ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2364/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29/6/2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22/11/2013.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa
chất; Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất độc hại;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày
05/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2139/TTr-SCT ngày 24/12/2015 về việc phê duyệt Đề án “Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này đề án “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.
Điều 2. Giao
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành
phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung
của Kế hoạch, có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh;
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp Quảng Ngãi; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở có hoạt động hóa chất chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.huy582
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
KẾ
HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm
theo
Quyết định số 2364/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết phải lập Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Nhằm đáp ứng công cuộc hiện đại
hóa, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hiện nay nhu cầu sử dụng hóa chất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày càng lớn trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (gọi chung là hoạt động hóa chất).
Hoạt động hóa chất nói chung luôn tiềm
ẩn các nguy cơ mất an toàn, sự cố hóa chất xảy ra bất kỳ, luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự
cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm vi rộng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người, tài sản vật chất và môi trường; hóa chất có khả năng phát tán nhanh,
trên diện rộng, rất dễ xâm nhập vào cơ thể người và để lại những hậu quả lâu
dài đối với sức khỏe và môi
trường bởi khả năng tồn lưu lâu dài
khó phân hủy.
Để giảm thiểu những tác động tiêu cực
do sự cố hóa chất gây ra, việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất là hết sức cần thiết và cấp
bách nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về
công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm;
phòng ngừa có hiệu quả sự cố hóa chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh
doanh, sử dụng hóa chất an toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người,
bảo vệ môi trường và nêu cao vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp, người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
tại địa phương.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
- Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày
29/6/2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 22/11/2013.
- Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07/10/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất;
- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày
08/4/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy;
- Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày
10/3/2005 của Chính phủ về quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm và việc vận tải
hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa;
- Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày
09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng
nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày
03/12/2010 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hoá chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp;
- Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày
28/6/2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày
05/8/2013 của Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
- Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày
13/02/2012 của Bộ Công Thương quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất độc hại;
- Công văn số 10362/BCT-HC ngày
13/01/2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng
phó sự cố hóa chất cấp tỉnh;
- Công văn số 9574/BCT-HC ngày
29/9/2014 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất cấp tỉnh;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002
Hóa chất nguy hiểm - Qui phạm an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo
quản và vận chuyển;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí,
kiểm tra, bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79
Các chất độc hại. Phân loại và yêu cầu chung về an toàn.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
A. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong vùng Kinh
tế trọng điểm miền Trung, có ảnh hưởng lớn và có điều kiện thuận lợi trong việc
phát triển, giao lưu kinh tế với các khu vực lân cận.
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam.
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Định.
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum.
Nằm trong khu vực có các tuyến đường
giao thông trọng yếu quốc gia đi qua như: đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ
1, Quốc lộ 24, đường Cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, có cảng biển nước
sâu Dung Quất, sát cạnh sân bay Chu Lai (tỉnh Quảng Nam)
Có vị trí liền kề với vùng Tây Nguyên
giàu tiềm năng phát triển, là một trong những cửa ngõ ra biển của hành lang
thương mại quốc tế từ các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và Bắc Campuchia.
Là một tỉnh ven biển có đảo, có lợi thế về phát
triển kinh tế biển; đồng thời, còn là một mắt xích quan trọng trong việc đảm bảo
an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền biển đảo Quốc gia.
2. Địa hình, khí hậu, thủy văn
Quảng Ngãi là vùng có địa hình tương đối
phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng
ven biển. Phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa
hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển, đồi núi chiếm
phần lớn diện tích, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp (trừ đồng bằng thuộc hạ lưu sông Trà
Khúc, sông Vệ). Vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, kết cấu địa chất
phù hợp để xây dựng các khu công nghiệp, phát triển giao thông,
đô thị; các trung tâm thương mại - dịch
vụ.
Quảng Ngãi nằm ở khu vực nhiệt đới gió
mùa. Một năm chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8, thời
tiết khô nóng kéo dài, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, thời tiết lạnh, ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình năm từ 25,5 - 26,30C, nhiệt độ
cao nhất lên đến 410C và thấp nhất
là 120C, nhiệt độ
cao nhất trong năm thường
rơi vào khoảng tháng 4 đến tháng 8 (cao nhất là tháng 4: 34,60 C), nhiệt độ thấp
nhất từ tháng 12 đến tháng 2 (thấp nhất là tháng 01: 19,20C). Độ ẩm trung
bình cả năm khoảng
83,5%. Các tháng trong năm đều có độ ẩm đạt trên 80%, cao nhất là tháng 11 (89,9%)
và thấp nhất là tháng 6 (80,7%). Mùa đông, gió thịnh hành là gió Bắc và
Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 2,4-3,3m/s; mùa hè có gió Đông và gió Đông Nam,
tốc độ gió trung bình 2,86 m/s, khi có bão tốc độ gió cao tới 40 m/s. Hàng năm có trên
130 ngày có gió cấp 6 trở lên, số ngày hoạt động khai thác tốt trên biển
là 220-230 ngày/năm. Thời kỳ xuất hiện tốc độ gió lớn từ tháng 5 đến tháng 11 với
tốc độ cực đại từ 20-40km/h. Quảng Ngãi là tỉnh có lượng mưa trung bình hàng năm
2.287mm, trung bình hàng năm theo ước tính có 129 ngày mưa. Các trận bão thường
tập trung vào khoảng từ tháng 9 đến tháng 12, trung bình mỗi năm có khoảng 1,04
cơn bão gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi. Mùa lũ thường
tập trung vào các tháng 10 đến tháng 12, nhưng lượng dòng chảy đã chiếm 60-75%
lượng dòng chảy trong năm và có module dòng chảy lũ lớn nhất nước ta (khoảng
150-200 l/s/km2), tháng có
dòng chảy lớn nhất là tháng 11.
Hệ thống sông ngòi Quảng Ngãi có đặc
điểm tổng lượng dòng chảy lớn, riêng lưu vực sông Trà Khúc và sông Vệ đã đạt
7.431.106 m3. Nguồn nước mặt này chủ yếu sử dụng cho nông nghiệp và các hoạt động
kinh tế khác. Các sông, đầm lớn của tỉnh Quảng Ngãi gồm có: Sông Trà Bồng,
sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà Câu, đầm An Khê, đầm Sa Huỳnh. Ngoài ra còn có
các sông như: Sông Kinh Giang-Sông Kinh Giang nối dài, sông Trường, sông Thoa,
sông Re, sông Rin, sông Tô.
3. Diện tích, dân số và đơn vị hành
chính
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là
5.152,95km2.
Dân số toàn tỉnh Quảng Ngãi đến
31/12/2014 là 1.250.000 dân với mật độ 243ng/km2. Dự báo quy mô dân
số toàn tỉnh đến năm 2020 là 1.400.000 người, tốc độ tăng dân số 1,49%/năm; đến
năm 2030 là 1.580.000 người, tốc độ tăng dân số 1,04%/năm.
Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành
chính trực thuộc, bao gồm thành phố Quảng Ngãi, 06 huyện đồng bằng là: Bình
Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, 06 huyện miền núi là: Trà
Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ và huyện đảo Lý Sơn.
