ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
25 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2019 – 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả năm 2015;
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29/03/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg
ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030;
Theo đề nghị của Sở Công Thương
tại Tờ trình số 422/TTr-SCT ngày 05/06/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2019 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương là cơ quan thường
trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, viện; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.XDCB, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT
KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2019 – 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 25/6/2020 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I. Tình hình chung về sử dụng
năng lượng và thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiểu quả trên địa bàn tỉnh
1. Khái quát tình hình về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Ngày 16/06/2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
số 289/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 về việc ban hành kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2017-2020; Kế hoạch đã đề
ra mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để thực hiện chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiếm và hiệu quả trên địa bàn, làm cơ sở để các sở, ban,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Giai đoạn 2017-2019, việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn đã được các cấp chính quyền, sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn được quan tâm thực hiện; công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng được tăng cường rõ rệt thông
qua báo đài, bản tin, phóng sự, các chương trình, hoạt động hằng năm như Chiến
dịch Giờ trái đất, Gia đình tiết kiệm điện, hội thi tiết kiệm năng lượng trong
trường học, hưởng ứng ngày môi trường thế giới... và đạt được kết quả nhất định
như: Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đều có quy chế thực hiện
văn hóa công sở, quản lý, sử dụng điện, mua sắm trang thiết bị tại cơ quan đảm
bảo tiết kiệm hiệu quả; công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm được tăng cường (trên địa bàn tỉnh năm 2016 có 78 cơ sở,
năm 2017 và 2018 có 86 cơ sở); các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực công
nghiệp trọng điểm như sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất bia, nước giải khát,
sản xuất thép, sản xuất nhựa... như Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam, Công
ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam, Công ty TNHH Canon Việt Nam, Công ty TNHH
kính nổi Việt Nam… thực hiện định mức tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm
theo quy định; hằng năm hệ thống điện được đầu tư đồng bộ nhằm cấp điện an toàn
ổn định cho người dân và các tổ chức trên địa bàn thông qua các dự án: Sửa chữa
lớn, đầu tư cơ bản... từ ngân sách tỉnh và của ngành điện; mời gọi, thu hút được
các dự án năng lượng tái tạo có quy mô lớn như: Các Dự án điện từ chất thải rắn…;
việc áp dụng quy chuẩn quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình xây dựng, cải tạo đối với các toàn nhà,
công trình có quy mô lớn; đầu tư sử dụng bóng đèn LED thay thế bóng đèn thường,
thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, ứng dụng các hệ thống thiết bị điều khiển tự
động đảm bảo chiếu sáng hợp lý trong chiếu sáng công cộng; khuyến khích việc sử
dụng xăng sinh học E5 cho phương tiện giao thông vận tải; thắt chặt quản lý
theo quy hoạch khai thác sử dụng khoáng sản, tài nguyên môi trường để bảo vệ
nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu.
2. Một số khó khăn, vướng mắc
Mặc dù Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả ra đời năm 2010, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện vẫn gặp nhiều
khó khăn, tồn tại như: Nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chưa cao; việc đầu tư cải tạo, nâng cấp các
thiết bị dây chuyền công nghệ hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng đòi hỏi phải
có nguồn vốn đầu tư lớn, là rào cản cho việc cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học
kỹ thuật, chưa thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng (do đòi hỏi nguồn vốn
đầu tư lớn); nguồn lực tài chính đầu tư cho tiết kiệm năng lượng còn hạn chế;
việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình có vốn ngân
sách gặp trở ngại về định mức, đơn giá, suất đầu tư; việc triển khai thực hiện
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả chưa quyết liệt; công tác phối hợp giữa các sở, ngành đôi khi chưa được
đồng bộ…
Trong lĩnh vực cung ứng điện, do thời tiết diễn
biến ngày càng phức tạp, năm 2019 đã xảy ra đợt nắng nóng kéo dài khiến nhu cầu
sử dụng điện trên địa bàn tỉnh tăng cao, công suất Pmax đạt 1.212MW (tăng 8,48%
so với cùng kỳ năm 2018). Trước tình hình kinh tế phát triển với tốc độ khá
cao, cộng với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì nguy cơ quá tải cục bộ, thiếu
điện hoàn toàn có thể xảy ra trong những năm tiếp theo, ảnh hướng đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội. Trước tình hình đó, ngoài việc đầu
tư các dự án nguồn điện, đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống truyền tải,
phân phối điện thì cần tăng cường hơn nữa các giải pháp về sử dụng điện an
toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
II. Căn cứ xây dựng Kế hoạch
- Luật sử dụng năng lượng tiết kệm và hiệu quả số
năm 2010;
- Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của
Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả;
- Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả giai đoạn 2019 – 2030;
- Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo
của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/05/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025;
- Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngỳ 6/4/2020 của
Thủ Tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt
Nam.
