ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2384/QĐ-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TIẾT, VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA VÀ HẠ
DU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày
25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 3474/QĐ-BNN-TCTL
ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Quy trình vận hành hồ chứa nước Dầu Tiếng;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số
60/TTr-PCTT ngày 15 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tiết, vận
hành hồ Dầu Tiếng đảm bảo an toàn hồ chứa và hạ du.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng
- Phước Hòa, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
-
Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
-
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;
-
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương;
-
Thường trực Thành ủy;
-
Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT,
các PCT;
-
Tổng cục Thủy lợi;
-
Cục Quản lý tài nguyên nước;
-
Văn phòng Thành ủy;
-
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN TP;
-
Đài KTTV khu vực Nam Bộ;
-
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn;
-
VPUB: các PCVP,
các phòng NCTH;
-
Lưu: VT, (KT/Trọng).
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TIẾT, VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA VÀ HẠ DU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Phần I
MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
Điều 1. Mục
đích
1. Thực hiện việc điều tiết, vận hành
hồ Dầu Tiếng đảm bảo hiệu quả và đúng quy định tại Quyết định số 1895/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai.
2. Chủ động điều tiết tích nước và xả
nước hồ Dầu Tiếng hợp lý, hạn chế xảy ra tổ hợp bất lợi khi triều cường, mưa lớn
kết hợp xả lũ nhằm bảo vệ an toàn tính mạng nhân dân, đảm bảo an toàn công
trình, phòng chống ngập lụt cho hạ du và đảm bảo nhiệm vụ cấp nước của hồ Dầu
Tiếng.
Điều 2. Yêu cầu
1. Trong mùa lũ, điều tiết, vận hành hồ
Dầu Tiếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình hồ Dầu Tiếng không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm
tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước và dòng
chảy tối thiểu trên sông.
2. Trong mùa cạn, điều tiết, vận hành
hồ Dầu Tiếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ
du và dòng chảy tối thiểu trên sông;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước.
Phần II
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Thời gian vận hành mùa lũ, mùa cạn của hồ Dầu Tiếng được
quy định như sau:
1. Thời gian vận hành mùa lũ: Từ ngày
01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11.
2. Thời gian vận hành mùa cạn: Từ ngày
01 tháng 12 đến ngày 30 tháng 6 năm sau.
Điều 4. Việc vận hành công trình xả của hồ phải tuân thủ trình tự,
phương thức đóng, mở cửa van theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được
ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối; bảo đảm an toàn
tính mạng, tài sản của người dân và các hoạt động có liên quan đến vận hành, điều
tiết nước ở khu vực hạ lưu của hồ chứa.
Phần III
VẬN
HÀNH HỒ DẦU TIẾNG TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Nguyên tắc vận
hành hồ Dầu Tiếng giảm lũ cho hạ du
1. Việc thực hiện chế độ vận hành bảo
đảm an toàn công trình được thực hiện theo quy trình vận hành của hồ đã được cấp
có thẩm quyền ban hành, trừ các trường hợp bất thường hoặc các trường hợp khác
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên
tai quyết định.
2. Việc vận hành giảm lũ cho hạ du phải
bảo đảm không được gây dòng chảy đột biến, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính
mạng và tài sản của người dân ở khu vực ven sông ở hạ du hồ; trường hợp gây thiệt
hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian vận hành mùa lũ quy
định tại khoản 1 Điều 3 Phương án này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ
du, mực nước hồ Dầu Tiếng không được vượt quá mực nước cao nhất trước lũ quy định
tại Bảng 2.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại
trạm thủy văn Phú An, thời kỳ triều cường; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản
tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du, vận hành trong tình huống bất thường hoặc vận hành bảo đảm an toàn công
trình phải đưa dần mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng
2.