B. Hiện trạng kinh tế - xã hội
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo
giá so sánh năm
1994)
của tỉnh đạt 6,3%, năm 2012 đạt 7%, năm 2013 đạt 11,5%, năm 2014 chỉ tăng 2,2%
do nhà máy lọc dầu Dung Quất nghỉ bảo dưỡng 2 tháng đã ảnh hưởng nhiều đến tăng
trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh (nếu không kể sản phẩm lọc hóa dầu thì
GRDP năm 2014 của tỉnh tăng 9,7%).
Tăng trưởng kinh tế (GDP) bình
quân giai đoạn 2011-2015 ước đạt 7,2%, thấp hơn so với giai đoạn 2006-2010 (18,52%)
và xấp xỉ bằng mức tăng trưởng chung của vùng duyên hải miền Trung (7,5%).
Trong đó, khu vực dịch vụ đạt mức tăng trưởng cao nên đóng góp vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế với mức tăng trưởng bình quân 12,8%, công nghiệp - xây dựng
tăng 5,3%, nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,7%.
1. Công nghiệp
Giai đoạn 2011-2015, công nghiệp tiếp
tục được xác định là một trong 3 nhiệm vụ đột phá của tỉnh. Dự kiến giá trị sản
xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 4,6%. Nguyên nhân tăng thấp
là do các dự án quan trọng lớn trên địa bàn tỉnh triển khai chưa đúng tiến độ đề
ra. So với giai đoạn trước, ngành công nghiệp trong giai đoạn này tăng trưởng
chậm, phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng dầu sản xuất hàng năm. Tỷ trọng ngành
công nghiệp trong
GDP dao động khoảng từ 44-47%.
2. Thương mại - dịch vụ
Thị trường chuyển biến theo hướng tích
cực, ổn định, lành mạnh. Hàng hóa dồi dào, đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu
mã, người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn. Không để xảy ra hiện tượng đầu cơ
găm hàng, tăng đột biến về giá, đã chấn chỉnh tình trạng doanh hàng cấm, hàng
giả, kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các ngành dịch vụ như thương nghiệp, vận
tải, bưu chính viễn thông, khách sạn, nhà hàng có bước phát triển khá, nhất là
một số ngành như bảo hiểm ngân hàng... Bình quân giai đoạn 2011-2015 giá trị sản
xuất ngành Dịch vụ tăng 12,8%.
3. Nông - Lâm - Thủy sản
Trong giai đoạn này, việc phát triển
nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới diễn ra trong bối cảnh hết sức
thuận lợi vì đã có chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước như
Nghị quyết TW 7 khóa X “về nông nghiệp, nông thôn, nông dân” để đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Chương trình xây dựng nông thôn mới đã có bộ máy
chỉ đạo thống nhất từ
Trung ương xuống cấp xã với nguồn lực đầu tư đa dạng; bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng ở nông
thôn đã được đầu tư trong nhiều năm qua tạo tiền đề quan trọng để thực hiện đạt
các mục tiêu của Chương trình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp
nhiều khó khăn. Thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất của bà con nông dân, nhất là trận lũ lụt năm cuối 2013. Dịch bệnh gia súc,
gia cầm thường xuyên xảy ra tại một số địa phương và tiềm ẩn nguy cơ tái phát đã
ảnh hưởng không nhỏ đến nông nghiệp và các ngành sản xuất khác. Trước tình hình
đó, tỉnh đã có chủ trương, chỉ đạo kịp thời cho phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới và đã được một số kết quả quan trọng như sau:
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng bình quân 2011-2015 dự kiến là 4,1%/năm, đạt chỉ tiêu đề ra (Nghị
quyết tăng bình quân 4-4,5%/năm), trong nông nghiệp
tăng 2,0%, lâm nghiệp tăng 13,5%, thủy sản tăng 6,4%. Cơ cấu đã chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành thủy
sản. Năm 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 63,2% thì đến năm 2015 còn khoảng
57%; ngành thủy sản tăng từ 31,3% lên 35,1%.
4. Đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu
hạ tầng
Tổng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước
cho kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011-2015 khoảng 64.852 tỷ đồng.
Trong 04 năm 2011-2014 tại tỉnh có 08
chương trình, dự án trọng điểm được đầu tư xây dựng. Đến cuối năm
2012 đã hoàn thành dự án đường Sông Trường - Trà Bồng - Bình Long với chiều dài
hơn 57 km; cơ bản hoàn thành giai đoạn 1 dự án trường Đại học Phạm Văn Đồng và
dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư trục đường Bàu Giang - Cầu Mới, cấp điện cho
Lý Sơn bằng cáp ngầm... Hiện nay, UBND tỉnh đã và đang chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án Di dân tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong, dự án
đường ven biển Dung Quất- Sa Huỳnh giai đoạn 1, dự án Tiêu úng thoát lũ sông Thoa, Bệnh
viện Sản Nhi Quảng Ngãi và tiếp tục đầu tư hạ tầng đô thị thành phố
Quảng Ngãi; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1, Quốc lộ 24, đường cao tốc Đà Nẵng -
Quảng Ngãi...
Hoàn thành nhiều công trình trọng điểm
trên địa bàn thành phố và tại các trung tâm huyện. Cơ bản hoàn thành hạ tầng
Khu công nghiệp Quảng Phú và thành phố Quảng Ngãi. Hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất
cũng dần được hoàn thiện với các dự án lớn đã đưa vào sử dụng như: Đường trục
KCN phía Đông Dung Quất, tuyến đường Dốc Sỏi - Nhà máy đóng tàu Dung Quất, cầu
cảng cá sông Trà Bồng, hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, các tuyến đường phục vụ
trong Khu kinh tế... tạo thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Quy hoạch, xây dựng đô thị
Phát triển đô thị là một trong ba nhiệm
vụ đột phá của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã đã huy động nhiều nguồn
vốn để tập trung đầu tư hạ tầng
thành phố Quảng Ngãi, hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất và hạ tầng đô thị các huyện.
Tuy nhiên, ngay từ những năm 2011 do khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác
động đến tình hình kinh tế trong cả nước, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị trì trệ, nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực
bất động sản gặp khó khăn nên đã ảnh hưởng đến việc phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh. Dự kiến đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 16,5%.
6. Phát triển vùng đồng bằng, ven biển và hải đảo
Đối với vùng đồng bằng: Tỉnh đã tập
trung bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh và nhiều nguồn vốn khác để đầu tư hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi,
nước sạch, hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất và các cụm công
nghiệp, làng nghề ở các huyện đồng bằng; đồng thời chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục, hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
khu vực nông thôn... Qua đó, góp phần đáng kể trong việc giảm nghèo bền vững và
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân vùng đồng bằng trên địa bàn tỉnh.