- Quyết định số 2023/QĐ-BCT ngày 5/7/2019 của Bộ
Công Thương phê duyệt Chương trình Thúc đẩy phát triển điện mặt trời mái nhà tại
Việt Nam giai đoạn 2019-2020;
- Quyết định 403/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
III. Mục tiêu
chung
1. Góp phần thực hiện mục tiêu chung của
Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2019 - 2030
- Huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn tỉnh
để thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua việc triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa
học công nghệ, phát triển sản phẩm, chuyển đổi thị trường, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, tranh thủ kinh nghiệm và sự hỗ trợ của nguồn lực bên ngoài
trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động trên địa bàn tỉnh; giảm cường độ năng lượng
trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động
thường xuyên, ưu tiên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các
ngành công nghiệp trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng trên địa bàn tỉnh; hướng
tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
2. Góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu của địa phương
- Tăng cường thực thi Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả và các văn bản pháp luật có liên quan trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế,
xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về
sử dụng năng lượng tiết kiệm; hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, người dân; góp phần bảo
vệ môi trường, giảm tối đa mức độ ô nhiễm, tăng cường bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Triển khai đồng bộ và triệt để các giải pháp
quản lý, kỹ thuật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tập
trung vào các ngành: công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng có khả năng gây ô nhiễm
môi trường, công nghiệp trọng điểm, giao thông vận tải và xây dựng, hoạt động dịch
vụ, kinh doanh, chiếu sáng công công, sinh hoạt gia đình…
- Đẩy mạnh thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng
bắt buộc, loại bỏ các trang thiết bị lạc hậu tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, ưu
tiên khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
- Đẩy mạnh sử dụng các dạng năng lượng mới, năng
lượng tái tạo trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt.
IV. Mục
tiêu cụ thể
Các mục tiêu, chỉ tiêu góp phần thực hiện mục
tiêu cụ thể của Chương trình Quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả giai đoạn 2019 - 2030, bao gồm:
STT
|
Mục tiêu
|
Chỉ tiêu đến
2025
|
Chỉ tiêu đến
2030
|
Chương trình
Quốc gia
|
Chỉ tiêu của
địa phương
|
Chương trình
Quốc gia
|
Chỉ tiêu của
địa phương
|
1
|
Giảm tổng tiêu thụ
năng lượng toàn quốc
|
5,00 -7,00%
|
6,00-6,75%
|
8,00 -10,00%
|
6,00-8,00%
|
2
|
Giảm mức tiêu
hao năng lượng bình quân của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn (nếu có) so với
giai đoạn 2015 - 2018
|
|
|
|
|
|
Các cơ sở sản
xuất thép
|
3,00 -10,00%
|
3,00 -7,00%
|
5,00 - 16,50%
|
5,00-16,00%
|
Các cơ sở sản
xuất hóa chất
|
7,00%
|
6,00%
|
10,00%
|
10,00%
|
Các cơ sở sản
xuất nhựa
|
18,00 - 22,46%
|
18,00 - 20,00%
|
21,55 - 24,81%
|
20,00 - 23,00%
|
Dệt may
|
5,00 %
|
5,00 %
|
6,80%
|
6,80%
|
Rượu, Bia, nước
giải khát
|
3,00 - 6,88 %
|
3,00 - 6,88 %
|
4,6 - 8,44%
|
4 - 8%
|
Giấy
|
8,00 - 15,80 %
|
8,00 - 15,80 %
|
9,90 - 18,48%
|
9 - 18%
|
3
|
Doanh nghiệp vận
tải trọng điểm xây dựng và thực hiện Chương trình phổ biến kỹ năng tiết kiệm
năng lượng
|
100%
|
100%
|
|
|
Giảm lượng tiêu
thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu
|
|
|
5%
|
5%
|
4
|
Phổ biến, thúc
đẩy Sử dụng năng lượng TKHQ tại các Khu công nghiệp
|
70%
|
50%
|
90%
|
90%
|
Phổ biến, thúc
đẩy Sử dụng năng lượng TKHQ tại các Cụm công nghiệp
|
50%
|
40%
|
70%
|
70%
|
5
|
Cơ sở tiêu thụ
năng lượng trọng điểm áp dụng hệ thống quản lý năng lượng
|
100%
|
100%
|
|
|
6
|
Các công trình
xây dựng thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng
TKHQ cho công trình xây dựng tuân thủ với tiêu chuẩn
|
100%
|
100%
|
|
|
7
|
Tăng số lượng công
trình xây dựng được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng TKHQ
|
80
|
02
|
150
|
05
|
8
|
Số lượng chuyên
gia quản lý và kiểm toán năng lượng được đào tạo
|
3000
|
10
|
5000
|
20
|
9
|
Tổn thất điện
năng
|
6,5%
|
4%
|
6,0%
|
3,0%
|
10
|
Số lượng trường
học có hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng TKHQ
|
60%
|
60%
|
100%
|
100%
|
V. Phạm vi, đối
tượng và thời gian thực hiện chương trình
1. Phạm vi và đối tượng.
Phạm vi: thực hiện chương trình quốc
gia về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng: Chương trình áp dụng với
mọi đối tượng bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt
động sử dụng và quản lý năng lượng tại Việt Nam.
