QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản
lý thoát nước và xử lý nước thải, đấu nối thoát nước, dịch vụ thoát nước tại
các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập
trung các cơ quan và các tổ chức, cá nhân, hộ thoát nước có các hoạt động liên
quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Sơn La.
b) Các nội dung khác liên quan
đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực
hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có liên quan đến hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Ống nối là đoạn ống dẫn nước
thải từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Xử lý nước thải phi tập trung
là một trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết nối hoặc
điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung. Nước
thải sau khi xử lý phải đảm bảo theo quy định trước khi xả thải ra nguồn tiếp
nhận.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý thoát nước
và xử lý nước thải
1. Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải phải được thiết
kế và xây dựng đồng bộ. Trong trường hợp hạn hẹp về kinh phí đầu tư xây dựng thì
phải phân chia giai đoạn đầu tư theo thứ tự ưu tiên, nhưng phải đảm bảo yếu tố
đồng bộ, bao gồm cả các công trình xử lý bùn cặn. Ưu tiên sử dụng công nghệ
thích hợp, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Hệ thống thoát
nước, xử lý nước thải sau khi xây dựng xong phải được giao cho đơn vị có đủ
năng lực để quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng quản lý vận hành
được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị quản lý, vận hành.
3. Người sử dụng
dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải phải trả tiền dịch vụ; nguồn thu từ giá sử
dụng dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải phải đáp ứng từng bước và tiến tới bù đắp hoàn toàn chi phí dịch vụ thoát nước.
4. Nguyên tắc xác
định giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo điều 38 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
5. Nước thải có
tính chất nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
6. Khuyến khích
và huy động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế đầu tư, quản lý, vận hành
duy tu bảo dưỡng các hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập chung, cơ sở
thu gom chế biến nông sản và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quản lý cao độ có liên quan đến thoát nước
Thực hiện theo
quy định tại điều 6 Nghị định số 80/2014/ND-CP ngày 06
tháng 8 năm 2014 về thoát nước và xử lý nước thải
Điều 5. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải
1. UBND tỉnh là chủ sở hữu các hệ thống thoát nước, thu gom xử lý nước thải đô
thị thuộc đô thị loại III trở lên, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. UBND cấp huyện là chủ sở hữu hệ thống thoát nước, thu gom xử lý
nước thải đô thị loại IV, V và các hệ thống thoát nước, xử lý nước thải trên địa
bàn không thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
nêu tại khoản 3 điều này và khoản 2, khoản 3 điều 10 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và khoản).
3. Các cơ sở y tế
là chủ sở hữu hệ thống thoát nước, xử lý nước thải trong phạm vi cơ sở
y tế được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Chủ sở hữu hệ
thống thoát nước, xử lý nước thải theo phân cấp tại khoản 1, 2, 3 điều này trực
tiếp quyết định lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để quản lý vận hành hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 6. Chủ đầu tư dự án xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải
1. UBND theo
phân cấp quản lý hoặc đơn vị thoát nước được giao làm chủ đầu tư xây dựng các công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải tại các đô thị, đòi hỏi có trình độ chuyên môn và
năng lực cao của Ban quản lý dự án, thì UBND tỉnh giao cho
đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND
các đô thị hưởng lợi.
2. Các tổ chức,
cá nhân là chủ đầu tư công trình thoát nước
do mình bỏ vốn đầu tư hoặc có thể nhận một phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo hình thức đầu tư công tư (PPP).
3. Công
trình thoát nước do cộng đồng
đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
Điều 7. Kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước
1. Kế hoạch đầu
tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư,
công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý
nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ.
2. Kế hoạch đầu
tư phát triển thoát nước phải phù hợp với Định hướng Phát triển thoát
nước, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt.
Điều 8. Nguồn vốn đầu tư
1. Hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, Trung tâm giáo dục
lao động và cơ sở y tế trên địa bàn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Xã hội hóa
trong đầu tư hệ thống thoát nước, xử lý nước thải: UBND tỉnh khuyến khích và tạo
điều kiện cho các các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc
toàn bộ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải đô thị khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các cơ sở thu gom chế biến nông sản.