Về phát triển ven biển và hải đảo: Triển
khai việc lập quy hoạch phát triển du lịch và bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng
du lịch tại Mỹ Khê và Sa Huỳnh; vận động ngư dân tham gia HTX nghề cá, tổ hợp
tác, tổ ngư dân đoàn kết sản xuất
trên biển để nâng cao hiệu quả đánh bắt thủy sản, đồng thời có thể hỗ trợ nhau trên
biển và tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Trong giai đoạn này, đã
triển khai đẩy mạnh thực hiện các cơ chế, chính sách theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP; hoàn
thành đề án đề án Phát triển Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng an
ninh, đồng thời cùng với việc xây dựng hoàn thành dự án cấp điện cho Lý Sơn bằng
cáp ngầm. Đặc biệt, Lý Sơn cũng đã được Thủ tướng ban hành một số cơ chế, chính
sách tại Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 để hỗ trợ phát triển huyện đảo
Lý Sơn, tạo tiền đề quan trọng và mở ra cơ hội đột phá phát triển kinh tế - xã
hội vùng ven biển và hải đảo
của tỉnh trong thời gian đến.
C. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh
1. Các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, kết
hợp phát triển cả chiều rộng và chiều sâu; mở rộng quan hệ hợp tác, kinh tế đối
ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, đa dạng hóa xuất khẩu.
Đẩy mạnh thực hiện 03 nhiệm vụ đột phá và 03 nhiệm vụ trọng tâm; tăng cường thu
hút đầu tư mà trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh. Đẩy mạnh tiến trình
tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp; nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các giống cây trồng cây trồng chất lượng
cao, tạo ra giá trị
gia tăng lớn. Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển văn hóa - xã hội; phấn
đấu giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng,
an ninh; phấn đấu sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
xã hội
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân 5 năm 6-7%/năm (giá so sánh năm 2010).
(2) Đến năm 2020, GRDP bình quân đầu
người khoảng 3.600-4.000 USD.
(3) Cơ cấu kinh tế trong GRDP đến năm
2020:
+ Công nghiệp - xây dựng: 60-61 %,
+ Dịch vụ: 28-29 %,
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 11-12%.
(4) Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội
5 năm ít nhất 90.000 tỷ đồng.
(5) Phấn đấu thực hiện vượt mức chỉ
tiêu thu ngân sách Trung ương giao hàng năm.
(6) Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt
01 tỷ USD.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm
2020 đạt 23%.
(8) Phấn đấu đến năm 2020 có 55 xã và
02 huyện đạt các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
(9) Đến năm 2020, tỷ lệ lao
động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng
40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 55%, trong đó; có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 80-85%.
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến
năm 2020: Mầm non 35%, Tiểu học 70%, THCS 75%, THPT 60%.
(11) Đến năm 2020, số giường bệnh/vạn
dân đạt 24 giường; đạt 07 bác sỹ/vạn dân; tuổi thọ trung bình 75 tuổi; tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 0,92%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên
85% dân số.
(12) Đến năm 2020, có 88% gia đình, 78%
thôn, tổ dân phố, 96% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
(13) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
2%/năm (trong đó: miền núi giảm 4%/năm; đồng bằng giảm
1,6%/năm).
(14) Đến năm 2020, phấn đấu
89% dân cư thành thị sử dụng nước sạch; 95% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh,
trong đó có 50% sử dụng nước sạch; 60% chất thải nguy hại, trên 85% chất thải y
tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt
52%.
(16) Hàng năm xây dựng 90% xã, phường,
thị trấn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt 60%. Hàng
năm, phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” có 80% số xã, phường,
thị trấn, cơ quan, nhà trường và 70% doanh nghiệp đạt loại khá trở lên, không
có loại yếu.
3. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
a) Công nghiệp
Đổi mới và nâng cao hiệu quả của công
tác xúc tiến đầu tư, phát huy sự lan tỏa thông tin thông qua các nhà đầu tư
truyền thống như Hàn Quốc, Singapore để thu hút đầu tư, tạo ra những cụm nhà
máy FDI; đồng thời, xúc tiến đón đầu các dự án công nghiệp phụ trợ của Nhật Bản
đang có xu hướng di chuyển từ Nhật và Trung Quốc sang các quốc gia khác; tập
trung vào những ngành có lợi thế của tỉnh, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng
tận dụng được ưu thế của cảng biển nước sâu và hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất...
Chú trọng các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển,
quan tâm xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, các khu kinh tế, các quỹ đất sạch,
khu tái định cư... để tăng tính cạnh tranh và kịp thời hấp thụ vốn đầu tư.
Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực
phát triển đô thị, phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trong các khu kinh
tế, khu công nghiệp, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân hàng năm từ 2-3%/năm, trong đó tốc độ tăng sản phẩm công nghiệp
ngoài dầu bình quân 14-15%/năm.
b) Phát triển các Khu, Cụm công nghiệp
- Phát triển các Khu, Cụm công nghiệp
theo hướng tập trung, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, củng cố ngành chức
năng trong từng KCN; đầu tư đồng bộ: về sản xuất, dịch vụ và nhà ở trong và
ngoài KCN. Phát triển các khu công nghiệp của tỉnh gắn với Khu Kinh tế Dung Quất
theo hướng hiện đại, đồng bộ. Phấn đấu đến năm 2025 lấp đầy Khu Công nghiệp Tịnh
Phong (huyện Sơn Tịnh), Quảng Phú (thành phố Quảng Ngãi), đạt tăng
trưởng chung của các khu công nghiệp trên 3,0%/năm.
Tỉnh đã quy hoạch đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh có 40 Cụm công nghiệp, với tổng diện tích 300ha, đến năm 2030 có từ
669 - 724 ha. Hiện nay đã có 19 Cụm đã được thành lập, trong đó có 12
cụm đã đi vào hoạt động với tổng diện tích là 177 ha.
c) Thương mại, dịch vụ
Đa dạng hóa các loại hình tổ chức kinh
doanh thương mại, các phương thức giao dịch và dịch vụ hỗ trợ gắn liền với qui
mô và trình độ phát triển sản xuất của tỉnh; phát triển các loại hình dịch vụ gắn
liền với các khu công nghiệp; chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao như
tài chính, ngân hàng, logistics, viễn thông, công nghệ thông tin, khách sạn,
nhà hàng, y tế, giáo dục… để trở thành ngành kinh tế quan trọng đóng góp vào
tăng trưởng và phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị của tỉnh. Phấn đấu giá
trị sản xuất ngành Dịch vụ
giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 12%/ năm.
Tăng cường xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh như các sản phẩm chế biến từ nông,
lâm sản; đầu tư công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ, chất xám và giá trị gia tăng cao; bên cạnh các thị trường truyền
thông, chú trọng các thị trường tiềm năng mới.
Đầu tư phát triển mạnh hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ, đặc biệt là kết nối khu vực ven biển
các tỉnh Quảng Nam, Bình Định và các tỉnh vùng duyên hải miền Trung.
Sớm hoàn thành và đưa chợ Quảng Ngãi
vào hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động các chợ trong tỉnh, nhất là chợ nông
thôn; khuyến khích đầu tư xây dựng mới hạ tầng thương mại có qui mô lớn, hiện đại
như: chợ đầu mối nông sản thực phẩm,
siêu thị, các trung tâm thương mại...nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động
thương mại và dịch vụ phát triển nhanh. Xây dựng trung tâm thương mại VinGroup
trên diện tích khoảng 1,1 ha với vốn đầu tư khoảng 500 tỉ.
d) Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Phấn đấu giá trị sản xuất
nông lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân hàng năm từ 3,5-4%/năm.
Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững, cơ giới hóa trong nông nghiệp.
Khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, gắn kết chặt chẽ "4 nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp, nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở nông thôn. Quy hoạch và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao; phát
triển các giống
cây trồng, vật nuôi có chất lượng, năng suất và mang lại giá trị gia tăng cao.
Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất bình quân đạt trên 65 triệu đồng/ha; sản
lượng lương thực có hạt đạt hơn 488.850 tấn. Rà soát quy hoạch và phát triển
các vùng nguyên liệu tập trung, gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Phát triển đàn gia súc theo hướng chuyển
dịch dần sang phương thức nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại cải thiện
chất lượng đàn vật nuôi gắn với an toàn vệ sinh dịch bệnh.
đ) Xây dựng kết cấu hạ tầng
Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng Khu Kinh tế và các Khu Công
nghiệp; hoàn chỉnh Quy hoạch đô thị, trọng tâm là đô thị thành phố Quảng Ngãi mở
rộng, bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại lâu dài, kết nối và bền vững.
Huy động nguồn lực để tiếp tục đầu tư
hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, thị trấn Đức Phổ, thị trấn Di Lăng, huyện lỵ mới
huyện Sơn Tịnh...
- Qui hoạch, chỉnh trang kết hợp đầu
tư xây dựng mở rộng các thị trấn hiện hữu trực thuộc huyện trên cơ sở khai thác
hợp lý tiềm năng phát triển đặc trưng từng đô thị. Đến năm 2020, phấn đấu hình
thành các đô thị mới như: Nam Sông Vệ, Ba Vì, Thạch Trụ.
Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương
triển khai xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng: đường cao tốc Đà Nẵng
- Quảng Ngãi, Quốc lộ 24, Quốc lộ 24B (đoạn qua thị trấn Sơn Tịnh mới).
Nâng cấp mở rộng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi,
cấp điện nông thôn, miền núi và hải
đảo của tỉnh.
e) Phát triển các lĩnh vực văn
hóa xã hội
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho những người làm việc trong bộ máy công quyền; đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp; tiếp tục triển khai chính sách thu hút người có
trình độ cao về công tác tại tỉnh.
Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và hiệu quả Đề án đổi mới căn bản, toàn diện ngành giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh
thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2020;
duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở; tăng cường
khắc phục việc học sinh bỏ học ở miền núi. Tập trung đẩy nhanh công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia; thực hiện tốt công tác xã hội hoá, huy động các nguồn
lực phát triển giáo dục. Phấn đấu đến năm 2020 có 34,95% trường mầm non, 70%
trường Tiểu học, 75% trường THCS, 65% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
III. TỔNG QUAN VỀ HOẠT
ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN
Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh
1. Tổng hợp dữ liệu
hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của các cơ sở hóa chất
Các doanh nghiệp đã có ý thức đảm bảo
các thủ tục hồ sơ cần thiết như: hồ sơ môi trường, chứng nhận về phòng cháy và
chữa cháy, chứng từ chứng minh nguồn gốc
của các hóa chất đang sử dụng. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở
chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất như:
- Cập nhật thông tin về phiếu an toàn
hóa chất chưa đầy đủ.
- Chưa chú trọng đến quy định ghi nhãn
và việc sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất.
- Kho chứa hóa chất chưa đảm bảo yêu cầu
theo quy định, bố trí kho chưa ngăn nắp.
- Chưa thực hiện huấn luyện về kỹ thuật
an toàn hóa chất cho người lao động tại đơn vị.
- Hoạt động lưu trữ hóa chất của các
cơ sở chưa thực hiện tốt, các chỉ định sơ cứu chưa được các cơ sở sản xuất quan
tâm.
- Một số cơ sở trang thiết bị phòng
cháy và chữa cháy còn sơ sài hoặc rất cũ, hư hỏng.
a) Hoạt động sản xuất hóa chất, sản phẩm
hóa chất
Các đơn vị có hoạt động sản xuất hóa
chất nguy hiểm chủ yếu tập trung ở Khu kinh tế Dung Quất. Sản phẩm chủ yếu là
xăng dầu phục vụ nhu cầu trong nước: Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn, Công ty
CP Nhiên liệu Sinh học Dầu khí Miền Trung. Ngoài ra còn có: CN Công ty CP Dịch
vụ Công nghiệp Hàng hải tại Quảng Ngãi, CN Công ty TNHH Khí Công nghiệp Đại
Thành; Công ty CP Hóa phẩm Dầu khí DMC - Miền Trung, Nhà máy sản xuất Phân bón
Dung Quất của Công ty TNHH Trúc Mai, Công ty CP Hóa chất Quảng Ngãi, Công ty CP
VCTT ...
b) Hoạt động kinh doanh hóa chất:
Hoạt động kinh doanh hóa chất tập
trung chủ yếu ở Khu Công nghiệp Tịnh Phong, Khu kinh tế Dung Quất, sản phẩm chủ
yếu là khí hóa lỏng LPG. Các điểm kinh doanh xăng dầu rải rác trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, còn các đơn vị nhỏ lẻ kinh doanh hóa chất nằm trên địa bàn thành phố,
các đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật khác.
Về kinh doanh các sản phẩm khí dầu mỏ
hóa lỏng, đơn vị lớn gồm có: Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam - CN
Quảng Ngãi, Công ty CP Kinh doanh và Phân phối Gas Thành Tài - CN Quảng Ngãi,
Công ty CP TM Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Miền Trung và một
số đơn vị khác với quy mô nhỏ hơn. Để phục vụ nhu cầu kinh doanh, công ty có một bể
tồn trữ khí gas hóa lỏng với hình cầu dung tích tối đa khoảng 100.000 lít.
Về kinh doanh hóa chất có: Công ty CP
Hóa phẩm Dầu khí DMC - Miền Trung, DNTN Thương mại và Dịch vụ Quảng Nguyên
Long, Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Ánh ...
Về kinh doanh khí công nghiệp có: Công
ty TNHH MTV Kinh Doanh Vinh Quang, CN Công ty CP Dịch vụ Công nghiệp Hàng hải tại
Quảng Ngãi, CN Công ty TNHH Khí Công nghiệp Đại Thành, Công ty TNHH TM DV Tiến
Phát...
Về kinh doanh Xăng dầu có: Công ty CP
Xăng dầu Dầu khí PV Oil Miền
Trung, Công ty CP Xăng Dầu TM Sông Trà, Công ty Thương mại Vận tải Xăng dầu Vạn
Lợi...
Về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
có: Công ty TNHH MTV Phát Nông, Công ty CP Bảo vệ Thực vật 1 Trung Ương - CN Quảng
Ngãi, Cửa hàng Vật tư Nông nghiệp Lam Ấn, Công ty CP Vật tư Kỹ thuật NLN Quảng
Ngãi ...