2. Thời gian thực hiện chương trình.
Thời gian thực hiện Chương trình:
Từ năm 2019 đến năm 2030, được chia thành 2 giai đoạn từ 2019-2025 và
2026-2030. Trong đó:
- Năm 2019, Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2019 được thực
hiện theo quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 16/06/2017 của UBND Tỉnh Bắc Ninh.
- Giai đoạn 2020-2025, tập trung
thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này.
- Giai đoạn 2026-2030, căn cứ vào
kết quả thực hiện của giai đoạn 2019-2025 và tình hình thực tế để xây dựng Kế
hoạch cho giai đoạn tiếp theo, tập trung vào các nội dung theo Quyết định số
280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ mà giai đoạn 2020-2025 chưa
thực hiện.
VI. Nội dung Kế
hoạch
1. Các nội dung thực hiện mục
tiêu cụ thể của Chương trình Quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả giai đoạn 2019-2030
1.1. Phối hợp với các cấp bộ,
ngành Trung ương rà soát, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng cơ sở dữ liệu về năng lượng, ứng dụng
công nghệ thông tin về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính
nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động: sản xuất, chế tạo, cải tạo, chuyển đổi
thị trường phương tiện, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất, chiếu
sáng công cộng, tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình..., trong đó tập trung hỗ
trợ những hoạt động sau:
- Thực hiện kiểm toán năng lượng
và áp dụng các hệ thống quản lý năng lượng tiên tiến cho các cơ sở sử dụng năng
lượng.
- Cải tiến quy trình công nghệ
chuyển đổi nhiên liệu và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thân thiện với
môi trường, giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Ứng dụng các công nghệ mới có hiệu
suất năng lượng cao trong sản xuất, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, tưới
tiêu, khai thác, nuôi trồng đánh bắt thủy sản…
- Ứng dụng năng lượng mới, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các giải pháp cải thiện hiệu suất sử dụng
nhiên liệu của phương tiện, thiết bị; chuyển đổi phương thức vận tải hành
khách, hàng hóa trong giai thông vận tải.
- Lắp đặt, cải tạo, thay thế các
phương tiện, thiết bị, linh kiện, máy móc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; tích hợp các giải pháp tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo cho các
công trình công cộng, tòa nhà, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống chiếu
sáng đô thị, đường giao thông, báo hiệu giao thông, các cơ sở sản xuất công
nghiệp...
- Triển khai các hệ thống quảng
bá, phân phối các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn, thực hiện các giải
pháp tiết kiệm năng lượng, chuyển đổi thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất
cao, giải pháp áp dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
khí sinh học, năng lượng sinh khối...) trong các hộ gia đình.
- Xây dựng các mô hình thí điểm áp
dụng giải pháp năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời mái nhà trong sản xuất
công nghiệp, công trình xây dựng tòa nhà, chiếu sáng công cộng, sản xuất nông
nghiệp…
- Xây dựng các mô hình trình diễn
về vay vốn đầu tư cho dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Đánh giá, triển khai ứng dụng
các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các khu công
nghiệp, các cụm công nghiệp.
- Các hoạt động khác liên quan đến
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.3. Tăng cường
năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Đào tạo, tăng cường năng lực cho cán bộ, các cơ quan đầu mối về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả từ cấp
tỉnh đến địa phương trong việc tổ chức
quản lý thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; đào tạo, tập huấn các nội dung chuyên môn, kỹ thuật về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực đối với các đơn vị tư vấn hoạt
động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, các công ty dịch vụ năng lượng (ESCO).
- Cập nhập, biên soạn mới tài liệu hướng dẫn, phục vụ các hoạt động nâng
cao năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng khác
nhau.
- Tăng cường mạng lưới các tổ chức tư vấn, dịch vụ về tiết kiệm
năng lượng, sản xuất sạch hơn trên địa
bàn tỉnh.
- Đối với cơ sở sử dụng năng lượng:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ,
người lao động trong đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giữa các đơn vị.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề
nghiệp: phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm và giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện
và đánh giá kết quả thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện quy định
của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng
liên quan;
- Hỗ trợ việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện
việc tuân thủ pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cá
nhân, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả và các văn bản dưới Luật.