Điều 6. Quy định mực
nước vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông Sài Gòn tại trạm thủy văn Phú An thực hiện theo Quyết định số
05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quy định mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước như
sau:
Tên sông
|
Trạm thủy
văn
|
Mực nước
tương ứng với các cấp báo động (m)
|
I
|
II
|
III
|
Sài Gòn
|
Phú An
|
1,4
|
1,5
|
1,6
|
Bảng 1: Mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ trạm thủy văn Phú An
2. Mực nước tại trạm thủy văn Phú An để
quyết định vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du là 1,4m.
3. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ
trong mùa lũ được quy định như sau:
Thời kỳ
|
Từ 01 tháng
7 đến 15 tháng 7
|
Từ 16 tháng
7 đến 31 tháng 7
|
Từ 01 tháng
8 đến 15 tháng 8
|
Từ 16 tháng
8 đến 31 tháng 8
|
Từ 01 tháng
9 đến 15 tháng 9
|
Từ 16 tháng
9 đến 30 tháng 9
|
Từ 01 tháng
10 đến 15 tháng 10
|
Từ 16 tháng
10 đến 30 tháng 11
|
Mực nước hồ
(m)
|
20,3
|
21,2
|
22,1
|
22,7
|
23,3
|
23,65
|
24
|
24,4
|
Bảng 2: Mực
nước cao nhất trước lũ của hồ Dầu Tiếng trong mùa lũ
Điều 7. Các trường hợp
vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa lũ
1. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
- Thực hiện việc vận hành, điều tiết mực
nước hồ Dầu Tiếng đảm bảo hiệu quả theo quy định tại Điều 13 Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành văn bản đề nghị Giám đốc
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện các tình huống
vận hành giảm lũ cho hạ du. Cụ thể như sau:
TT
|
Tình huống
|
Chế độ vận
hành
|
Cơ quan ra quyết
định
|
Theo dõi
quá trình thực hiện Quy định
|
1
|
Thời gian đầu của chu kỳ triều cường
chưa lên (khoảng 7 ngày): mực nước ở trạm thủy văn Phú An ≤ 1,4m;
|
Vận hành hạ
thấp mực nước hồ
(Qxả >
Qđến)
Qxả
≤ 200 m3/s
|
Trưởng Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh
|
Vận hành hồ đảm bảo mực nước không
vượt quá mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2. Theo dõi mực nước trạm
Phú An và mực nước hồ tương ứng để chuyển sang chế độ vận hành cắt, giảm lũ
cho hạ du hoặc vận hành đảm bảo an toàn công trình (điểm a khoản 1 Điều 13
Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
2
|
Thời gian chu kỳ triều cường lên
(khoảng 7 ngày): mực nước ở trạm thủy văn Phú An > 1,4m;
|
Vận hành cắt,
giảm lũ cho hạ du
(Qxả <
Qđến)
Qxả
≤ 200 m3/s
|
Nếu mực nước hồ đạt đến cao trình
25,1m thì thực hiện chế độ vận hành duy trì mực nước hồ (Qxả = Qđến sai số cho
phép ±10%); sẵn sàng chuyển sang vận hành đảm bảo an toàn công trình (điểm b
khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 13 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
3
|
Thời gian chu kỳ triều cường xuống
(khoảng 5 ngày)và khi xuất hiện một trong các tình huống sau:
- Mực nước ở trạm thủy văn Phú An
< 1,3m
- Sau đợt lũ và mực nước ở hạ du
đang xuống: 1,3m < Phú An < 1,4m và dự báo có khả năng xuất hiện đợt lũ
mới.
|
Vận hành hạ
thấp mực nước hồ
(Qxả >
Qđến)
Qxả
≤ 200 m3/s
|
Trong quá trình vận hành, nếu lũ tiếp
tục lên thì căn cứ vào từng trường hợp mực nước trạm thủy văn Phú An tương ứng
và mực nước hồ để thực hiện chế độ vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du hoặc chế độ
vận hành đảm bảo an toàn công trình (điểm c, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 13 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
- Trong quá trình vận hành giảm lũ cho
hạ du theo quy định nêu trên, trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem xét, quyết định
lưu lượng xả về hạ du lớn hơn nhưng không được vượt quá 300 m3/s và
phải bảo đảm không gây ngập, lụt khu vực ven sông ở hạ du hồ (trừ trường hợp vận
hành bảo đảm an toàn công trình).