Điều 9. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải
1. Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải phải tuân theo các quy định của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và
các quy định khác có liên quan của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Dự án đầu tư
xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải phải thực hiện đồng bộ từ mạng cống
cấp 1, 2, 3; đấu nối hộ thoát nước, đến nhà máy xử lý nước thải, cửa xả ra môi
trường. Trong trường hợp hạn hẹp về kinh phí đầu tư xây dựng thì phải phân chia
giai đoạn đầu tư theo thứ tự ưu tiên, nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, kể cả
công trình xử lý bùn thải cho lưu vực lựa chọn.
Điều 10. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
1. Các khu dân cư
nông thôn tập trung; cơ sở thu gom chế biến nông sản; các Trung tâm giáo dục
lao động và các Cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh khuyến khích ưu tiên lựa chọn đầu
tư xây hệ thống thu gom, xử lý nước thải phi tập trung.
2. Căn cứ điều kiện
cụ thể, UBND tỉnh quyết định việc áp dụng các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý
nước thải phù hợp với quy định tại điều 16 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 11. Lựa chọn đơn vị thoát nước
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước. Đảm bảo các
quy định tại điều 17 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ
về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước, xử lý
nước thải.
1. Quyền của chủ
sở hữu:
a) Lựa chọn, ký kết
hợp đồng và chấm dứt hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị chuyên nghiệp để quản
lý vận hành và cung cấp dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải;
b) Giám sát và kiểm
tra hệ thống thoát nước và các hạng mục của hệ thống này vào bất cứ thời điểm
nào để đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng theo hợp đồng đã ký;
c) Không can thiệp
vào các công việc cụ thể liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và
hoạt động tài chính của đơn vị thoát nước, bao gồm cả các vấn đề về quản lý
nhân sự, phương pháp vận hành hệ thống và các vấn đề cụ thể khác mà không có sự
thông báo trước bằng văn bản và không được sự chấp thuận của đơn vị thoát nước.
2. Trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu:
a) Có trách nhiệm
lập và cung cấp cho đơn vị thoát nước 01 (một) bản danh mục về các công trình của
hệ thống thoát nước, các bản vẽ hoàn công các công trình đã được xây dựng (nếu
có). Trong trường hợp không có các bản vẽ hoàn công các công trình thoát nước,
Chủ sở hữu tài sản hoặc đại diện chủ sở hữu tài sản sẽ tiến hành khảo sát thống
kê, xác định vị trí, kích thước cơ bản, đánh giá hiện trạng vật chất, đánh giá
giá trị còn lại của tài sản. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm hỗ trợ Chủ sở hữu
tài sản hoặc đại diện chủ sở hữu tài sản thực hiện nhiệm vụ khảo sát thống kê
này nhằm lập bản đồ hệ thống thoát nước;
b) Xin ý kiến chấp
thuận của UBND tỉnh về nội dung và giá trị hợp đồng quản
lý vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải hàng năm (đối với các chủ sở hữu
quy định tại khoản 2 điều 5 Quy định này);
c) Phối hợp với
Đơn vị thoát nước tổ chức và triển khai các chương trình truyền thông, thông
tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến quy định quản lý thoát nước, chính
sách bắt buộc đấu nối và cung cấp dịch vụ thoát nước, các quy định về giá dịch
vụ thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, chính sách về giám sát cộng đồng đối
với dịch vụ thoát nước;
d) Đảm bảo, bố
trí ngân sách phù hợp điều kiện thực tế thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Đơn vị
thoát nước theo nội dung của hợp đồng;
đ) Có trách nhiệm
phê chuẩn đúng thời hạn các kế hoạch đầu tư do Đơn vị thoát nước lập trong việc
sửa chữa lớn, thay thế, phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng
các yêu cầu nhiệm vụ của hợp đồng quản lý, vận hành;
e) Hỗ trợ Đơn vị
thoát nước trong việc đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Quyền của đơn
vị thoát nước:
a) Ký hợp đồng dịch
vụ thoát nước và thực hiện hợp đồng theo quy định;
b) Hoạt động sản
xuất kinh doanh theo quy định của Pháp luật, được thanh toán đúng và đầy đủ chi
phí dịch vụ, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và các công trình hệ thống
thoát nước theo hợp đồng đã ký kết;
c) Cuối năm tài
chính, Đơn vị thoát nước sẽ tính toán chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng
các công trình của hệ thống thoát nước cho năm tài chính tiếp theo để chủ sở hữu