1.5. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Xây dựng, triển khai thực hiện, chương trình kế hoạch truyền thông về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hình thức khác nhau nhằm
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng của cộng đồng, doanh
nghiệp và xã hội;
- Xây dựng các chương trình truyền thông về các sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, bao gồm: Các chương trình giáo dục; cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp và cộng đồng; tổ chức các cuộc thi, giải thưởng định kỳ; các phong
trào/chiến dịch thúc đẩy tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
1.6. Tăng cường quan hệ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Tăng cường tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tìm kiếm, huy động, triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, dự án hỗ trợ
đầu tư liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các nội dung nhằm thực hiện các
mục tiêu cụ thể của địa phương
2.1. Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
- Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất
tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng
lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây
chuyền sản xuất.
- Ưu tiên, khuyến khích, kêu gọi đầu tư các dự án năng lượng
tái tạo như: Nhà máy điện năng lượng mặt trời, điện năng lượng gió, điện khí
sinh học, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn...
- Kiểm tra, rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng
trọng điểm trên địa bàn; kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hỗ trợ các cơ sở thực hiện kiểm toán năng
lượng; khảo sát, đánh giá nhằm tiết kiệm năng lượng, tối ưu hóa khả năng sản xuất;
xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng ở các cơ sở sản xuất.
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp có sản lượng điện hằng năm từ 3 triệu kWh trở lên và các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm áp dụng các giải pháp tư vấn, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả (kiểm toán năng lượng, quản lý năng lượng, ESCO, điều
chỉnh phụ tải điện, sử dụng sản phẩm, thiết bị điện có hiệu suất cao, dán nhãn
năng lượng…).
- Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện định mức tiêu hao năng
lượng trong một số ngành công nghiệp trọng điểm (sản xuất thép, bia và nước giải
khát, nhựa, giấy, thủy sản…) theo quy định của Bộ Công Thương.
- Tổ chức hội thảo/tập huấn và khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn cho
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhằm thúc đẩy đổi mới
trang thiết bị, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
2.2. Trong lĩnh vực xây dựng, công trình tòa nhà
- Tăng cường kiểm
soát việc thẩm tra, thiết kế các công
trình xây dựng thuộc phạm vi quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đối với các dự án xây mới, cải tạo cơ sở hạ tầng,
công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà nước phải thực hiện các quy định về Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự
án.
- Tăng cường kiểm soát, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
“QCVN 09:2017/BXD - các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả” (ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng) trong
quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với các tòa nhà có quy mô lớn.
- Tư vấn áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu
tiết kiệm năng lượng khi lập dự án, thiết kế, thi công, sửa chữa các toàn nhà
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Xây dựng các mô hình thí điểm tòa nhà công sở sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hỗ trợ
các đơn vị quản lý toàn nhà thực hiện kiểm toán năng lượng.
- Nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý, tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm định... trong lĩnh vực xây
dựng để áp dụng các công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong việc lập quy hoạch, thiết kế, thẩm định công trình đồng thời phù hợp
với quy chuẩn xây dựng và các quy định của pháp luật.
2.3. Trong hoạt động giao
thông vận tải
- Thực hiện việc lồng ghép các giải pháp tiết kiệm năng lượng
trong công tác quy hoạch, lập dự án, thiết kế và thi công công trình giao
thông.
- Tăng cường thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao
thông vận tải.
- Ưu tiên sử dụng các loại phương tiện vận tải tiết kiệm
năng lượng, phương tiện vận tải công cộng; thực hiện các chương trình truyền
thông, giáo dục cộng đồng thúc đẩy việc sử dụng phương tiện công cộng thay cho
phương tiện cá nhân.
- Ứng dụng các loại nhiên liệu mới, nhiên liệu sạch như:
khí gas, năng lượng mặt trời, năng lượng điện... thay thế dần nhiên liệu truyền
thống như xăng, dầu.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về định mức tiêu thụ
năng lượng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải;
loại bỏ phương tiện vận tải quá thời hạn sử dụng, không đạt mức hiệu suất năng
lượng tối thiểu.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ, thiết bị
thông minh, tích hợp trong quản lý, vận hành các hệ thống giao thông vận tải; tăng cường công tác tổ chức giao thông, đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, giảm ùn tắc, ô nhiễm môi trường và tai nạn giao thông.
2.4. Trong chiếu
sáng công cộng
- Áp
dụng các tiêu chuẩn về chiếu sáng
hiện hành; ứng dụng các hệ thống thiết bị điều
khiển tự động đóng cắt, trung tâm
điều khiển chiếu sáng công cộng đảm bảo chiếu
sáng hợp lý theo thời gian ban đêm cho các hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Đầu tư mới, sửa
chữa nâng cấp hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn
LED, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; nghiên cứu sử dụng thiết bị chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt
trời.