2. Vận hành trong tình huống bất thường:
- Trong quá trình vận hành hồ mà xuất
hiện một trong các tình huống bất thường theo quy định, giao Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề xuất phương án vận hành, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định việc vận hành hồ Dầu Tiếng
như sau:
Tình huống
|
Chế độ vận
hành
|
Cơ quan ra
quyết định
|
Ghi chú
|
- Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn tiếp theo mà
ở dưới hạ du đang bị ngập, lụt do lũ, ngập lụt với cấp độ rủi do thiên tai từ
cấp độ 3 trở lên.
- Mực nước hồ Dầu Tiếng đạt 25,1 m
mà mực nước trạm thủy văn Phú An vẫn trên báo động III (1,6m).
- Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe
dọa an toàn hồ chứa, an toàn công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du.
- Các tình huống bất thường khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định (điểm c khoản 2 Điều
7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Vận hành trong tình huống bất thường.
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh (điểm c khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Thực hiện cho đến khi các tình huống
đã hết hoặc đã được khắc phục.
Kết thúc chế độ vận hành trong tình
huống bất thường phải đưa dần mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ.
|
- Việc quyết định, chỉ đạo vận hành hồ
Dầu Tiếng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Phương
án này được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: lệnh vận hành, chỉ đạo
bằng văn bản, điện thoại, tin nhắn hoặc chỉ đạo trực tiếp bằng các hình thức
phù hợp khác (sau đây gọi tắt là lệnh vận hành). Trường hợp không chỉ đạo bằng
văn bản thì Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải
thông báo lại việc thực hiện bằng văn bản và lưu trữ để phục vụ kiểm tra, giám
sát việc vận hành.
- Trường hợp xuất hiện các tình huống
phải thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du hoặc phải chuyển sang chế độ vận
hành trong tình huống bất thường theo quy định mà Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa không nhận được quyết định, chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thì Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa quyết định việc vận hành hồ và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình; đồng thời, báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương.
3. Vận hành đảm bảo an toàn công
trình, vận hành trong điều kiện bình thường và vận hành tích nước cuối mùa lũ:
do Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa ra quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định
số 1895/QĐ-TTg).
a) Vận hành đảm bảo an toàn công
trình: là quá trình vận hành điều tiết xả nước của hồ để bảo đảm an toàn công
trình khi mực nước hồ Dầu Tiếng đạt đến cao trình 25,1m mà lưu lượng đến hồ vẫn
tiếp tục tăng. Cụ thể:
Tình huống
|
Chế độ vận
hành
|
Cơ quan ra
quyết định
|
Ghi chú
|
Trong quá trình vận hành giảm lũ cho
hạ du, mực nước hồ đạt đến cao trình 25,1m và lũ về hồ tiếp tục tăng và có khả
năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình.
|
Vận hành đảm bảo an toàn công trình
theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
|
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số
1895/QĐ-TTg).
|
Thực hiện cho đến khi mực nước hồ giảm
xuống dưới cao trình 25,1m và lũ đến hồ đã giảm.
|
b) Vận hành tích nước cuối mùa lũ:
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa được thực hiện
chế độ vận hành tích nước cuối mùa lũ, nếu từ sau ngày 01 tháng 10 mà không có
bản tin cảnh báo hoặc dự báo thời tiết nguy hiểm và Tổng cục Khí tượng Thủy văn
dự báo trong 10 ngày tới ở các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai không xuất
hiện các hình thế thời tiết có thể gây mưa, lũ lớn trên lưu vực. Cụ thể:
Tình huống
|
Chế độ vận
hành
|
Cơ quan ra
quyết định
|
Ghi chú
|
Sau ngày 01 tháng 10 mà không có bản
tin cảnh báo hoặc dự báo mưa lũ và dự báo trong 10 ngày tới ở các địa phương trên
lưu vực sông Đồng Nai không xuất hiện các hình thế thời tiết có thể gây mưa,
lũ lớn trên lưu vực (điểm d khoản 2 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Vận hành tích nước cuối mùa lũ, tổng
Qxả < Qđến nhằm tích nước vào hồ.