tài sản hoặc đại diện của chủ sở hữu tài sản trình các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét và phê duyệt, trước khi hai bên ký phụ lục hợp đồng;
d) Được bồi thường
thiệt hại do các bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Đề xuất các kế
hoạch, quy hoạch, cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
e) Giải quyết miễn
trừ đấu nối hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào
cùng một vị trí đấu nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị thoát nước
có nghĩa vụ:
a) Xây dựng kế hoạch,
lộ trình đấu nối và báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước để được sự chỉ đạo kịp
thời;
b) Tuân thủ các
quy trình, quy định về vận hành hệ thống thoát nước;
c) Xử lý sự cố,
khôi phục việc thoát nước;
d) Tham gia phối
hợp với các cơ quan có có liên quan xây dựng giá dịch vụ thoát nước để cấp có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định;
đ) Thiết lập cơ sở
dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; thống
kê, cung cấp số liệu các khách hàng (đối với khách hàng sử dụng hệ thống cấp nước
tập trung) cho đơn vị cấp nước để tiến hành tổ chức thu tiền giá dịch vụ thoát
nước theo quy định;
e) Thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Cung cấp thông
tin về thoát nước cho cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên
quan khi có yêu cầu;
h) Bảo vệ an toàn
hệ thống thoát nước theo quy định;
i) Bảo đảm duy
trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định;
k) Bồi thường khi
gây thiệt hại cho hộ thoát nước theo quy định của pháp luật;
l) Thu tiền dịch
vụ thoát nước đối với các tổ chức, hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ
thống cấp nước tập trung (Thông qua hợp đồng cụ thể của các bên);
m) Các nghĩa vụ
khác theo định của pháp luật.
3. Đơn vị thoát
nước có các trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo đến
hộ thoát nước biết để thực hiện đấu nối ngay khi đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các
điểm đấu nối thu gom nước thải;
b) Khảo sát, thiết
kế, lập dự toán và thi công đấu nối (nếu hộ thoát nước yêu cầu);
c) Có trách nhiệm
tổ chức kiểm soát việc xả nước thải của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước
do mình quản lý bảo đảm các quy chuẩn quy định, tự tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm
khi thấy cần thiết;
d) Giám sát việc
xây dựng các công trình thu gom của các hộ thoát nước theo hợp đồng dịch vụ
thoát nước đã ký;
đ) Phối hợp với UBND
xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện việc đấu nối nước thải;
e) Hàng năm có kế
hoạch thiết lập và xây dựng các điểm đấu nối mới để phục vụ cho nhu cầu đấu nối
của các hộ thoát nước trong phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước;
g) Tiếp nhận và
giải quyết các kiến nghị phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý
nước thải do mình quản lý;
h) Báo cáo với chủ
sở hữu, các cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các tổ chức,
cá nhân gây ảnh hưởng, thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
i) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, hộ
thoát nước
1. Các tổ chức,
cá nhân, hộ thoát nước có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp
dịch vụ thoát nước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị
thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra;
c) Được cung cấp
hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động thoát nước;
d) Được bồi thường
thiệt hại do đơn vị thoát nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc các
bên có liên quan;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức,
cá nhân, hộ thoát nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán giá
dịch vụ thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b) Xả nước thải
sinh hoạt vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối đúng quy định; đối với các
loại nước thải khác phải xử lý nước thải cục bộ đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thông báo kịp
thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố
đối với hệ thống thoát nước;
d) Đấu nối hệ thống
thoát nước của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước thải;
đ) Bồi thường khi
gây ra thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ thoát nước
có các trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn trả
nguyên trạng mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi công;
b) Thông báo thời
điểm thi công đấu nối để đơn vị thoát nước kiểm tra, hướng dẫn và giám sát việc
xây dựng đấu nối bảo đảm đúng quy định;
c) Tích cực tham gia và hưởng ứng
chương trình giáo dục truyền thống, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc đấu
nối nước thải vào hệ thống thoát nước.
