
|
1
|
4.500
|
300
|
1
|
4.500
|
300
|
2
|
Cẩm Phả
|
|
1
|
1.500
|
100
|
1
|
1.500
|
100
|
3
|
Ba Chẽ
|
|
1
|
3.000
|
150
|
1
|
3.000
|
150
|
4
|
Tiên Yên
|
|
1
|
3.000
|
150
|
1
|
3.000
|
150
|
5
|
Bình Liêu
|
|
|
|
|
1
|
3.000
|
150
|
|
Tổng cộng
|
1
|
4
|
12.000
|
700
|
5
|
15.000
|
850
|
Bảng
6. Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván sợi
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Hoành Bồ
|
1
|
1
|
5.000
|
50
|
1
|
5.000
|
50
|
2
|
Tiên Yên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
60.000
|
150
|
|
Tổng cộng
|
1
|
1
|
5.000
|
50
|
2
|
65.000
|
200
|
Bảng 7. Mạng lưới
các cơ sở sản xuất dăm gỗ
(Kèm theo Quyết định
số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng hiện
có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Hoành Bồ
|
10
|
6
|
200.000
|
150
|
3
|
200.000
|
150
|
2
|
Tiên Yên
|
9
|
6
|
200.000
|
150
|
3
|
200.000
|
150
|
3
|
Hải Hà
|
2
|
2
|
40.000
|
100
|
2
|
40.000
|
100
|
4
|
Ba Chẽ
|
2
|
2
|
40.000
|
100
|
2
|
40.000
|
100
|
5
|
Đầm Hà
|
1
|
1
|
20.000
|
50
|
1
|
20.000
|
50
|
6
|
Cẩm Phả
|
7
|
4
|
100.000
|
150
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Hạ Long
|
8
|
3
|
130.000
|
130
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Vân Đồn
|
1
|
1
|
20.000
|
80
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
40
|
25
|
750.000
|
910
|
11
|
500.000
|
550
|
Bảng
8. Mạng lưới các cơ sở sản xuất viên
nhiên liệu
TT
|
Huyện/Thị
xã/Thành phố
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Hoành Bồ
|
|
|
|
|
1
|
2.000
|
200
|
2
|
Tiên Yên
|
|
|
|
|
1
|
1.000
|
100
|
3
|
Ba Chẽ
|
|
|
|
|
1
|
2.000
|
200
|
4
|
Đầm Hà
|
|
1
|
60.000
|
800
|
1
|
60.000
|
800
|
|
Tổng cộng
|
|
1
|
60.000
|
800
|
4
|
65.000
|
1.300
|
C. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo cụm, khu vực
Bảng
9. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Đầm Hà
(Cụm công nghiệp Quảng An)
(Kèm theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP/năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
0
|
1
|
3.000
|
100
|
2
|
6.000
|
150
|
2
|
Sản xuất đồ
mộc
|
2
|
2
|
1.000
|
100
|
2
|
3.000
|
130
|
3
|
Cơ sở sản xuất ván mỏng và ván dán.
|
1
|
1
|
2.000
|
100
|
1
|
2.000
|
100
|
4
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
1
|
1
|
20.000
|
50
|
1
|
20.000
|
50
|
5
|
Cơ sở sản xuất
viên nhiên liệu.
|
0
|
1
|
60.000
|
800
|
1
|
60.000
|
800
|
Bảng
10. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Tiên Yên
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
8
|
5
|
5.000
|
150
|
5
|
10.000
|
150
|
2
|
Cơ sở sản xuất
ván mỏng và ván dán
|
2
|
2
|
4.000
|
200
|
2
|
4.000
|
200
|
3
|
Cơ sở sản xuất
ván ghép thanh
|
0
|
1
|
3.000
|
150
|
1
|
3.000
|
150
|
4
|
Cơ sở sản xuất
ván sợi (ván MDF)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
60.000
|
150
|
5
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
9
|
6
|
200.000
|
150
|
3
|
200.000
|
150
|
6
|
Cơ sở sản xuất
viên nhiên liệu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1.000
|
100
|
Bảng
11. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Hoành Bồ
(Kèm
theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
8
|
4
|
4.000
|
120
|
4
|
6.000
|
200
|
2
|
Cơ sở sản xuất
ván mỏng và ván dán
|
0
|
1
|
2.000
|
100
|
2
|
4.000
|
200
|
3
|
Cơ sở sản xuất ván sợi (ván MDF)
|
1
|
1
|
5.000
|
50
|
1
|
5.000
|
50
|
4
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
10
|
6
|
200.000
|
150
|
3
|
200.000
|
150
|
5
|
Cơ sở sản xuất
viên nhiên liệu.
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2.000
|
200
|
Bảng
12. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Ba Chẽ.