Về kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp
có kho chứa thuốc nổ của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
và CN Công ty Công nghiệp Hóa chất
mỏ Quảng Ngãi.
c) Sử dụng hóa chất để phục vụ cho sản
xuất:
Qua khảo sát, các đơn vị sử dụng hóa
chất để phục vụ cho sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phân bố trong nhiều ngành nghề: may
mặc, khoáng sản, thép, gỗ công nghiệp,
giấy, dầu khí, thực phẩm ...
d) Vận chuyển hóa chất
Mọi hoạt động về hóa chất đều phải có
quá trình vận chuyển từ nguồn cung đến nơi tiêu thụ. Phần lớn các cơ sở sử dụng
hóa chất trong quá trình
sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đều được các nhà cung cấp vận chuyển hóa
chất đến tận kho. Tại một địa phương có hoạt động hóa chất sôi động như Quảng
Ngãi, các hoạt động vận chuyển hóa chất luôn được diễn ra thường xuyên để đảm bảo
nguồn cung hóa chất cho các cơ sở hoạt động. Một số cơ sở có hoạt động vận chuyển
hóa chất với lượng lớn:
Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn:
nhập dầu thô qua đường biển, xuất xăng thành phẩm qua xe bồn, qua đường biển.
Công ty CP Xăng dầu Dầu khí PV Oil Miền
Trung: xuất nhập xăng dầu qua xe bồn.
Công ty TNHH MTV Kinh Doanh Vinh
Quang, CN Công ty CP Dịch vụ Công nghiệp Hàng hải tại Quảng Ngãi, CN Công ty
TNHH Khí Công nghiệp Đại Thành: nhập
khí công nghiệp qua xe bồn, xuất các bình khí công nghiệp qua xe vận tải thông
thường.
Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền
Nam - CN Quảng Ngãi, Công ty CP TM Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Miền Trung, Công ty TNHH
TM DV Tiến Phát:
nhập LPG qua xe bồn, xuất bình khí qua xe vận tải thông thường.
Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp Quốc Phòng - Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, CN Công ty Công nghiệp Hóa chất
mỏ Quảng Ngãi: vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng xe chuyên dụng.
2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất
đã xảy ra trên địa bàn trong thời gian qua trên cơ sở thông tin thu thập
Các đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh
doanh đã lập Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và đã được Bộ Công Thương phê duyệt là: Công ty
TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn, Công ty CP Nhiên liệu Sinh học Dầu khí Miền
Trung, Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam - CN Quảng Ngãi, Công ty
TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam.
a) Với các đơn vị có hoạt động hóa chất
nói chung:
Qua khảo sát, trên địa bàn tỉnh không
xảy ra sự cố hóa chất lớn nào gây tác động đến sức khỏe con người cũng như thiệt
hại về của cải vật chất ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên tại một số doanh nghiệp vẫn
xảy ra những trường hợp rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ và các cơ sở đã nhanh chóng
khắc phục.
b) Với hoạt động vận chuyển:
Theo quy định, khi chuyên chở hoá chất
nguy hiểm, đơn vị chuyên chở phải được cấp phép vận chuyển hoá chất nguy hiểm,
có đầy đủ về năng lực, nhân lực, lái xe, nhân viên áp tải hàng hóa phải qua đào
tạo huấn luyện cơ bản về an toàn hoá chất. Hiện tại chưa ghi nhận sự cố nào xảy
ra trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, hoạt động vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh
trên thực tế chưa có thống kê và khó kiểm soát vì các lý do sau: Việc cấp phép
vận chuyển hóa chất do các Bộ
quản lý theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP nhưng chưa có quy định về việc khi vận chuyển
hóa chất qua địa bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa phương. Ý
thức chấp hành quy định cũng như nhận thức mối nguy hiểm của việc
vận chuyển hóa chất chưa cao, thậm chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất
chuyên chở của chủ phương tiện vận chuyển sẽ là một trong các nguy cơ xảy ra sự
cố hóa chất trên đường vận chuyển. Nhiều cơ sở hoạt động hoá chất hợp đồng thuê đơn vị
vận chuyển hoá chất nhưng không nắm
rõ thông tin về việc đơn vị vận chuyển có chức năng chuyên chở hoá chất nguy hiểm
hay không, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến những sự cố trong quá
trình vận chuyển, có thể gây ra những tai nạn không lường trước.
Các doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất
phục vụ sản xuất, kinh doanh phải đạt yêu cầu theo quy định. Người lái xe, người
áp tải hàng phải được đào tạo, huấn luyện cơ bản về an toàn hoá chất. Sở Công
Thương căn cứ Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương Quy
định Danh mục hàng
công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển
hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, đường sắt và đường thủy nội địa tổ chức hoạt động đào tạo cho đối tượng này
trên địa bàn.
c) Các đơn vị sử dụng hóa chất
Trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị sử dụng
hóa chất với khối lượng lớn. Các
doanh nghiệp hóa chất đều đã thực hiện công tác đào tạo an toàn hóa chất cho các
đối tượng cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp tiếp xúc với hóa chất, một số đơn
vị đã có quy định trong việc ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật.
Tuy vậy số lượng doanh nghiệp chưa thực hiện diễn tập ứng phó sự cố hóa chất
còn nhiều. Một số doanh nghiệp vẫn xảy ra những trường hợp rò rỉ, tràn đổ hóa
chất ở mức độ nhỏ.
d) Về tổ chức thực hiện hoạt động diễn
tập ứng phó sự cố hóa chất
Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất là
công việc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm về bảo đảm an toàn trong hoạt động hóa chất, đồng thời giúp doanh
nghiệp rèn luyện thuần thục các kỹ năng ứng phó với tình huống xảy ra sự cố hóa
chất, xử lý tình huống tốt,
giảm thiệt hại về vật chất, tài sản, tính mạng công nhân và nhân dân...
Tuy nhiên, đến thời điểm này chưa có
doanh nghiệp nào thực hiện diễn tập biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
theo quy định.
3. Đánh giá năng lực về con người,
trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất
a) Doanh nghiệp
Hàng năm các doanh nghiệp đã bố trí
cho những người làm việc liên quan trực tiếp đến hóa chất tham gia các lớp huấn
luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất do Sở Công Thương tổ chức,
tham gia tập huấn về công tác PCCC cũng như tổ chức diễn tập về PCCC tại đơn
vị. Tuy nhiên do lực lượng CS PCCC địa phương còn thiếu về cơ sở, nhân lực, đặc
biệt là phương tiện; hơn nữa, địa bàn quản lý rộng, các cơ sở sản xuất hóa chất
lại nằm cách xa các đơn vị PCCC nên việc thực tập Phương án PCCC hàng năm chưa
được đầy đủ theo quy
định.
Các đơn vị kinh doanh xăng, dầu, khí dầu
mỏ hóa lỏng,... và nhiều đơn vị khác, đa số chưa lưu ý về việc phải xây dựng Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố. Ngoài ra các cửa hàng bố trí quá gần với khu
dân cư, việc bố trí này tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng của sự cố hóa chất (cháy, nổ tại các vị
trí này)
đến các khu dân cư xung quanh; các đơn vị sử dụng hóa chất với quy mô nhỏ, lẻ vẫn còn bố
trí xen kẽ trong khu dân cư, chưa có thiết bị xử lý chất thải, chất độc hại...
dẫn đến ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người, nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao; hầu hết các đơn vị đều chưa đầu tư các trang thiết bị ứng phó hoặc
phòng ngừa sự cố hóa chất, quần áo bảo hộ lao động loại chuyên dụng.
b) Cơ quan chức năng
Về trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất
của các cơ quan chức năng nhìn chung còn sơ sài, chủng loại trang thiết bị
không phù hợp cho ứng phó sự cố hóa chất.
c) Sở Công Thương
Sở Công Thương Quảng Ngãi là cơ quan
nhà nước quản lý trực tiếp về các hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh. Phòng Kỹ
thuật an toàn - Môi trường của Sở tham mưu cho Lãnh đạo Sở về quản lý nhà nước
các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật an toàn trên địa bàn toàn tỉnh.