- Xây
dựng mô hình thí điểm sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với điện lưới phục vụ
chiếu sáng công cộng cho một số tuyến đường trên địa bàn tỉnh và tại một số cơ
quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm năng lượng,
đèn năng lượng mặt trời để lắp đặt chiếu sáng làng quê, thắp sáng các tuyến đường,
ngõ xóm trong xây dựng nông thôn mới.
2.5. Trong sản xuất nông nghiệp
- Áp dụng các giải
pháp tiết kiệm năng lượng trong lập
quy hoạch, kế hoạch, tổ chức sản xuất nông
nghiệp.
- Xây
dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa, kênh mương,
tận dụng dòng chảy tự nhiên; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy
trong các trạm bơm tưới, tiêu của hệ thống thủy lợi.
- Hỗ trợ, khuyến khích sản xuất, sử dụng nguồn
năng lượng tái tạo tại chỗ phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân;
hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình sản xuất,
chế biến nông sản, chăn nuôi tập trung xây dựng hầm Biogas cung cấp năng lượng
cho sinh hoạt, bảo vệ môi trường; tư
vấn, khuyến khích cải tiến thiết bị sản xuất,
gia công, chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản.
2.6. Trong hoạt động tài
nguyên và môi trường
- Tổ chức
thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản; hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp về sử dụng
tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, khoáng
sản.
- Từng
bước nâng cao hiệu quả xử lý chất thải thành phố, thị xã cho mục đích năng lượng.
2.7. Trong các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
- Xây dựng, ban hành và thực hiện nghiêm túc quy định về sử
dụng điện, thay thế, sửa chữa trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan; quy chế
về mua sắm thiết bị khi sửa chữa, thay thế hoặc mua mới đối với các trang thiết
bị có hiệu suất năng lượng cao theo danh mục được Thủ tướng chính phủ ban hành.
- Tất cả các
tòa nhà, công sở xây dựng mới phải thiết kế tận dụng
tối đa ánh sáng tự nhiên; sử dụng các trang thiết bị thuộc danh mục thiết bị tiết
kiệm năng lượng hiện hành.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng năng
lượng tái tạo như: Lắp đặt điện mặt trời áp mái, bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời…
- Tổ
chức cuộc vận động thực hiện "Công trình xanh", cuộc thi "Tòa
nhà tiết kiệm năng lượng" và cuộc thi “Sáng kiến tiết kiệm năng lượng”.
2.8. Trong gia
đình
-
Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân sử dụng các sản phẩm đèn chiếu sáng
tiết kiệm năng lượng (đèn led, đèn huỳnh quang T8, T5, đèn compact...), đèn led chiếu sáng năng lượng mặt trời, bình nước nóng năng lượng mặt trời, điện mặt trời dùng cho hộ gia đình, sử dụng năng lượng sinh khối biogas phục vụ sinh hoạt...
- Phối hợp, tổ chức phát
động các cuộc thi, chương trình về tiết kiệm năng lượng nhằm tạo phong trào hưởng ứng mạnh
mẽ việc sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất năng lượng cao, các sản phẩm
dán nhãn năng lượng trong gia đình, hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất
lớn vào giờ cao điểm.
2.9. Thực hiện
các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong điều hành cung ứng điện
-
Tranh thủ các nguồn vốn, dự án để
xây mới, cải tạo, nâng cấp lưới điện
trung thế, hạ thế phù hợp quy hoạch và thực tiễn nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn
định, an toàn, giảm tổn thất điện
năng trong truyền tải và phân phối điện.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp trong quản lý kinh doanh, kỹ
thuật, vận hành hệ thống điện để giảm tổn thất lưới điện.
-
Tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn
khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt
hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 34/CT-TTg ngày 07/8/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện.
2.10. Sử dụng công
nghệ, trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn năng
lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết
bị trên địa bàn thuộc danh mục theo lộ trình quy định tại Quyết định số
04/2017/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp triển khai các giải pháp hỗ trợ thực hiện loại bỏ
các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ, các tổ máy phát điện
hiệu suất thấp không được xây dựng mới theo Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày
18/5/2018 của Thủ tướng chính phủ.
- Phổ biến, hình thành và
phát triển thị trường chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng; quảng bá, phân
phối sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Tổ
chức hội thảo, hội chợ trưng bày, giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm năng lượng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản
phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
VII. Giải pháp
thực hiện
1.
Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010, Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày
29/3/2011 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hằng năm xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại
các cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Tham mưu các cơ
chế, chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, sản xuất và sử dụng sản
phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; khen thưởng đối với cơ sở triển khai, thực hiện tốt;
xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, sử dụng điện theo Nghị định số 134/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả cho cán bộ các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cộng đồng về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Xây dựng, triển khai thực hiện các chương
trình, chiến dịch, hội thi, kế hoạch truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả như: Giờ trái đất, Gia đình tiết kiệm điện, Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong trường học, Ngày môi trường thế giới…thông qua các hình
thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng,
bảo vệ môi trường của cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội.
- Xây
dựng các chương trình truyền
thông, chương trình giáo dục về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, lồng ghép nội dung về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả vào các tiết học, hoạt động ngoại khóa của trường học các cấp; cung cấp thông tin cần
thiết cho doanh nghiệp và cộng đồng.
- Lồng ghép hiệu quả công tác tuyên truyền sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả vào các chương trình, đề án, hội thảo và nhiệm vụ chuyên
môn liên quan của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nhằm tuyên truyền sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các hộ dân, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
3. Về khoa học công nghệ và đào
tạo
- Thực hiện tăng cường năng lực
cho Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Bắc Ninh là đầu mối,
xây dựng phòng thử nghiệm, nâng cao chất lượng kiểm toán năng lượng.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý, đặc biệt cho các cơ quan đơn vị và doanh nghiệp sử dụng
năng lượng trọng điểm và cận trọng điểm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác Tiết kiệm
năng lượng. Tổ chức đoàn cán bộ có năng lực, trình độ tham gia các khóa đào tạo,
khảo sát, tham dự hội thảo tại nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hợp tác quốc tế thực hiện chuyển giao
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực về tiết kiệm năng lượng.
5. Về huy động và sử dụng kinh
phí
- Nguồn ngân sách của tỉnh: Tập
trung vào tuyên truyền sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường
và hỗ trợ kỹ thuật nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động: sản xuất, chế tạo, cải
tạo, xây dựng mô hình, trang thiết bị, máy móc, nâng cấp dây chuyền sản xuất,
công trình xây dựng, chiếu sáng công cộng, giao thông, vận tải, chiếu sáng học
đường, tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm năng lượng trong hộ gia
đình. Tăng cường năng lực cho Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công
nghiệp Bắc Ninh, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nguồn vốn khác, huy động các nguồn
vốn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy
định của Pháp luật. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư
của mọi thành phần kinh tế.
VIII. Kinh phí
thực hiện
Giai đoạn 2020-2025 dự kiến 160
tỷ đồng (Một trăm sáu mươi tỷ, năm trăm triệu đồng ). Trong đó 90 tỷ từ
nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách tỉnh và 70 tỷ từ nguồn xã hội hóa; phân
bổ theo từng năm.
Hàng năm, căn cứ vào nội dung hoạt
động của Kế hoạch và chế độ, chính sách hiện hành, Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành liên quan xây dựng nhiệm vụ, dự
toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Giai đoạn 2026-2030, kinh phí thực
hiện sẽ được căn cứ vào kết quả thực hiện của giai đoạn 2019-2025 và tình hình
thực tế để xây dựng Kế hoạch và được lấy từ nguồn chi kinh phí sự nghiệp của
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh.
IX. Tổ chức thực
hiện
1. Ban chỉ đạo chương trình quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Thành lập Ban chỉ đạo chương trình
quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo chương trình) do Phó Chủ tịch
UBND tỉnh là trưởng ban. Giám đốc Sở Công Thương làm phó trưởng ban thường trực.
Đại diện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Giao thông
vận tải; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền thông;
Lao động thương binh và xã hội; Văn hóa Thể thao và Du lịch; Ban quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh; Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Bắc Ninh là thành viên.
Ban Chỉ đạo chương trình có trách
nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch, tham mưu cho
UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả hàng năm; Điều phối, hướng dẫn các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Chương trình đã được phê duyệt;
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
đơn vị thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng đôn đốc kiểm tra việc triển khai
thực hiện các đề án, dự án đã được phê duyệt; Kiểm tra, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn
tỉnh;
- Rà soát, sửa đổi, chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
địa bàn tỉnh. Xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét ban hành Kế hoạch
hàng năm và các văn bản có liên quan đến việc thực hiện Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; Kiến
nghị chính sách và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm triển khai có hiệu
quả Chương trình;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, lớp
tập huấn, phổ biến, hướng dẫn cơ chế, chính sách và việc tuân thủ thực hiện quy
định về quản lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tham dự hội chợ, hội
nghị, hội thảo học tập kinh nghiệm về thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong và ngoài nước;
- Báo cáo định kỳ và theo yêu cầu
tình hình thực hiện Chương trình.