|
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Dầu Tiếng - Phước Hòa phải báo cáo tới Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc vận hành tích nước phải bảo đảm
mực nước hồ không được vượt quá mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng
2.
|
c) Vận hành trong điều kiện bình thường:
là chế độ vận hành để điều tiết, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du, dòng chảy
tối thiểu trên sông gắn với nhiệm vụ cấp nước. Cụ thể:
Tình huống
|
Chế độ vận
hành
|
Cơ quan ra
quyết định
|
Ghi chú
|
Vận hành để điều tiết, bảo đảm nhu cầu
sử dụng nước ở hạ du, dòng chảy tối thiểu trên sông gắn với nhiệm vụ cấp nước,
phát điện (điểm đ khoản 1 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Vận hành xả nước thường xuyên, liên
tục về hạ du sông Sài Gòn đảm bảo lưu lượng từ 20m3/s đến 36m3/s
và phải bảo đảm việc khai thác nước ổn định, an toàn của Nhà máy nước Tân Hiệp
(điểm b khoản 3 Điều 17 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (điểm d khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
|
Trong quá trình vận hành, trường hợp
có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh thì hồ phải
thực hiện việc xả nước về hạ du theo yêu cầu (khoản 6 Điều 17 Quyết định số
1895/QĐ-TTg).
|
Điều 8. Phối hợp vận
hành đối với hồ Phước Hòa
1. Trong quá trình hồ Dầu Tiếng vận
hành giảm lũ cho hạ du thì hồ Phước Hòa không được vận hành chuyển nước sang hồ
Dầu Tiếng (điểm a khoản 2 Điều 14 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
2. Trường hợp vận hành trong điều kiện
bình thường: hồ Phước Hòa phải vận hành xả thường xuyên, liên tục qua đập Phước
Hòa về hạ du sông Bé, bảo đảm lưu lượng từ 14m3/s đến 25m3/s
và vận hành kênh chuyển nước Phước Hòa - Dầu Tiếng phù hợp với yêu cầu sử dụng
nước trong hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng, Phước Hòa (điểm a khoản 3 Điều 17 Quyết
định số 1895/QĐ-TTg).
Phần IV
VẬN
HÀNH HỒ DẦU TIẾNG TRONG MÙA CẠN
Điều 9. Nguyên tắc vận
hành hồ trong mùa cạn
1. Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả; bảo đảm cấp nước an toàn đến cuối mùa cạn.
2. Căn cứ lưu lượng đến hồ, mực nước hồ
và các khoảng mực nước quy định tại Bảng 3 dưới đây để quyết định lưu lượng xả,
thời gian xả phù hợp.
