UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 225/TTr-SNN ngày 25 tháng
12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công
trình thủy lợi Phú Thọ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Công ty TNHH NNMTV KTCT Thủy lợi PT;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CB-TH, KT5(V-02b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc
phân cấp quản lý các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đã được đưa vào khai
thác, sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Đảm bảo
theo quy định tại Điều 11, Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Việc quản lý công trình thủy
lợi phải đảm bảo tính hệ thống từ công trình đầu mối tới hệ thống kênh mương, củng
cố vững chắc mối quan hệ giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quá
trình quản lý công trình thuỷ lợi.
3. Giữ sự ổn định trong quá
trình quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp
và đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
4. Phân cấp quản lý công trình
thủy lợi thực hiện đồng thời với việc củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực tổ
chức thủy lợi cơ sở. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân
trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công
trình thủy lợi.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
các công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi mà việc khai thác, bảo vệ liên
quan đến 02 đơn vị cấp huyện trở lên.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý các công trình
thủy lợi không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các công trình do Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ đang quản
lý đã tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
thì thực hiện quản lý theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017.
4. Tiêu chí phân loại công trình
thủy lợi để làm cơ sở cho việc phân cấp quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi và Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phương thức khai
thác công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 23 Luật Thủy lợi; Điều 15 Nghị
định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017.
Điều 5. Phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ và phân cấp phê
duyệt, công bố quy trình vận hành công trình thuỷ lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bảo vệ và phê duyệt, công bố quy trình vận hành đối với công trình thủy
lợi được quy định tại khoản 1, Điều 4 quy định này.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bảo vệ và phê duyệt, công bố quy trình vận hành đối với
công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý trừ công trình thủy lợi thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này và công trình thủy lợi nhỏ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Là chủ quản lý các công trình
thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi theo quy định của Luật
Thủy lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn
các địa phương, đơn vị có liên quan được giao quản lý, khai thác công trình thủy
lợi thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật.
c) Hằng năm, xây dựng kế hoạch để kiểm tra công tác quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
d) Đôn đốc
các địa phương thành lập, củng cố, kiện toàn, bổ sung năng lực tổ chức thủy lợi
cơ sở; đôn đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình Phú Thọ
thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức,
bộ máy theo quy định.
đ) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các cấp, Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
lực lượng tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đảm bảo
năng lực theo quy định.
e) Xây dựng kế
hoạch duy tu, sửa chữa thường xuyên; sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh hằng năm và từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
f) Hằng năm, tổng hợp tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
g) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn sự nghiệp để duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi;
b) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo đề xuất
của các sở, ngành, địa phương vào danh mục đầu tư công trung hạn và theo từng giai đoạn; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn, đề
xuất các chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng thủy lợi.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các đơn vị lập phương án khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm
của chủ sở hữu công trình theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Giao cơ quan chuyên môn có chức
năng quản lý Nhà nước về thủy lợi trực thuộc (phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với Ủy ban nhân dân huyện; phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân
thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ) là chủ quản lý các công trình thủy lợi do
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
c) Chỉ đạo triển khai thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017; hằng năm, tổng hợp tình hình quản lý, khai thác, sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với những công trình được phân cấp quản
lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 02 để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
d) Chỉ đạo,
đôn đốc thực hiện công tác lựa chọn,
ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng; giám sát, nghiệm
thu việc cung cấp và sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi.
đ) Chỉ đạo, đôn đốc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ
chức thủy lợi cơ sở theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các quy định của pháp luật có liên quan.
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị khai thác quản lý tốt công trình thủy lợi
trên địa bàn; xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
các công trình thủy lợi theo quy định.
f) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
6. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
Phú Thọ
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm
của chủ quản lý công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Thủy lợi.
b) Tổng hợp tình hình quản lý,
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với những
công trình thủy lợi được giao quản
lý, khai thác gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng
02 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
c) Thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định tại Chương III Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Các tổ chức, các nhân khác
a) Tổ chức thủy lợi cơ sở, hộ gia đình, cá nhân được giao khai thác công
trình thủy lợi có trách nhiệm quản lý, khai thác công trình thủy lợi đảm bảo
theo đúng quy định của pháp luật.
b) Thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định tại Chương
III Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017; khoản 1 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Đối với các công trình thủy lợi đã
giao cho các tổ chức, cá nhân khai thác trước ngày Quy định này có hiệu lực (trừ
những công trình do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi Phú Thọ đang quản lý đã tính thành phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp) thì có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ có
liên quan cho tổ chức, cá nhân mới tiếp nhận ngay sau khi hợp đồng ký kết giữa
các bên hết thời hạn thi hành.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.