Sở đã công bố các bộ thủ tục hồ sơ hướng dẫn có liên quan đến lĩnh vực hóa chất
nói chung và an toàn hóa chất nói riêng một cách công khai để các đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan, có nhu cầu tìm hiểu và tuân thủ. Mọi thắc mắc trực tiếp của
doanh nghiệp đều được lãnh đạo Sở, Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường giải đáp
tận tình, phổ biến
đầy đủ.
Với những công cụ là các văn bản pháp
lý kể từ khi Luật Hóa chất ra đời cùng các văn bản dưới luật khác như Nghị định số
108/2008/NĐ-CP, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, Thông tư số
28/2008/TT-BCT, Thông tư số 20/2013/TT-BCT... ban hành, Sở Công Thương đã có hướng
dẫn và yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cần thiết. Tuy nhiên,
doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến các văn bản pháp luật trong hoạt động
hóa chất khiến cho việc quản lý và đảm bảo an toàn hoạt động hóa chất của các
doanh nghiệp chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Về nhân lực: đây là lĩnh vực mới nên
công tác quản lý hiện nay còn khó khăn do thiếu nhân sự và chuyên môn. Cán bộ trực
tiếp quản lý về hóa chất của Sở Công
Thương quá mỏng.
- Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
Luật Hóa chất ra đời muộn hơn các Luật khác, lĩnh vực hóa chất có tính
liên quan đến các ngành khác. Tuy nhiên, về phân cấp quản lý thì chỉ
có Bộ Công Thương là quản lý trực tiếp, trong khi đó các vấn đề sự cố xảy ra
trong hoạt động sản xuất, vận chuyển hay tiêu thụ hóa chất thì cần phải có các
bộ khác tham gia. Hiện tại cơ chế và văn bản liên Bộ - liên ngành phối hợp
trong công tác quản lý hóa chất chưa được hoàn thiện. Theo Khoản 6 Điều 14 Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Hóa chất, Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng và
ban hành quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh hóa chất nguy hiểm. Tuy nhiên, đến nay quy chuẩn kỹ thuật này chưa được
ban hành
nên
các đơn vị chưa có cơ sở kỹ thuật và căn cứ pháp lý để tính toán khoảng cách an
toàn.
- Chưa có chế tài xử phạt thích hợp, lực
lượng mỏng, ít được đào tạo, kinh
phí không đủ để vận hành.
Tuy nhiên, theo yêu cầu của pháp luật
và để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cũng như tính mạng cho người lao động. Sở
Công Thương đã và đang cố gắng từng bước điều chỉnh, đưa hoạt động hóa chất
trên địa bàn tỉnh đi vào nền nếp. Sở đã nắm bắt các doanh nghiệp hoạt động hóa
chất, đôn đốc yêu cầu các đơn vị này gửi báo cáo về tình hình sản xuất, sử dụng
hóa chất để có dữ liệu phục vụ quản lý, hàng năm tổ chức các lớp huấn luyện an
toàn hóa chất cho cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của các đơn vị. Sở Công
Thương kiểm tra hoạt động hóa chất theo định kỳ.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi
Chức năng nhiệm vụ của Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh Quảng Ngãi đến nay chưa được quy định rõ ràng đối với nhiệm vụ phòng ngừa
ứng phó sự cố hóa chất
nói riêng. Cho đến nay, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi có nhiệm vụ tham gia
hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt bão.
Hiện nay khi có sự cố hóa chất xảy ra,
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm chính là tổ chức điều hành sơ
tán dân ra khỏi khu vực có khả năng bị nhiễm độc hóa chất.
đ) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
Hiện tại lực lượng Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi chưa được trang bị các trang thiết bị để ứng phó với
các sự cố hóa chất. Chưa có các thiết bị bảo hộ cho CBCS khi tham gia xử lý sự
cố hóa chất.
Tổng số cán bộ thuộc lực lượng phòng
cháy chữa cháy của tỉnh là 100 đồng chí. Tuy nhiên khi xảy ra sự cố, lực lượng
tối đa huy động được là 60 người. Hiện tại, chưa có đội cứu nạn cứu hộ riêng
nhưng đã có một tiểu đội chuyên về cứu nạn cứu hộ gồm 12 người, trong đó có 5
người được huấn luyện đào tạo chuyên sâu về cứu nạn cứu hộ
Hiện nay, mỗi nhà máy hóa chất đều phải
trình phương án phòng cháy chữa cháy, tuy nhiên trong các phương án đã được phê
duyệt chưa có phương án cho cứu nạn.
Cho đến nay, chưa có diễn tập chuyên
sâu về ứng phó sự cố hóa chất.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
Hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường chưa
có các trang thiết bị để xử lý sự cố môi trường do hóa chất gây ra.
Sở chưa có kế hoạch cụ thể cho việc bổ
sung các trang thiết bị và phương tiện chuyên dụng để xử lý sự cố môi trường do
hóa chất gây ra.
g) Sở Y tế
Danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
STT
|
Cơ sở y tế
|
Địa chỉ
|
Điện thoại
|
1
|
Bệnh viện
đa khoa tỉnh Quảng
Ngãi
|
Lê Hữu
Trác, thành phố Quảng Ngãi
|
Điện thoại
thường trực: 055 3823070
Điện thoại
cấp cứu: 115 hoặc 055 3822888
|
2
|
Trung tâm
Phòng chống Phong - Da liễu tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Điện thoại:
055
3823887
|
3
|
Trung tâm Nội
tiết tỉnh Quảng Ngãi
|
Đường Bùi
Thị Xuân, thành phố Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055
3823540
|
4
|
Bệnh viện
Lao và bệnh phổi
|
|
|
5
|
Bệnh viện
Tâm thần tỉnh Quảng Ngãi
|
Tổ 4 - Phường
Nghĩa Lộ - thành phố Quảng Ngãi
|
ĐT: 055
3826149
|
6
|
Trung tâm
Phòng chống Sốt rét tỉnh Quảng Ngãi
|
77 Quang Trung,
thành phố Quảng Ngãi
|
Điện thoại: 055
3823680, 055 3829267
Fax: 055
3829267
|
7
|
Trung tâm Mắt
tỉnh Quảng Ngãi
|
10 Nguyễn
Trãi, Tp. Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055 3823911
|
8
|
Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Ngãi
|
442 Nguyễn
Du, Tp. Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055 3825528
Fax: 055
3828761
|
9
|
Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh Quảng Ngãi
|
Đường Bùi Thị
Xuân, thành phố Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055 3823539
|
10
|
Trung tâm
Truyền thông giáo dục Sức khỏe
|
51 Trương
Quang Giao, thành phố Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055
3824864
Fax: 055
3827337
|
11
|
Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi
|
78B Quang
Trung, Tp. Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055
3822829
Fax: 055
3825212
|
12
|
Trung tâm
Giám định Y khoa
|
477 Quang
Trung, Tp. Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055 3828099
|
13
|
Bệnh viện
Đa khoa thành phố Quảng Ngãi
|
444 Nguyễn
Du, Tp. Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055 3822056
|
14
|
Bệnh viện
Đa khoa huyện Sơn Tịnh
|
Xã Tịnh Ấn Tây - Tp.
Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi
|
Điện thoại:
055.3842195
|
15
|
Bệnh viện
Đa khoa huyện Nghĩa Hành
|
Thị trấn Chợ
Chùa - Huyện Nghĩa Hành - tỉnh Quảng Ngãi
|
Giám đốc:
B.sĩ Phạm Văn Túc DĐ: 0914.068092
Phó Giám đốc:
B.sĩ Nguyễn Đợi DĐ: 0914.096969
|
16
|
Trung tâm Y
tế Dự phòng các huyện
|
|
|
h) Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ngãi
Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ngãi là lực
lượng nòng cốt trong công tác phòng chống lụt bão, thiên tai, cứu nạn cứu hộ
trên sông, biển.
i) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hàng năm, theo kế hoạch, Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành lập Đoàn kiểm tra các cơ sở kinh doanh và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, tần suất kiểm tra 01 - 02 lần/cơ sở/năm. Qua kiểm tra cho thấy,
đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp hay cơ sở nào hoạt động trong
lĩnh vực sang chiết đóng chai thuốc bảo vệ thực vật, riêng các cơ sở kinh doanh
và
sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật chưa trang bị thiết bị bảo hộ cũng như thiết bị kiểm tra.
IV. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA
SỰ CỐ HÓA CHẤT
A. Giải pháp quản lý
1. Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh
a) Nguyên tắc chung
* Đánh giá rủi ro hóa chất trong quy
hoạch sử dụng hóa chất
Nguyên tắc chung để xác định khoảng
cách an toàn từ các công trình hóa chất đến khu vực dân cư sinh sống của hầu hết
các nước có công nghiệp hóa chất phát triển là dựa vào các phương pháp đánh giá
rủi ro hóa chất.
Rủi ro hóa chất là rủi ro liên quan đến
các đặc trưng nguy hại của hóa chất như dễ cháy, dễ nổ, dễ phản ứng hay gây độc
cho con người hay các hệ sinh thái khác khi kết hợp các tính chất nguy hại đó với
nhau hay vì một lý do nào đó bị thoát ra khỏi bao bì, bồn chứa, thiết
bị phản ứng, đường ống hay kho chứa.
Đánh giá rủi ro hóa chất sẽ phụ thuộc
vào bản chất nguy hại của hóa chất và lượng hóa chất có chứa tại thời điểm đang
xem xét và khoảng cách từ nơi có hóa chất đến các đối tượng nhạy cảm (con
người, thiết bị, môi trường).
Rủi ro hóa chất được lượng hóa
bằng tích số giữa tính nguy hại của hóa chất và xác suất xảy ra sự cố. Nếu xác
suất xảy ra sự cố hóa chất bằng 0, rủi ro hóa chất sẽ bằng không và khi đó không cần xem xét
đến khoảng cách an toàn. Khi đã định lượng được rủi ro, thì cần tính đến mức
rủi ro nào đó mà một đối tượng có thể chấp nhận được.
* Tiêu chí chấp nhận rủi ro
Tiêu chí chấp nhận rủi ro thường được dựa
trên một giả định rằng RỦI RO đã được tính toán sẽ không được làm tăng thêm mức
RỦI RO vốn đã tồn tại hàng ngày.
Thường người ta xem một hoạt động nguy hiểm nào đó làm cho xác suất gây chết
người tăng đến 1% là mức
không thể chấp nhận được. Khi đó, tiêu chí để xem mức RỦI RO là chấp nhận được
sẽ phải nhỏ hơn 10 hay 100 lần mức không thể chấp nhận được. Trong khoảng giữa
mức RỦI RO không chấp nhận được và chấp nhận được, ta phải tìm mọi giải pháp giảm
rủi ro đến mức mong muốn.
Mặt khác, rủi ro hóa chất cũng phụ thuộc
vào tính nguy hại của hóa chất. Do đó, để xác định khoảng cách an toàn của một
công trình hóa chất cần có phương pháp phân loại nguy hiểm của các hóa chất.
Rủi ro hóa chất thường liên quan đến một
cơ sở có hoạt động hóa chất (facility) có tồn tại các hóa chất nguy hại (hazardous),
nghĩa là các
hóa chất dễ cháy, dễ phản ứng,
dễ nổ, độc, đặc biệt là khi các hóa chất có đồng thời hai hay nhiều các tính chất nguy hại nói trên
hoặc là các hóa chất đó rất dễ hình thành các đám mây nguy hiểm khi thoát ra khỏi
bao bì hay vật dụng chứa hóa chất đó.
Rủi ro cho cộng đồng thường được thể
hiện dưới dạng xác suất chết : hàng năm do bị tiếp xúc với nguồn nguy hiểm. Xác
suất chết (hay cơ hội) tính cho một năm là 1 trên 1 triệu (1.000.000)
(10-6) được xem là
mức chấp nhận được, Mức xác
suất chết 1 trên 10.000 (10-4 /năm) được xem là mức
không chấp nhận được. Mức rủi ro này được sử dụng để quy hoạch sử dụng đất liên
quan đến các công trình nguy hiểm. Dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa các tiêu chí trong
quy hoạch sử dụng đất với các tiêu chí về mức rủi ro chấp nhận được và rủi ro
không chấp nhận được.
Hình 2.1: Phân vùng sử
dụng đất
Các đường đồng mức về Rủi ro là dựa
trên cách tiếp cận về rủi ro cá nhân - Individula Risk: Individual Risk là rủi ro chết
người hay bị thương nặng đối với người tiếp xúc với nguồn gây rủi ro tính theo
đơn vị hàng năm. Mức Indiviual Risk ở hầu hết các quốc gia nằm trong khoảng từ 10-4 đến 10-6.
b) Khuyến cáo trong việc sử dụng đất
Với phương pháp tiếp cận về mức rủi ro
chấp nhận được và không chấp nhận được như vậy, người ta có thể xây dựng được
các phân vùng theo đường đồng mức
rủi ro như sau:
Trong vùng rủi ro lớn hơn 10-4: không cho
phép bất kỳ loại hình sử dụng đất nào ngoài chính nguồn gây nguy hiểm, các hệ
thống đường ống hay hành
lang bảo vệ.
Trong vùng rủi ro từ 10-4 đến 10-5: là các công
trình liên quan đến một số hạn chế lượng người và phải dễ dàng thoát hiểm, ví dụ
như không phải là không
gian kín như vườn hoa, sân golf, khu bảo tồn, đường rừng, tuy nhiên không bao gồm
các khu vực giải trí như sân vận động, nhà kho, nhà máy chế biến.
Trong vùng rủi ro từ 10-5 đến 10-6: là những loại
hình sử dụng đất mà người ta có thể đến thường xuyên, nhưng phải dễ dàng sơ
tán, ví dụ như khu thương mại,
khu dân cư ít người, văn phòng.
