ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3063/2014/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
hành nghề khoan nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3063/QĐ-UBND
ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời
gian các bước thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung và cấp lại giấy
phép thăm dò, khai thác sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, khai
thác sử dụng nước biển, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới
đất (sau đây gọi là thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước;
cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, các cơ quan có liên quan. Tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều 2 của Luật
Tài nguyên nước năm 2012 và Điều 3 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước (sau đây gọi là Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT).
Điều 4. Thẩm quyền cấp phép
hoạt động tài nguyên nước
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện cấp phép hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp
theo quy định tại Khoản 2, Điều 28, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, Khoản 5, Điều
3, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT và Khoản 2, Điều 11, Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT như sau:
a) Thăm dò,
khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày
đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây
(7.200 m3/giờ);
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn
2.000kw;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày
đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng nhỏ hơn 100.000 m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải với
lưu lượng nhỏ hơn 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy
sản;
g) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm đối với
các hoạt động khác;
h) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải với quy mô dưới 05 m3/ngày
đêm hoạt động trong các lĩnh vực: Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm,
in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy; Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại;
sản xuất linh kiện điện tử; xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái
chế da; chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm
dầu mỏ; sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân
bón, hoá chất, dược phẩm, đông dược, hoá mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc
quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột
ngọt; khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế; thực hiện thí nghiệm có sử dụng
hóa chất, chất phóng xạ.
i) Hành nghề
khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước
dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimet và thuộc
công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày
đêm.
k) Hành nghề
khoan nước dưới đất quy mô vừa: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước
dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimet và thuộc
công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
thực hiện đăng ký công trình khai thác nước dưới đất theo quy định tại
Khoản 2, Điều 71, Luật Tài nguyên nước năm 2012 và Khoản 2, Điều 5 bản quy định
này.
3. Các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này thì thẩm quyền cấp phép hoạt động tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 5. Trường hợp không phải cấp giấy phép và không phải đăng ký tài
nguyên nước; trường hợp phải đăng ký hoạt động tài nguyên nước
1. Trường hợp
không phải cấp phép và không phải đăng ký hoạt động tài nguyên nước
a) Khai
thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình; xả nước thải sinh hoạt của cá
nhân, hộ gia đình;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với
quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm; xả nước thải vào nguồn nước của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày
đêm, không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ;
c) Khai
thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;
d) Khai
thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;
đ) Khai thác, sử dụng nước cho
phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường
hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
e) Khai thác nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1
m3/giây (360m3/giờ); xả nước thải nuôi trồng thủy sản với
quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản
trên biển, sông, suối, hồ chứa.
g) Khai thác nước
mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt
quá 100 m3/ngày đêm;
h) Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW;
i) Khai thác, sử
dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền
với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước
biển phục vụ các hoạt động trên biển , đảo.
k) Xả nước thải của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải
với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung đó;
2. Các trường
hợp không phải cấp phép nhưng phải đăng ký
a) Khai thác nước dưới đất với
quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm phục vụ mục đích sản xuất nước
lọc đóng chai, đóng bình và các loại nước uống đóng chai khác.
b) Khai thác nước dưới đất cho
các mục đích quy định tại Điểm a, b, d Khoản 1, Điều này tại các khu vực có mực
nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước
hạ thấp cho phép.
Mực nước hạ thấp cho phép không vượt quá một nửa
bề dầy của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của
tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa
nước có áp.
c) Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất,
xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; khu vực có nguồn nước
dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ
xử lý bảo đảm chất lượng.
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ
a) Tổ chức,
cá nhân hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1,
Điều 4 bản quy định này nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh.
b) Tổ chức,
cá nhân hoạt động tài nguyên nước đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều
4 bản quy định này nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp
huyện (hoặc bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nơi chưa
thành lập Trung tâm Hành chính công).
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đối với
các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 4 bản quy định này nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Cục Quản lý tài nguyên nước; nộp 01 bộ hồ sơ phục vụ công tác phối
hợp quản lý, thẩm định về văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh.
d) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ tại Điểm a, b Khoản này phải lập sổ tiếp nhận và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính theo quy định; khi tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ
thông tin vào phiếu tiếp nhận, sổ tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả
lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
2. Thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng
cơ quan, đơn vị cho từng thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Chương II
bản quy định này; trong quá trình giải quyết hồ sơ nếu thấy chưa hợp lệ, chưa đủ
điều kiện giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời gian tối đa 05
ngày, cơ quan xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân đứng tên
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được tính theo ngày làm việc.
Điều 7. Mẫu đơn, mẫu tờ khai
đề nghị cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước
1. Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép tài nguyên nước; nội dung đề án, báo cáo thăm dò khai thác, sử dụng
nước dưới đất; nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước mặt, nước
biển; nội dung đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước; tờ khai đăng ký công
trình khai thác nước dưới đất thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Mẫu đơn đề
nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất
(sau đây gọi là Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT).