Điều 15. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước
có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung bao gồm:
1. Xây dựng quy
trình quản lý hệ thống thoát nước mưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý, thực hiện
quan trắc chất lượng trong hệ thống.
2. Thường xuyên
kiểm tra, bảo trì, nạo vét duy tu bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa
thu nước đảm bảo dòng chẩy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm
tra đánh giá chất lượng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước, đề xuất
phương án thay thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu.
Điều 16. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch
cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện
pháp đảm bảo an toàn trật tự, an toàn giao thông và đảm bảo vệ sinh môi trường
trước khi tiến hành nạo vét gửi Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
để phối hợp quản lý. Chất thải nạo vét phải được vận chuyển bằng phương tiện
chuyên dụng, không để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường và đổ thải
đúng nơi theo quy định.
2. Nạo vét đến
đâu, phải tiến hành đậy nắp tấm đan, chèn khít kín mạch hệ thống thoát nước đến
đó. Không để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
3. Không nạo vét
vào các giờ cao điểm từ 11 giờ 00 đến 14 giờ 00 và từ 17 giờ 00 đến 19 giờ 00
hàng ngày.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU
NỐI
Điều 17. Quy định về điểm đấu nối và đầu tư xây dựng đấu nối
1. Điểm đấu
nối là các điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước. Điểm đấu
nối do chủ sở hữu (hoặc đơn vị thoát nước) đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước được giao quản lý. Vị trí điểm đấu nối được xác định
nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước được bố trí trên phần đất công
sát ranh giới giữa phần đất công và đất tư của hộ thoát nước. Cao độ và các yêu
cầu kỹ thuật của điểm đấu nối do đơn vị thoát nước quy định và phải tuân thủ
quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Hộ thoát nước
có trách nhiệm đầu tư tuyến, ống, cống thu gom để vận chuyển nước thải từ các
điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối (trừ trường hợp dự án đầu tư hệ thống
thoát nước hỗ trợ kinh phí đấu nối). Các hộ thoát nước lân cận trên cùng tuyến
thu gom được phép đầu tư xây dựng chung một tuyến công thu gom vận chuyển nước
thải, nhưng phải đảm bảo yêu cầu về đấu nối và được đơn vị thoát nước chấp thuận.
3. Việc thi công
đấu nối do đơn vị thoát nước, đơn vị thực hiện thi công dự án thoát nước thực
hiện (trong trường hợp công tác đấu nối là một hạng mục của dự án đầu tư xây dựng
hệ thống thoát nước) hoặc hộ thoát nước tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của
đơn vị thoát nước nhằm đảm bảo đúng thiết kế được duyệt. Sau khi đấu nối hoàn
thành phải có biên bản nghiệm thu thi công đấu nối của đơn vị thoát nước.
Điều 18. Phạm vi và điểm đấu nối
1. Tất cả các hộ
thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống thoát nước phải thực hiện đấu
nối ngay khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước (trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 điều 35 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014). Việc đấu
nối thực hiện đảm bảo phù hợp với các nội dung của Quy định
này.
2. Đối với các hộ
thoát nước thải sinh hoạt là hộ gia đình đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước
khi quy định này có hiệu lực nhưng đấu nối chưa phù hợp quy định thì phải thực
hiện điều chỉnh lại đấu nối đảm bảo phù hợp quy định này, khi có thông báo của
đơn vị thoát nước.
3. Đối với các hộ
thoát nước thải khác (không phải nước thải sinh hoạt) thì bắt buộc điều chỉnh đấu
nối đảm bảo phù hợp quy định này và tuân thủ quy định tại khoản 2 điều 32 Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải ngay khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước.
Điều 19. Yêu
cầu về kỹ thuật đấu nối
1. Việc đấu nối hệ
thống thoát nước phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm
vào lòng đất hoặc chảy vào các nguồn tiếp nhận khác.