TT
|
Khoảng thời
gian
(ngày/tháng)
|
Khoảng mực
nước (m)
|
|
TT
|
Khoảng thời
gian
(ngày/tháng)
|
Khoảng mực
nước (m)
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
01/12
|
11/12
|
21,67
|
24,40
|
|
13
|
01/4
|
11/4
|
18,59
|
20,78
|
2
|
11/12
|
21/12
|
21,60
|
24,24
|
|
14
|
11/4
|
21/4
|
18,28
|
20,51
|
3
|
21/12
|
01/01
|
21,55
|
24,09
|
|
15
|
21/4
|
01/5
|
17,98
|
20,23
|
4
|
01/01
|
11/01
|
21,50
|
23,93
|
|
16
|
01/5
|
11/5
|
17,70
|
19,96
|
5
|
11/01
|
21/01
|
21,21
|
23,62
|
|
17
|
11/5
|
21/5
|
17,48
|
19,78
|
6
|
21/01
|
01/02
|
21,03
|
23,30
|
|
18
|
21/5
|
01/6
|
17,45
|
19,61
|
7
|
01/02
|
11/02
|
20,81
|
22,99
|
|
19
|
01/6
|
11/6
|
17,40
|
19,43
|
8
|
11/02
|
21/02
|
20,51
|
22,64
|
|
20
|
11/6
|
21/6
|
17,38
|
19,22
|
9
|
21/02
|
01/3
|
20,21
|
22,28
|
|
21
|
21/6
|
30/6
|
17,35
|
19,00
|
10
|
01/3
|
11/3
|
19,97
|
21,93
|
|
|
|
|
|
|
11
|
11/3
|
21/3
|
19,46
|
21,55
|
|
|
|
|
|
|
12
|
21/3
|
01/4
|
19,03
|
21,16
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 3: Khoảng
mực nước để điều hành hồ Dầu Tiếng trong mùa cạn
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Bảng 3 thì phải căn cứ vào dự báo dòng chảy đến hồ, yêu cầu
sử dụng nước tối thiểu ở dưới hạ du để điều chỉnh giảm lưu lượng xả phù hợp nhằm
đưa mực nước hồ về khoảng mực nước quy định tại Bảng 3.
Điều 10. Thẩm quyền
quyết định vận hành hồ Dầu Tiếng trong mùa cạn
1. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Dầu Tiếng - Phước Hòa quyết định việc vận hành hồ Dầu Tiếng theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng
Nai và tại khoản 1 Điều 19 Quyết định số 3474/QĐ-BNN-TCTL ngày 01 tháng 9 năm
2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình vận
hành hồ chứa nước Dầu Tiếng.
2. Đối với các trường hợp phải điều chỉnh
chế độ vận hành thuộc thẩm quyền của Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì quyết định
(quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 21 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25
tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ): giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
Hồ Chí Minh quyết định vận hành theo quy định.
Điều 11. Vận hành hồ
Dầu Tiếng trong mùa cạn
1. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi
Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện việc vận hành hồ Dầu Tiếng theo quy định khoản
1 Điều 27 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng
Nai.
2. Trong quá trình vận hành hồ Dầu Tiếng
trong mùa cạn, nếu độ mặn nước sông Sài Gòn tại vị trí Nhà máy nước Tân Hiệp vượt
250 mg/l liên tục trong 24 giờ: giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định
việc điều chỉnh thời gian, lưu lượng xả của hồ Dầu Tiếng cho phù hợp.
Phần V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giao trách
nhiệm cho Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến chỉ đạo:
a) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Phương án này đối với đơn vị quản lý, vận hành hồ Dầu Tiếng.
b) Chỉ đạo xây dựng phương án và tổ chức
thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa
bàn; đông thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế
thiệt hại; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công trình có liên quan theo thẩm
quyền.
c) Chỉ đạo xử lý các tình huống xả lũ
khẩn cấp và ứng phó các sự cố khẩn cấp đối với hồ Dầu Tiếng theo thẩm quyền,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống
thiên tai theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước.
d) Chỉ đạo thực hiện việc quản lý hành
lang thoát lũ của hồ chứa và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đập theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập, hồ chứa
nước.
2. Ban hành văn bản đề nghị Giám đốc
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện việc vận
hành giảm lũ cho hạ du theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Phương
án này. Báo cáo kết quả việc vận hành giảm lũ hồ Dầu Tiếng cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải chỉ
đạo thông báo ngay tới Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện trên địa bàn có khả năng bị ảnh hưởng lũ, lụt do vận hành hồ Dầu Tiếng; đồng
thời, thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tây Ninh, tỉnh Bình Dương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
bằng các hình thức phù hợp. Ngoài ra, thông báo đến Đài Truyền hình Thành phố,
Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố và các cơ quan báo chí để đưa tin cho người
dân nắm thông tin về tình hình xả tràn hạ thấp mực nước hồ Dầu Tiếng.