(Cụm công
nghiệp Nam Sơn, Đạp Thanh, Thanh Lâm)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
1
|
1
|
1.000
|
50
|
3
|
5.000
|
150
|
2
|
Cơ sở sản xuất
đồ mộc
|
1
|
1
|
1.000
|
200
|
2
|
2.000
|
200
|
3
|
Cơ sở sản xuất
ván ghép thanh
|
0
|
1
|
3.000
|
150
|
1
|
3.000
|
150
|
4
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
2
|
2
|
40.000
|
100
|
2
|
40.000
|
100
|
5
|
Cơ sở sản xuất
viên nhiên liệu.
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2.000
|
200
|
Bảng
13. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Bình Liêu.
(Cụm công nghiệp Bình Quân, Đồng Tâm, Vô Ngại)
(Kèm theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
1
|
2
|
2.000
|
100
|
2
|
4.000
|
150
|
2
|
Cơ sở sản xuất
ván ghép thanh
|
0
|
|
|
|
1
|
3.000
|
150
|
Bảng
14. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Hải Hà
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
0
|
2
|
3.000
|
120
|
2
|
3.000
|
150
|
2
|
Cơ sở sản xuất
ván mỏng và ván dán
|
0
|
1
|
2.000
|
100
|
1
|
2.000
|
100
|
3
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
2
|
2
|
40.000
|
100
|
2
|
40.000
|
100
|
Bảng 15. Các cơ sở
chế biến gỗ khu vực huyện Vân Đồn
(Kèm theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND
ngày 30/12/2013 của Ủy ban dân Quảng Ninh)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
1
|
2
|
3.000
|
130
|
2
|
5.000
|
170
|
2
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
1
|
1
|
20.000
|
80
|
0
|
0
|
0
|
Bảng
16. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Đông Triều
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
0
|
1
|
1.000
|
50
|
2
|
2.000
|
100
|
Bảng
17. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực TP Cẩm Phả
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
6
|
3
|
3.000
|
120
|
3
|
4.000
|
150
|
2
|
Cơ sở sản xuất đồ mộc
|
3
|
3
|
3.000
|
200
|
3
|
3.000
|
200
|
3
|
Cơ sở sản xuất
ván ghép thanh
|
0
|
1
|
1.500
|
100
|
1
|
1.500
|
100
|
4
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
7
|
4
|
100.000
|
150
|
0
|
0
|
0
|
Bảng 18. Các cơ sở
chế biến gỗ khu vực TP Móng Cái
(Kèm theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND
ngày 30/12/2013 của Ủy ban dân Quảng Ninh)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
5
|
2
|
2.000
|
100
|
2
|
2.000
|
100
|
Bảng
19. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực TP Uông Bí
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sơ chế gỗ xẻ
|
11
|
3
|
3.000
|
100
|
3
|
3.000
|
100
|
2
|
Cơ sở sản xuất
đồ mộc
|
9
|
5
|
5.000
|
200
|
5
|
7.000
|
200
|
3
|
Cơ sở sản xuất
ván ghép thanh
|
1
|
1
|
4.500
|
300
|
1
|
4.500
|
300
|
Bảng
20. Các cơ sở chế biến gỗ khu vực TP Hạ Long
(Cụm công nghiệp An Hưng)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Số lượng cơ sở
hiện có
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m³ SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
Số lượng cơ sở
|
Tổng công suất
(m3 SP /năm)
|
Số lượng lao động
|
1
|
Cơ sở sản xuất
đồ mộc
|
17
|
5
|
5.000
|
200
|
3
|
5.000
|
200
|
2
|
Cơ sở sản xuất
dăm gỗ
|
8
|
3
|
130.000
|
130
|
0
|
0
|
0
|
D. Nhu cầu gỗ tròn theo quy hoạch:
Bảng
21. Nhu cầu gỗ tròn của Quảng Ninh theo quy hoạch
(Kèm theo Quyết định số: 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban dân Quảng Ninh)
TT
|
Loại hình sản
phẩm
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Gỗ tròn (m3)
|
Diện tích (ha)
|
Gỗ tròn (m3)
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Sơ chế gỗ xẻ
|
54.545
|
10.909
|
125.436
|
25.087
|
2
|
Sản xuất đồ
mộc
|
4.500
|
900
|
7.892
|
1.578
|
3
|
SX ván mỏng và ván dán
|
20.400
|
2.550
|
24.480
|
3.060
|
4
|
Sản xuất
ván ghép thanh
|
32.727
|
4.091
|
40.909
|
5.114
|
5
|
Sản xuất
ván sợi (ván MDF)
|
15.385
|
923
|
200.000
|
12.000
|
6
|
Sản xuất
dăm gỗ
|
1.955.385
|
117.323
|
1.301.538
|
78.092
|
7
|
Sản xuất
viên nhiên liệu.
|
184615
|
11077
|
200000
|
12000
|
8
|
Gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng
|
200.000
|
40.000
|
200.000
|
40.000
|
|
Tổng cộng
|
2.467.557
|
187.773
|
2.100.256
|
176.932
|