2. Ống thoát nước
từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối phải có đường kính lớn hơn hoặc bằng
90mm, có độ dốc phù hợp để đảm bảo không bị tắc nghẽn.
3. Ống thoát nước
được sử dụng đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định và có độ bền cao. Khuyến khích sử
dụng ống thoát nước làm bằng nhựa PVC, UPVC...
Điều 20.
Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan và trình tự, thủ tục đấu nối nước thải
1. Bước 1: Đơn
vị thoát nước thông báo Kế hoạch đấu nối nước thải đến các hộ thoát nước theo từng
khu vực, cụm dân cư hoặc các hộ thoát nước trong phạm vi có mạng lưới đường ống
thoát nước.
2. Bước 2: Đơn
vị thoát nước tổ chức khảo sát, thiết kế và lập dự toán đấu nối, trường hợp hộ
thoát nước tự thiết kế đấu nối thì thiết kế phải đúng quy định, yêu cầu và được
đơn vị thoát nước chấp thuận. (Thời gian khảo sát, thiết kế và lập dự toán hoặc
chấp thuận thiết kế của đơn vị thoát nước không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ hơ của hộ thoát nước). Sau khi khảo sát, thiết kế và lập dự toán thì
Đơn vị thoát nước thỏa thuận đấu nối với từng hộ thoát nước.
3. Bước 3: Đơn
vị thoát nước thỏa thuận và ký hợp đồng dịch vụ thoát nước với hộ thoát nước
(Thời gian ký hợp đồng tối đa là 10 ngày làm việc) và ký hợp đồng với nhà thầu
thi công (nếu có).
4. Bước 4: Tổ
chức thi công đấu nối:
- Trường hợp đấu
nối thoát nước là một hạng mục của dự án đầu tư, xây dựng hệ thống thoát nước
thì việc thi công đấu nối do đơn vị thi công đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
thực hiện.
- Trường hợp hộ
thoát nước thuê đơn vị thoát nước thi công: Đơn vị thoát nước thông báo kế hoạch
thi công cho hộ thoát nước; tổ chức thi công, giám sát thi công, nghiệm thu
thanh toán theo quy định.
- Trường hợp Hộ
thoát nước tự tổ chức thi công: Hộ thoát nước tự chịu trách nhiệm và tổ chức
thi công dưới sự giám sát của đơn vị thoát nước.
Điều 21. Chi phí đấu nối và chính sách hỗ trợ
1. Chi phí đấu
nối bao gồm các chi phí: Khảo sát, thiết kế, lập dự toán, lắp đặt ống, phụ kiện
và hoàn trả mặt bằng từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối.
2. Đối với các
hộ thoát nước thuộc đối tượng chính sách (là gia đình bà mẹ Việt Nam anh hùng;
gia đình có thương binh, liệt sỹ; gia đình có công với cách mạng), hộ nghèo có
xác nhận của UBND cấp xã, thì được hỗ trợ toàn bộ chi phí để thực hiện đấu nối
từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối (nhưng không vượt mức giá trần do
UBND tỉnh quy định).
3. Đối với các
hộ thoát nước không thuộc khoản 2 điều này, chủ sở hữu hệ thống thoát nước, xử
lý nước thải xem xét điều kiện thực tế để hỗ trợ chi phí khảo sát thiết kế, lập
dự toán và tối đa 50% chi phí vật liệu, nhân công để thực hiện đấu nối theo thỏa
thuận (mức hỗ trợ không vượt quá mức giá trần do UBND tỉnh quy định).
4. Kinh phí hỗ trợ đấu nối sử dụng
từ Nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
5. Đối với các
dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mà chi phí đấu nối nằm trong chi phí
thực hiện dự án (do người quyết định đầu tư phê duyệt) thì chi phí đấu nối lấy từ
nguồn vốn thực hiện dự án.
Điều 22.