3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai các Quy trình, Phương án vận hành hồ Dầu Tiếng trên các phương
tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và
nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do
lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận
hành của hồ Dầu Tiếng theo quy định nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
4. Tổ chức xây dựng công cụ tính toán,
hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành hồ Dầu Tiếng kịp thời, hiệu quả,
an toàn và xây dựng giải pháp lưu trữ, cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng
thủy văn, vận hành hồ chứa.
5. Nhiệm vụ trong mùa lũ:
a) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận
hành hồ Dầu Tiếng theo các trường hợp đã được giao thẩm quyền. Việc ban hành lệnh
vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ
các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử
lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi hồ Dầu Tiếng xả nước.
6. Nhiệm vụ trong mùa cạn:
a) Tổ chức giám sát độ mặn trên sông
Sài Gòn và vùng hạ du để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh quyết định việc điều chỉnh thời gian, lưu lượng xả của hồ Dầu Tiếng, trong
trường hợp lưu lượng xả từ hồ Dầu Tiếng không bảo đảm yêu cầu đẩy mặn cho hạ du
sông Sài Gòn theo quy định (khoản 10 Điều 30 Quyết định số 1895/QĐ-TTg).
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ
đạo các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa
bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của hồ Dầu Tiếng
theo quy định.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch, thời vụ gieo trồng
và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Phương án này.
Điều 13. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận
- huyện, phường - xã - thị trấn
Khi có thông báo xả lũ từ hồ Dầu Tiếng,
yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các
quận - huyện, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, hạn
chế thiệt hại do lũ, lụt theo Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng
ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố đã được Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 14. Trách nhiệm
về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành, điều tiết lũ hồ Dầu
Tiếng trái với các quy định đã ban hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người
ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành hồ
Dầu Tiếng dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao
thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh
tức thời thì Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa có trách
nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời, báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo
Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương để chỉ đạo
công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình
thủy lợi, phòng chống thiên tai ở hạ du thì Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo và đề xuất
phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý; đồng
thời, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm
tra trước mùa lũ theo quy định. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng -
Phước Hòa tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến
hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định; đồng thời, báo
cáo tới Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Trưởng
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Tây Ninh, tỉnh Bình Dương để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình hoặc
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước khi bắt đầu mùa lũ quy định thì
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải báo cáo ngay tới
các cơ quan theo quy định tại khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 15. Chế độ quan
trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, hằng ngày, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng -
Phước Hòa thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Tổ chức quan trắc lượng mưa theo
quy định; quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua
đập tràn, qua cống lấy nước đầu kênh ít nhất 04 lần/ngày vào các thời điểm: 01
giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
b) Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào
9 giờ. Nội dung bản tin dự báo bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm
hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu
lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
2. Kln dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Tổ chức quan trắc lượng mưa theo
quy định; quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua
đập tràn, qua cống lấy nước đầu kênh ít nhất 15 phút một lần;
b) Thực hiện bản tin dự báo lũ đến hồ
định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự bao gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ
thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong
đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ đến hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại
các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới;
c) Theo dõi và phát hiện thời điểm lưu
lượng đến hồ đạt các giá trị tương ứng với các chế độ vận hành của hồ theo quy
định của Phương án này và báo cáo tới Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 16. Trách nhiệm
cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa cung cấp bản tin dự báo và số liệu
quan trắc, tính toán quy định tại khoản 1 Điều 15 của Phương án này cho Tổng cục
Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
mưa lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa phải thực hiện
việc cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Phương án này cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu
Tiếng - Phước Hòa có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái
làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện báo
cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các
thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi, Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương để theo dõi, chỉ đạo
b) Hàng năm, chậm nhất 15 ngày sau khi
kết thúc mùa lũ, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực
hiện báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của
hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục
Thủy lợi, Cục Quản lý tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh để
theo dõi, chỉ đạo.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này
được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện;
e) Các hình thức thông tin, liên lạc
khác.
Điều 17. Chế độ quan
trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự
báo:
Trong mùa cạn, Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lượng mưa
theo quy định; quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua cống lấy
nước đầu kênh, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ
và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11,21 hàng tháng.