2. Trách nhiệm thực hiện.
2.1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực tham mưu
UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị trên địa bàn tổ chức thực hiện Kế hoạch; thường
xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung,
ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Xây
dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
rà soát, lập danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hằng năm và thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa
phương liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện định mức tiêu hao năng lượng
trong một số ngành công nghiệp trọng điểm đảm bảo các quy định do Bộ Công
Thương ban hành.
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo hằng
năm, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
của tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối các hoạt động triển khai, thực
hiện Chương trình, Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa
bàn tỉnh; phổ biến các mô hình cơ sở sử dụng “Năng lượng xanh”; tiếp nhận sự hỗ
trợ, tài trợ, đào tạo của các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước; thực hiện hỗ
trợ các doanh nghiệp triển khai các biện pháp và ứng dụng các công nghệ, trang
thiết bị có hiệu suất cao để sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về loại bỏ phương
tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất
thấp không được xây dựng mới quy định tại Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.
- Chủ trì triển khai các dự án về
tiết kiệm năng lượng với quy mô toàn toàn tỉnh, Quản lý giám sát, sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng và theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp tổ chức thực hiện Chương trình; tăng cường
trao đổi kinh nghiệm với các Trung tâm Tiết kiệm năng lượng trong và
ngoài nước; lập dự toán và quản lý kinh phí hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo
Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh theo quy định
pháp luật.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Tổng kết, đánh giá kết quả hàng
năm, giai đoạn 2019-2025 của các đơn vị, sở, ngành về việc triển khai thực hiện
Chương trình và đề xuất điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
giai đoạn 2025-2030 cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
báo cáo Ban chỉ đạo.
2.2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào chế độ, chính
sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở
Công Thương và các đơn vị có liên quan rà soát các hoạt động của kế hoạch theo
nhiệm vụ chi của địa phương, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn
vị liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tạo điều kiện
cho các cơ sở, tổ chức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
kêu gọi nguồn tài trợ từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên đại bàn tỉnh.
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị
liên quan hướng dẫn, thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tuân
thủ các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và quy định hiện hành của pháp
luật về đầu tư.
2.4. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong các
tòa nhà, chiếu sáng đô thị; Hướng dẫn, thông tin xây dựng tòa nhà
tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị tư vấn và các đơn vị quản lý
tòa nhà (cung cấp tài liệu; khảo sát; phổ biến các mô hình tòa nhà
tiết kiệm đã thành công trong và ngoài nước...) tập huấn quy chuẩn,
giới thiệu các giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09:2017/BXD tại các Dự án,
công trình đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh; Tăng cường giám sát, kiểm
tra việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về tiết kiệm năng
lượng trong xây dựng mới và cải tạo lại các tòa nhà có quy mô lớn;
triển khai áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu
tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà.
- Chủ trì đẩy mạnh triển khai các
giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiết kiệm điện trong chiếu sáng
công cộng; hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành về chiếu sáng công cộng trên địa bàn toàn tỉnh theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 31/5/2017 về việc
tăng cường thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, hướng dẫn các chủ đầu
tư lắp đặt, sử dụng các loại đèn LED đảm bảo chất lượng, hiệu quả, có kinh phí đầu
tư hợp lý và giảm điện năng tiêu thụ trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, cải tạo chỉnh trang, duy tu, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng;
tổ chức lập và thực hiện các biện pháp cần thiết để tiết kiệm năng lượng cho hệ
thống chiếu sáng công cộng của tỉnh.
2.5. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, tổ chức liên quan thực hiện việc tiết kiệm năng lượng trong hoạt động
giao thông vận tải; áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch,
phát triển hệ thống giao thông vận tải tại địa phương; tổ chức phân làn, phân
luồng giao thông hợp lý, quy định giờ hoạt động của một số loại phương tiện, giảm
thiểu ùn tắc giao thông nhằm tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; thực hiện
các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giao thông
vận tải được phân cấp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
các tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp và quy định về sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, khuyến khích, có biện
pháp tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng; phổ biến đến cộng
cộng sử dụng nhiên liệu sinh học (xăng E5).
- Tổ chức tuyên truyền, tạo thói
quen đi bộ đến cơ quan cho cán bộ trong các cơ quan taị các phường trung tâm
thành phố Bắc Ninh …; bố trí camera giám sát, điều tiết giao thông tại các điểm
nút giao thông chính và trọng điểm.