Thực hiện hỗ trợ đấu nối và thu hồi hỗ trợ đấu nối
1. Trình tự,
thủ tục thực hiện hỗ trợ
a) Bước 1:
UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với đơn vị thoát nước tổ chức rà soát lập danh
sách đối tượng được hỗ trợ và lập dự toán kinh phí hỗ trợ đấu nối cho từng đối
tượng gửi Sở Tài chính thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt;
b) Bước 2:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ đấu nối,
UBND cấp huyện phải tổ chức bàn giao toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng
theo danh sách được duyệt. Thủ tục bàn giao hỗ trợ do UBND cấp huyện tự quy định.
2. Thu hồi hỗ
trợ
Sau 90 ngày kể
từ ngày nhận kinh phí hỗ trợ đấu nối, nếu hộ thoát nước chưa hoàn thành việc đấu
nối theo quy định, đơn vị thoát nước có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện để
xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ.
Chương V
DỊCH VỤ THOÁT
NƯỚC
Điều 23. Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị quản
lý vận hành thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng
thời công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ.
“Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” là tài liệu không tách rời của hợp đồng
dịch vụ thoát nước.
2. Nội dung của
“Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” phải được Sở Xây dựng thẩm định cho ý
kiến trước khi ban hành.
Điều 24. Trách nhiệm lập, thẩm định, cho ý kiến và quyết định giá dịch
vụ thoát nước
1. Trách nhiệm
lập, thẩm định và quyết định giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại
Điều 41 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Đối với giá
dịch vụ thoát nước tại các khu công nghiệp nêu tại khoản 3 điều 41 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, trước khi quyết định
về mức giá phải có ý kiến của Sở Xây dựng và Sở Tài chính.
Điều 25. Xác định khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối để tính
giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với nước
thải sinh hoạt:
a) Trường hợp
các hộ, các tổ chức, cá nhân thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch
tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp
không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải xả
vào điểm đấu nối được tính bằng 2m3/người/tháng. Số người được xác định theo số
nhân khẩu thực tế thường trú do UBND cấp xã xác nhận (đối với hộ gia đình);
c) Các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng sinh hoạt thì khối lượng
nước sạch sử dụng do cơ sở tự kê khai và được UBND cấp xã xác nhận (căn cứ vào
quy mô hoạt động của cơ sở kinh doanh, dịch vụ).
2. Đối với các
loại nước thải khác:
Thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải.
Điều 26. Xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải để xác
định giá dịch vụ thoát nước
Thực hiện theo
quy định tại Điều 40 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải.
Điều 27. Hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng quản
lý vận hành được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước. Hợp đồng dịch vụ thoát nước được ký kết giữa đơn vị thoát nước
với hộ thoát nước.
2. Mẫu hợp đồng
dịch vụ thoát nước theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải.
Điều 28. Ngừng dịch vụ thoát nước
Thực hiện theo
quy định tại điều 28 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và được thể hiện cụ
thể trong hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ thoát nước.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 29. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng
là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với toàn bộ hoạt động thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên địa
bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh quản lý đối với hệ thống thoát nước, thu gom xử lý nước
thải đô thị thuộc cấp tỉnh quản lý. Chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, thanh tra đối với toàn bộ hoạt động thoát nước và xử lý nước thải đô
thị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan lập Kế hoạch và hướng dẫn việc thực hiện đầu tư
phát triển thoát nước của tỉnh;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với
hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định;
d) Phối hợp với
Sở Tài chính thẩm định giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được
đầu tư từ các nguồn vốn khác quy định tại khoản 2 điều 41 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
đ) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan Kiểm tra, Thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu dân cư nông thôn tập trung, Cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc
thực hiện quyết định giá dịch vụ thoát nước theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở tài
chính và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành mức giá trần cho
công tác hỗ trợ đấu nối để làm cơ sở cho việc xác định các chính sách hỗ trợ
liên quan;
g) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét vị trí phù hợp quy hoạch đối với hồ sơ xin
phép xả thải của hệ thống thoát nước đô thị;
h) Hướng dẫn
việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn việc lập
kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Hàng năm tổng
hợp nhu cầu vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để
đưa vào kế hoạch đầu tư trung hạn và kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính thẩm định và cân đối nguồn vốn kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước của địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Lập danh mục
các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước, trình UBND tỉnh phê duyệt để
kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa;
d) Làm đầu mối
vận động, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác cho đầu tư, phát
triển hệ thống thoát nước của tỉnh theo thứ tự ưu tiên đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ
thoát nước đô thị đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị;
c) Chủ trì phối
hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện thu, chi giá dịch vụ thoát nước;
d) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa
phương.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm
soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, tiếp nhận, thẩm định
việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (trừ công trình thủy lợi);
c) Hướng dẫn áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp
nhận.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên phạm vi
toàn tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về cấp giấy phép xả nước
thải vào công trình thuỷ lợi;
c) Thực hiện việc cấp phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi cho
các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải vào công trình thuỷ lợi trên địa
bàn quản lý theo quy định;
d) Quản lý việc xả nước thải của các cơ sở thu mua chế biến, sơ chế
hàng nông sản (cà phê, ngô, khoai, sắn, mía…) có xả nước thải từ việc sơ chế
các loại nông sản trên ra môi trường.