- Phối hợp với Tổng Công ty cấp nước
Sài Gòn TNHH MTV, Nhà máy nước Tân Hiệp trong việc tổ chức quan trắc độ mặn nước
sông Sài Gòn tại vị trí Nhà máy nước Tân Hiệp và xả nước đẩy mặn hợp lý, hiệu
quả.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu
Tiếng - Phước Hòa cung cấp cho Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Khí tượng
Thủy văn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ
Chí Minh, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ các số liệu như sau:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lượng mưa, lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày
qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả
về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
- Thông tin độ mặn nước sông Sài Gòn tại
vị trí Nhà máy nước Tân Hiệp để làm cơ sở vận hành hồ Dầu Tiếng theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Phương án này.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện;
e) Các hình thức thông tin, liên lạc
khác./.
PHỤ
LỤC I
BẢNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA HỒ DẦU TIẾNG
(Kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
|
I
|
CÁC ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC
|
1
|
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra
|
m3/s
|
6.200
|
P = 0,02%
|
2
|
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
|
m+/s
|
4.910
|
P = 0,1%
|
II
|
THÔNG SỐ HỒ CHỨA
|
1
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
24,4
|
2
|
Mực nước chết
|
m
|
17
|
3
|
Mực nước lũ thiết kế
|
m
|
25,1
|
P = 0,1%
|
4
|
Mực nước lũ kiểm tra
|
m
|
26,92
|
P = 0,02%
|
5
|
Dung tích toàn bộ (Wtb)
|
106m3
|
1.580
|
6
|
Dung tích hữu ích (Whi)
|
106m3
|
1.110
|
7
|
Dung tích chết (Wc)
|
106m3
|
470
|
III
|
ĐẬP DÂNG
CHÍNH
|
1
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
28
|
2
|
Chiều dài đỉnh đập
|
m
|
1.100
|
3
|
Chiều cao đập lớn nhất
|
m
|
28
|
IV
|
ĐẬP TRÀN
|
1
|
Số khoang tràn
|
khoang
|
6
|
2
|
Kích thước cửa van
|
m x m
|
10 x 6
|
3
|
Qxả max với P = 0,1%
|
m3/s
|
2.800
|
4
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
14
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC II
BẢNG
TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH HỒ DẦU TIẾNG
(Kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
1. Biểu đồ quan hệ F=f(Z) và W=f(Z)
2. Bảng quan hệ F=f(Z) và W=f(Z)
STT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Z (m)
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
F (km2)
|
0
|
111,2
|
132,38
|
152,76
|
173,14
|
193,52
|
213,9
|
234,28
|
256,6
|
275
|
W (106m3)
|
385
|
470
|
567
|
679
|
798
|
938
|
1101
|
1282
|
1488
|
1720
|
PHỤ
LỤC III
DANH
SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ BÁO CÁO, PHỐI HỢP VẬN HÀNH HỒ DẦU TIẾNG
(Kèm theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Cơ quan,
đơn vị
|
Điện thoại
|
Số Fax/Email
|
Địa chỉ
|
1
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
024.38468161
|
024.38454319
|
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
|
- Ông Nguyễn Xuân Cường - Bộ trưởng
|
0903.419.317
|
- Ông Nguyễn Hoàng Hiệp - Thứ trưởng
|
0984.249.999
|
2
|
Tổng cục Thủy lợi
- Ông Nguyễn Văn Tỉnh - Tổng cục trưởng
|
024.37335706
0913.232.955
|
024.37335702
|
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
|
3
|
Tổng cục Phòng, chống thiên tai
- Ông Trần Quang Hoài - Tổng cục trưởng
|
024.37335804
0913.214.568
|
024.37335701
|
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
|
4
|
Tổng cục Khí tượng Thủy văn
|
024.32673199
|
tongcuc.kttv@monre.gov.vn
|
Số 8 Pháo Đài Láng, Đống Đa, Hà Nội
|
- Ông Trần Hồng Thái - Tổng cục trưởng
|
0904.215.079
|
- Ông Vũ Đức Long - Vụ trưởng Vụ Quản