Chương II
THÀNH PHẦN HỒ
SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
8. Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy
phép thăm dò nước dưới đất
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại
Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ
sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại
Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư
số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Số
lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia hạn,
điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá
30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp
lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ
thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh
là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp
lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên
quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Thành
phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp
lại giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại
Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ
sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại
Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư
số 27/2014/TT-BTNMT.
2.
Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia
hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá
30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp
lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ
thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh
là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp
lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên
quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ
tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt, nước biển
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại
Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ
sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại
Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư
số 27/2014/TT-BTNMT.
2.
Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia
hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá
30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp
lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ
thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh
là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp
lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên
quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11.
Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, cấp lại giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại
Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ
sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại
Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư
số 27/2014/TT-BTNMT.
2.
Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia
hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá
30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp
lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ
thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh
là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp
lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên
quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12.
Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại
Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung: Quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
2.
Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia
hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá
15 ngày làm việc (cấp mới); 13 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 05 ngày (cấp
lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ
thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh
là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 13 ngày (cấp mới), 11 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 03 ngày (cấp
lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên
quan, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13.
Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Thành phần, nội dung hồ sơ: Tờ
khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất: Mẫu 38 Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT.
2.
Số lượng hồ sơ: 02 Tờ khai.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công
cấp huyện (hoặc bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nơi chưa
thành lập Trung tâm Hành chính công).
4. Thời gian thực hiện: Không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Các
Sở, Ngành liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
theo thẩm quyền; tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước và các văn bản pháp luật có liên quan để quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có hiệu quả;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt động tài
nguyên nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo kiểm tra việc thực
hiện sau khi được cấp phép; hướng dẫn việc đăng ký khai thác nước dưới đất;
Tham gia các Hội đồng thẩm định hồ
sơ xin cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thẩm định phương án, cùng cơ quan
chức năng giám sát quá trình trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng
không sử dụng của chủ giếng;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về tài nguyên nước;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt
động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm
quyền;
đ) Tham mưu thực hiện các hoạt động
điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh trên địa bàn; kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước; thành lập mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tổ chức quản
lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài
nguyên nước của địa phương;
e) Tham mưu cho
UBND tỉnh: Lập, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch
điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt;
f) Tham mưu cho
UBND tỉnh: Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng
khai thác nước dưới đất; khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi
và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được
san lấp; khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất;
g) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; chủ trì tham mưu lập
danh mục các nguồn nước trên địa bàn tỉnh phải lập hành lang bảo vệ, xác định
phạm vi hành lang bảo vệ cụ thể đối với từng nguồn nước trong danh mục các nguồn
nước phải lập hành lang bảo vệ; hướng dẫn việc lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; thẩm định phương án
cắm mốc hành lang bảo vệ từng nguồn nước; đề xuất phương án bảo đảm nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
hướng dẫn lập và tổ chức phê duyệt phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước;
h) Tổng hợp, lập danh bạ và phân
loại các giếng phải trám lấp theo quy định để có biện pháp xử lý, phòng chống
nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất; lập phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện
trám lấp giếng đối với trường hợp các giếng phải trám lấp nhưng không xác định
được chủ giếng; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện điều tra, thống kê, lập danh mục giếng phải trám lấp và thực hiện
kiểm tra, giám sát việc xử lý, trám lấp giếng theo quy định;
i) Tham gia xây dựng phương án
phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; căn cứ yêu cầu phòng, chống
lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây
ra, tham mưu đề xuất xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo để phục vụ hoạt động của
địa phương; tham gia thẩm định quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện;
j) Thu phí thẩm định đề án, báo
cáo thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất, khai
thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, khai thác, sử dụng nước
biển, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất; thẩm định và
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp; hướng dẫn việc kê
khai, nộp thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
k)
Tham gia việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định;
m) Thực hiện báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả
điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên
địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ hồ sơ, khai thác thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp thoát nước và khai thác
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, Ngư nghiệp và cấp nước sinh hoạt
đối với khu vực nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng quy hoạch thủy lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ
nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội; tham mưu
cho UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đê điều; quy hoạch thủy lợi và quy hoạch
phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra (phòng, chống lũ lụt, tiêu úng;
thẩm định quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện; phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất; phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển); cấp nước
tưới tiêu, cấp nước sinh hoạt nông thôn; xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống
công trình thủy lợi, đê điều;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xử lý, tiêu hủy, chôn lấp gia súc, gia cầm nhiễm bệnh, sản
phẩm động vật mắc bệnh; hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, hoá chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, xử lý phân, nước thải
của ngành chăn nuôi, tránh ô nhiễm nguồn nước;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tham gia thẩm định cấp giấy phép khai thác
nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng phương
án giá tính thuế tài nguyên nước, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất cách tính và mức
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan đề xuất các cơ chế, chính
sách khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để
giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm
nước ngọt;
c) Trên cơ sở cân đối ngân sách địa
phương, tham mưu cho UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch bảo đảm ngân sách cho các hoạt
động: điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; cắm mốc
giới hành lang bảo vệ nguồn nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài
nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; nâng cao khả
năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,
nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; hỗ trợ phát triển nguồn nước
và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành và địa phương liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch:
Quy hoạch cấp nước các đô thị và Khu công nghiệp; Quy hoạch thoát nước và xử lý
nước thải các đô thị.
b) Tham gia thẩm định cấp giấy
phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về đấu nối thoát nước thải vào hệ thống thoát nước các đô thị
có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;
d) Hướng dẫn chủ đầu tư khi trình
phê duyệt quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu vui
chơi giải trí, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập
trung, làng nghề… về việc xin ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên nước về nội dung quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nước thải phù hợp
với quy mô xả nước thải, khả năng tiếp nhận của nguồn nước.