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các địa phương quản lý việc sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng
trọng điểm thuộc lĩnh vực giao thông vận tải và các doanh nghiệp vận tải có quy
mô lớn trên địa bàn.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với
sản xuất nông nghiệp; tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi, tối ưu hóa hệ thống
hồ chứa; chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy lợi vận hành, khai thác hợp
lý công suất máy bơm nhằm mục đích cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Vận động các hộ gia đình ở nông
thôn thực hiện mô hình gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả lồng
ghép với việc triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các giải
pháp khuyến khích sử dụng hầm biogas; phổ biến, phát triển các mô hình sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong trong ngành sản xuất
nông nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn
triển khai các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp, thủy lợi, phát triển làng nghề theo quy định tại tại Thông tư số
19/2013/TT-BNNPTNT ngày 15/03/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và quy định trong kế hoạch này.
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương xây dựng các đề tài, dự án, nghiên cứu khoa học công
nghệ nhằm thúc đẩy các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực sử
dụng năng lượng; lồng ghép vào các chương trình khoa học công nghệ, giới
thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn năng
lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết bị;
triển khai các giải pháp hỗ trợ loại bỏ các phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng phải loại bỏ, các tổ máy phát điện hiệu suất thấp theo quy định của Chính
phủ.
- Phối hợp với Sở Công Thương
trong việc giới thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ trì, phối hợp các
Sở, ngành thực hiện sử dụng năng lượng hiệu quả liên quan đến môi
trường; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các giải pháp môi
trường liên quan đến sử dụng tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
2.9. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí của tỉnh chủ động phối hợp Sở Công Thương và đơn vị liên quan tăng cường
thực hiện thông tin tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đến
từng cơ sở sản xuất, hộ gia đình và người dân trên địa bàn tỉnh; xây dựng các
chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả và chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và cơ quan báo chí của tỉnh Bắc Ninh, hệ thống
thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền đến từng cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ
sở làm việc, hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2.10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các cơ quan, đơn vị trong việc tuyên truyền, phổ biến sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả tới đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị,
chuyên gia liên quan xây dựng các chương trình phù hợp nhằm bổ biến, tuyên truyền,
giáo dục cho các cấp học, lớp học.
2.11. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, các tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp và quy định về sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực du lịch; khuyến khích thực hiện
các mô hình dịch vụ du lịch “xanh” trong mô hình cơ sở lưu trú, khách sạn.
2.12. Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; triển
khai ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với
các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
2.13. Viện Nghiên cứu phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh
- Phối hợp các Sở, ngành, tổ
chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh
vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện lồng ghép
các nội dung hỗ trợ thương mại hóa, chuyển giao và thúc đẩy phát triển thị
trường công nghệ của tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm khuyến
Công và tư vấn phát triển công nghiệp Bắc Ninh trong việc xây dựng các chương
trình hỗ trợ, giới thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2.14. Công ty Điện lực Bắc Ninh;
Công ty Cổ phần Điện lực Miền Bắc - Chi nhánh Bắc Ninh; Công ty Cổ phần điện lực
khu vực 1
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng điện hằng năm hợp
lý nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh, của người dân trên địa bàn; xây mới, cải tạo hệ thống lưới điện và
áp dụng các biện pháp khác nhằm giảm tổn thất trong hoạt động phân phối và kinh
doanh điện năng; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn khách hàng sử dụng tiết kiệm
điện; phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng tiết kiệm điện hằng
năm như Giờ trái đất, Gia đình tiết kiệm điện...
- Tích cực chủ động và phối hợp
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thị xã, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, tiết kiệm điện trong cộng đồng và các cơ quan, đơn vị,
trụ sở làm việc, vận động Hộ gia đình thực hiện tiết kiệm điện, tiết kiệm năng
lượng.
- Xây dựng và triển khai Đề án
phát triển lưới điện thông minh và lộ trình, tổ chức thực hiện các biện pháp
(quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng giải pháp...) nhằm giảm tổn thất điện
trong khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh điện.
2.15. Trách nhiệm
các cơ quan truyền thông
Các Báo, Đài Phát thanh - Truyền
hình của tỉnh và đóng trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với Sở Công Thương và
các ngành liên quan được giao nhiệm vụ xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện
pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chuyên mục thông tin
trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
2.16. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả của địa phương giai đoạn 2019 - 2030.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan triển
khai có hiệu quả nội dung Kế hoạch; kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tới các cơ sở sản xuất,
dịch vụ và hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
- Phân công cán bộ, bố trí kinh
phí của địa phương để thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh
tình hình triển khai Kế hoạch (qua Sở Công Thương tổng hợp).
2.17. Các cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm
Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả và các văn bản pháp luật liên quan; báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực
hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với Sở quản lý, Sở Công
Thương.
2.18. Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể cấp tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên và
tổ chức cấp dưới phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện các nội dung nêu tại Kế
hoạch này.
Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc
có vấn đề phát sinh, các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND huyện, thành phố, thị
xã đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp) để điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.