6. Sở Y tế
a) Chỉ đạo và
phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát chất lượng nước thải
của các cơ sở y tế, các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh trước khi xả thải
vào hệ thống thoát nước chung;
b) Hướng dẫn
các cơ sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng
nước thải y tế hiện hành.
7. Công an tỉnh
a) Phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân, hộ thoát nước
trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực
lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan để làm rõ các hành
vi, vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải, được thực hiện công tác
kiểm định môi trường, sử dụng thiết bị, tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ công
tác phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 30. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu công nghiệp
Chịu trách nhiệm
trực tiếp, toàn diện trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thoát nước và xử lý nước thải trong khu công nghiệp do mình quản lý.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện tốt quy định
quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn quản lý.
2. Trực tiếp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải và là chủ
sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo phân cấp tại điều 5 Quy định
này.
3. Tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm
mạng lưới thu gom và chuyển tải từ hộp đấu nối đến đường ống, cống cấp 3, cấp 2
và cấp 1).
4. Lựa chọn và
ký hợp đồng với đơn vị thoát nước có đủ năng lực để thực hiện quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước do mình làm chủ sở hữu. Khuyến khích lựa chọn theo hình thức
đấu thầu.
5. Phối hợp với
cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn.
6. Tập hợp,
lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước
trên địa bàn theo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện tốt quy định
quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra các hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
Trong quá trình kiểm tra phát hiện những vi phạm pháp luật về hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải phải báo cáo kịp thời cho UBND huyện để xử lý theo quy
định.
3. Xác nhận khối
lượng nước sạch sử dụng của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự kê khai
trên địa bàn mình quản lý để làm cơ sở thu giá dịch vụ thoát nước thải sinh hoạt.
4. Xác nhận số
nhân khẩu thực tế thường trú đối với hộ gia đình không sử dụng nước sạch từ hệ
thống cấp nước tập trung để để làm cơ sở thu giá dịch vụ thoát nước thải sinh
hoạt.
5. Xác nhận đối
với các hộ thoát nước là gia đình chính sách, hộ nghèo để làm căn cứ hỗ trợ chi
phí đấu nối quy định tại điều 21 quy định này.
6. Có trách
nhiệm quản lý việc thoát nước, xả thải tại các khu dân cư tập trung trên địa
bàn được giao quản lý.
Điều 33.
Trách nhiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ Hạ tầng kỹ thuật có liên quan
Khi đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa đường ống cấp nước phải theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đảm bảo tính đồng bộ và yếu tố an toàn với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
đó có hệ thống thoát nước. Nếu làm hư hỏng hệ thống thoát nước phải bồi thường
theo quy định.
Điều 34.
Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
Có trách nhiệm
tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ
thoát nước có sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung (Trên cơ sở danh
sách, hợp đồng của các tổ chức, cá nhân do đơn vị thoát nước cung cấp) và được
hưởng một phần chi phí phục vụ công tác thu tiền do UBND tỉnh Quy định.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện tốt quy định này.
2. Đơn vị
thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận
thực hiện các điều khoản có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho
chủ sở hữu để có các biện pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện (nếu có).
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có trách nhiệm kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.