4. Sở Công thương:
Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy
điện nhỏ trên địa bàn tỉnh, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện,
phương án bảo đảm an toàn công trình thủy công của công trình thủy điện; quy định
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về thủy điện theo quy định của
pháp luật; phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện; thống nhất quản lý, hướng dẫn
kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm điện, khai thác hợp lý tài nguyên nước cho thủy
điện; tham gia thẩm định cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cấp giấy
phép khai thác nước cho thủy điện.
5. Sở Y tế:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất chất lượng nước các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nguồn nước của các tổ chức, cá nhân khai
thác cho mục đích ăn uống, sinh hoạt, nước lọc đóng chai và các mục đích sử dụng
khác; xác nhận bản công bố tiêu chuẩn đối với sản phẩm nước uống đóng chai;
b) Tham gia thẩm định các đề án
khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất nước uống tinh khiết, các đề án xả nước
thải vào nguồn nước của các bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở khác trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông - Vận tải:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành
và địa phương thực hiện quy định về hành lang bảo vệ luồng đường thủy; nghiên cứu,
nâng cấp đưa các tuyến đường thủy chưa được quản lý vào cấp quản lý và duy tu bảo
dưỡng định kỳ;
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện
giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
7. Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch:
Quy hoạch các khu du lịch, các
công trình phục vụ mục đích văn hoá và thể thao phải tuân thủ các quy định về bảo
vệ lưu vực sông, bảo vệ các lòng hồ; tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao,
du lịch phải có các biện pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường, đặc
biệt là môi trường nước.
8. Ban Quản lý khu kinh tế:
a) Sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu
tư dự án, phối hợp hướng dẫn chủ đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực
hiện thủ tục hành chính và các nội dung liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nước,
xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
9. Cục thuế tỉnh:
a) Tuyên truyền chính sách pháp luật
về thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế
tài nguyên nước, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp
xã xác định thu phí đối với các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng
thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên
địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và đề xuất
mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh;
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc kê khai thuế, nộp thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước, phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
10. Các cơ quan thông tin đại
chúng: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động tài nguyên nước để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện;
phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về hoạt động tài nguyên nước
trái phép, các hoạt động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước; nêu
gương những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động và vận động cộng
đồng tham gia bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và tổ chức đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và
chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về mọi hoạt động tài nguyên nước tại địa bàn quản lý; Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa
bàn địa phương, phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc,
giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào
nguồn nước để bảo vệ các công trình này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, xây dựng
phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ sông, suối, kênh rạch, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác trên địa bàn và
phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa; chịu trách nhiệm quản lý, bảo
vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng
lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
3. Xây dựng kế hoạch bảo vệ, khai
thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước; tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước, kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra tại địa
phương; Đối với nơi có nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia phải chủ động kiểm
soát và xử lý sự bất bình thường về số lượng, chất lượng, tình trạng ô nhiễm
nguồn nước, trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền không xử lý được thì phải
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa
giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước
theo thẩm quyền;
5. Thống kê, phân loại giếng phải
trám lấp trên địa bàn; hướng dẫn, tiếp nhận thông báo trám lấp giếng, kết quả
trám lấp của chủ giếng, cùng cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát quá trình
trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng không sử dụng tại địa
phương; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp trên địa bàn;
6. Chỉ đạo đơn vị quản lý hệ thống
xử lý nước thải tập trung (nếu có): Làm các thủ tục ký hợp đồng đấu nối nước thải
vào hệ thống thoát nước; lập sơ đồ mạng lưới thu gom, thoát nước tập trung,
danh mục các hộ đấu nối nước thải;
7. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất (nếu có yêu cầu) với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra;
8. Tổ chức đăng
ký hoạt động khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; sao gửi bản xác nhận đăng
ký khai thác nước dưới đất về Sở Tài nguyên và Môi trường; phối hợp trong công
tác cấp phép hoạt động tài nguyên nước;
9. Tổ chức đăng ký khai thác nước
dưới đất trên địa bàn theo thẩm quyền;
10. Ủy ban nhân dân cấp xã điều
tra, tổng hợp danh sách, xác định mức thu phí nước thải sinh hoạt đối với các tổ
chức, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng trên địa bàn; tổ chức thu phí, sử dụng
phí, hàng năm quyết toán phí nước thải sinh hoạt theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 1697/2010/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 6 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2 Điều 17 Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
ban hành kèm theo Quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.