ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
23 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 705/TTr-STNMT ngày 21 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2023 và thay thế Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo QB và Đài PT-TH QB;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định các hoạt động về quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Nước dưới đất và nước biển thuộc vùng đặc quyền
kinh tế, thềm lục địa, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này.
3. Những nội dung không quy định tại Quy định này
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ
chức, cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề trong
lĩnh vực tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VÀ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
điều tra, đánh giá tài nguyên nước
Căn cứ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
liên quan tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định
tại khoản 2, Điều 12 Luật Tài nguyên nước năm 2012 đối với các nguồn nước nội tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn chưa thực hiện việc điều tra đánh giá tài
nguyên nước; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực
sông nội tỉnh, trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 4. Kiểm kê tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện định
kỳ 05 năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước: Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm kê
tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của
các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm
kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
liên quan tổ chức thực hiện việc điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn
nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa
bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường lập báo
cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp.
2. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo và
trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 6. Hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia.
2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi quyền hạn của
mình có trách nhiệm thu thập, phân loại đánh giá, xử lý, lưu trữ và quản lý dữ
liệu tài nguyên nước và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cung cấp
số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình
thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, dự án, công trình có liên quan đến khai thác sử dụng
tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông thôn.
b) Sở Xây dựng: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý
nhà nước về quy hoạch cấp nước sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế; số liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải đô thị và khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, dữ liệu cấp nước an toàn khu vực đô thị.
c) Sở Y tế: Cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định
kỳ chất lượng nước sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch;
chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
d) Sở Công Thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản
lý nhà nước về sử dụng nước trong các hồ, đập thủy điện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm thu
thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên nước
trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b) Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy
hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên
nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
c) Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy
tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực
tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh
mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia theo thẩm quyền; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước;
đ) Hàng năm, căn cứ vào Danh mục các nguồn nước phải
lập hành lang bảo vệ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn và
xây dựng phương án, kinh phí cắm mốc chi tiết sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch;
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo thẩm quyền;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
h) Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu về tài nguyên nước;
i) Chủ trì giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc
phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực
sông nội tỉnh;
k) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử
lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước.
3. Tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước, cấp lại giấy phép, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác
về hoạt động tài nguyên nước đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận
đăng ký khai thác nước dưới đất, quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở,
ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý nguồn
nước để phục vụ hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng các
công trình thủy lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn
tài nguyên nước.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp nước, thoát
nước khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường
hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu
nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, sản xuất công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa
phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và bảo trì mạng lưới
đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các
quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện giao thông đường
thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng học sinh trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm liên
quan lĩnh vực tài nguyên nước thuộc đối tượng đầu tư công khi cân đối được nguồn,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ kinh phí sự nghiệp tài nguyên
môi trường hàng năm để các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức thực hiện các
hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước thuộc cấp tỉnh quản lý.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hàng năm thông báo đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và
công nghệ trong quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của các dự án đầu tư khai thác
và xử lý nước trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; ưu tiên lựa chọn các công
nghệ, thiết bị hiện đại, tiết kiệm tài nguyên nước để sử dụng trong các dự án đầu
tư.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có liên quan
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp, khu kinh tế vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
10. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh
và địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát và lấy mẫu xét nghiệm chất lượng
nước cấp dùng cho ăn uống và sinh hoạt định kỳ tại tất cả các cơ sở cung cấp nước
khu vực nông thôn, mạng phân phối cấp nước khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, cơ quan chức năng. Tham
mưu UBND tỉnh công bố thông tin về chất lượng nước đối với các trạm cấp nước
không đạt chất lượng.
11. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên
nước, đề xuất và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong
công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Thuế tỉnh: Quản lý các loại thuế, phí theo
quy định của pháp luật và các chính sách thu hiện hành trong lĩnh vực tài
nguyên nước; hàng năm, trước ngày 15 tháng 12 tổng hợp kết quả thu ngân sách
Nhà nước liên quan lĩnh vực tài nguyên nước trong phạm vi quản lý của cơ quan
thuế, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
13. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Cung cấp danh mục
và vị trí các trạm thủy văn chuyên dùng, tài liệu khí tượng thủy văn hiện có và
số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn quan trắc được khi Sở Tài nguyên và Môi
trường có yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường kết quả quan trắc khí tượng thủy văn và dự báo tình hình khí tượng thủy
văn tháng, quý, năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, phối hợp với chính quyền cùng cấp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên và nhân dân tích cực tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc
thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Bình,
Báo Quảng Bình: Tổ chức đưa tin tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung
ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức,
cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc,
đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước
thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước; thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
5. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
6. Tổ chức đăng ký và xác nhận đăng ký khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ sông, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác trên địa bàn và
phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới
được phê duyệt.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp nước, thoát
nước khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung theo thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, theo dõi nắm bắt tình hình, giám sát
việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn quản lý;
tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và bảo vệ
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức thực hiện việc quản lý mốc giới
trên địa bàn. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng
trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn quản
lý.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước đối với các trường
hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép;
xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về
tài nguyên nước theo thẩm quyền.
5. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo sử dụng tài nguyên nước: Các tổ
chức, cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan
nước dưới đất nước trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo và đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Y tế; các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra,
đăng ký hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
4. Nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên nước
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Trách nhiệm hướng dẫn
thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có sự thay đổi theo quy định pháp luật, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.