lý dự báo Khí tượng Thủy văn
|
0914.081.981
|
5
|
Cục Quản lý tài nguyên nước (Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
|
024.39437080
|
024.39437417
|
Số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà
Nội
|
- Ông Châu Trần Vĩnh - Cục trưởng
|
0913.552.383
|
6
|
Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác
thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa
|
0276.3775666
0276.3775189
|
0276.3775644
|
Xã Phước Minh, huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh
|
- Ông Trần Quang Hùng - Giám đốc
|
0933.872.015
|
- Ông Nguyễn Văn Lanh - Phòng Quản
lý nước và Công trình
|
0983.859.856
|
7
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
|
028.38290092
028.38297853
|
028.38257844
|
Số 8 Mạc Đĩnh Chi, phường Bến Nghé,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
|
- Ông Lê Ngọc Quyền - Giám đốc
|
0913.545.037
|
- Ông Nguyễn Kiệt - Trưởng phòng Dự
báo
|
0979.991.311
|
8
|
Chi cục Phòng chống thiên tai miền
Nam
|
028.38272239
028.38272243
|
028.38272241
|
Số 135 Pasteur, Phường 6, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
|
- Ông Nguyễn Thanh Nam - Chi cục trưởng
|
0919.441.887
|
- Ông Dương Đình Hóa - Trưởng phòng
Nghiệp vụ
|
0946.448.784
|
9
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh
|
028.38291054
|
028.38295675
|
Số 86 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
|
- Ông Võ Văn Hoan - Phó Chủ tịch UBND
Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn Thành phố Hồ Chí Minh
|
0987 666
667
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Thành phố Hồ Chí Minh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh)
|
028.38297598
|
028.38232742
|
Số 176 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
|
- Ông Đinh Minh Hiệp - Giám đốc Sở
NN và PTNT, Phó Trưởng ban Thường trực
|
0918.144.422
|
- Ông Nguyễn Xuân Hoàng - Phó Giám đốc
Sở NN và PTNT, Phó Trưởng ban
|
0903.130.360
|
10
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
- Ông Trần Văn Chiến - Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
|
0276.3822203
0913.884.107
|
0276.3827.290
|
Số 136 Trần Hưng Đạo, Phường 2,
Thành phố Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Tây Ninh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tây Ninh)
|
0276.3824324
|
cctl@tayninh.gov.vn
|
Số 96 Phạm Tung, Phường 3, Thành phố
Tây Ninh
|
- Ông Nguyễn Đình Xuân - Giám đốc Sở
NN và PTNT, Phó Trưởng ban
|
0916.825.154
|
- Ông Lê Anh Tâm - Chi cục trưởng
Chi cục Thủy lợi tỉnh Tây Ninh
|
0933.774.357
|
11
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- Ông Mai Hùng Dũng - Phó Chủ tịch UBND
tỉnh
|
0274.3822825
0274.3822200
0274.3829389
0913.860.473
|
0274.3822174
|
Tầng 16 Tòa nhà Trung tâm hành
chính, Lê Lợi, phường Hòa Phú, Thủ Dầu Một
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bình Dương (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương)
|
0274.3829389
|
0274.3829955
|
Số 89 Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi,
Thành phố Thủ Dầu Một
|
- Ông Lê Cảnh Dần - Phó Giám đốc Sở
NN và PTNT, Phó Trưởng ban
|
0913.951.400
|
12
|
Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh
|
028.38291667
|
028.38298457
|
Số 14 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến
Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
|
- Ông Cao Anh Minh - Phó Tổng Giám đốc
|
0903.705.833
|
- Ông Phạm Tiến Dũng - Phó Chánh văn
phòng
|
0903.848.762
|
13
|
Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh
|
028.38225933
|
028.39104023
|
Số 03, Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa
Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
|
- Ông Nguyễn Nam Tuấn - Phó Giám đốc
|
0918.338.748
|