Khu vực rủi ro nhỏ hơn 10-6: là khu vực
tất cả các loại hình sử dụng đất đều không bị hạn chế như cơ quan, trường học,
khu dân cư đông đúc, Khi rủi ro ở mức bằng hay nhỏ hơn 10-6, có thể coi
như là không cần tính đến rủi ro
Như đã nói ở trên, rủi ro còn phụ thuộc
vào tính nguy hiểm của hóa chất. Hóa chất được nhóm thành các các nhóm theo đặc
trưng nguy hiểm, tùy theo tính chất nguy hiểm của từng hoá chất có thể xác định
các khoảng cách các vùng 1, 2, 3, 4 để sử dụng trong việc lựa chọn địa điểm cho
các dự án hoá chất đồng thời cũng nên sử dụng trong việc quy hoạch sử dụng đất,
cấp phép đầu tư cho các dự án gần các cơ sở hoá chất đã tồn tại.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
Xây dựng, thiết kế hệ thống phần mềm
quản lý số hóa bản đồ khoanh vùng ảnh hưởng, phân bố lực lượng tham gia ứng phó
sự cố hóa chất và mô tả phạm vi ảnh hưởng và bố trí trang thiết bị, nguồn lực
khác ứng cứu khi sự cố xảy ra để thuận lợi trong công tác chỉ đạo ứng phó.
Đẩy mạnh công tác quản lý các hoạt động
liên quan đến hóa chất trên địa bàn tỉnh:
+ Sản xuất hóa chất.
+ Kinh doanh hóa chất.
+ Sử dụng hóa chất.
+ Vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Tiến hành rà soát lập Kế hoạch và xây
dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và các thủ tục quản lý hóa chất
khác.
Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động
hóa chất ghi nhãn hóa chất theo Hệ thống hài hòa toàn cầu GHS.
3. Cơ chế phối hợp và trách nhiệm chung của
các cơ quan quản lý địa phương
Thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất tỉnh Quảng Ngãi với cơ cấu tổ chức như sau:
Cơ cấu tổ chức
Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
(Trong đó: Sở
Công Thương làm Thường trực BCĐ)
a) Quy trình thông tin liên lạc
Sơ đồ thông
tin liên lạc trong Ban chỉ đạo UPSC
- Người phát hiện sự cố ngay lập tức
phải báo cho Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy theo số điện thoại 114. Cung cấp
các thông tin về:
+ Vị trí xảy ra sự cố.
+ Số lượng và chủng loại hóa chất.
+ Tình trạng hiện tại: rò rỉ, tràn đổ,
cháy...
+ Số nạn nhân quan sát được.
- Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
thông báo cho Thường trực Ban chỉ đạo là Sở Công
Thương.
- Sở Công Thương có trách nhiệm thông
tin đầy đủ cho các cơ quan liên quan để triển khai kế hoạch ứng cứu đồng
thời thông báo và tham vấn ý kiến Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Bộ Công
Thương và đề nghị hỗ trợ khi cần thiết.
- Sau khi xử lý, khắc phục sự cố, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho Trưởng Ban chỉ đạo về hiện
trạng môi trường đã trở lại an toàn để xem xét kết thúc hoạt động ứng cứu,
thông báo cho các cơ sở, người dân trở lại hoạt động bình thường.
b) Cơ chế phối hợp chỉ đạo ứng phó sự
cố hóa chất
- Lãnh đạo Công an tỉnh:
+ Tiếp nhận thông tin xảy ra sự cố (qua
Cảnh Sát PCCC tỉnh);
+ Ra quyết định huy động lực lượng
phương tiện của các đơn vị có liên quan để tham gia giải quyết sự cố (PC66, PC65,
PC49, Công an huyện);
+ Tham mưu cho BCĐ sự cố cấp tỉnh các
phương án xử lý cụ thể đối với từng trường hợp;
+ Tổ chức thành lập đoàn khám nghiệm
hiện trường, điều tra nguyên nhân sự cố, tổ chức bảo vệ hiện trường.
- Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
Quảng Ngãi:
+ Trực tiếp nhận thông tin, thông báo
cho Ban chỉ đạo.
+ Huy động lực lượng, sử dụng trang
thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp trực tiếp tiến hành xử lý sự cố tại hiện trường.
+ Trong trường hợp sự cố cấp quốc gia
hoặc các tình huống bất ngờ có thể huy động tất cả các lực lượng ứng cứu của
các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế.
- Công an tỉnh Quảng Ngãi:
+ Huy động các lực lượng Cảnh sát cơ động,
công an khu vực và các lực lượng khác của địa phương sơ tán toàn bộ người dân trong
vùng cách ly ban đầu.
+ Tổ chức các trạm gác không cho người
không có phận sự xâm nhập vào vùng cách ly.
+ Thông báo cho người dân trong khu vực
chịu ảnh hưởng cuối hướng gió để có các giải pháp an toàn hoặc sơ tán toàn bộ
cho đến khi sự cố được khắc phục hoàn toàn.
- Sở Công Thương:
+ Liên lạc với các thành viên trong
Ban chỉ đạo.
+ Xác định rõ tính chất vật lý, tính
chất nguy hiểm, độc tính và các tính chất nguy hại khác của hóa chất để cung cấp
cho lực lượng cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy.
+ Xác định khu vực cần cách ly ban đầu,
khu vực phát tán theo hướng gió đối với từng sự cố để thông báo cho các lực lượng
tại hiện trường.
+ Liên hệ với Bộ Công Thương (Cục
Hóa chất: 0422205057), Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (0437342690 -
0437344273) để tham vấn các vấn đề về tính chất nguy hại, giải pháp khắc phục
sự cố trong trường hợp sự cố đối với các hóa chất chưa xác định rõ hoặc cần có
sự hỗ trợ từ các lực lượng Trung ương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Phối hợp với Sở Công Thương để cung
cấp các tính chất nguy hại của hóa chất cho lực lượng hiện trường.
+ Chủ trì xây dựng phương án khắc phục
các ảnh hưởng lâu dài của sự cố sau khi ứng phó, kế hoạch quan trắc, giám sát
môi trường. Thông báo cho Trưởng ban Ban chỉ đạo sau khi môi trường đã an toàn
cho người dân.
- Sở Y tế:
+ Nhận được thông báo từ Thường trực
Ban chỉ đạo về thông tin sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn, Sở Y tế chuẩn bị
phương án cấp cứu, sơ cứu nạn nhân.
+ Tổ chức trạm sơ cứu ban đầu tại khu
vực sự cố ngoài phạm vi vùng cách ly ban đầu và vùng chịu ảnh hưởng cuối hướng gió.
+ Tổ chức cấp cứu tất cả các nạn nhân,
kiểm tra sức khỏe cho những người được sơ tán khỏi vùng cách ly ban đầu, tiếp tục
theo dõi những người có biểu hiện nhiễm
độc hóa chất hoặc chịu các tác động khác đến sức khỏe do sự cố hóa chất.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương
giám sát sức khỏe những người có mặt trong vùng cách ly ban đầu sau khi sự cố
được khắc phục để đảm bảo phát hiện và cứu chữa kịp thời tất cả các nạn nhân.
- Ban Quản lý các Khu Công nghiệp:
+ Trường hợp sự cố hóa chất xảy ra
trong các Khu Công nghiệp, tiến hành thông báo cho các công ty lân cận để tiến
hành sơ tán hoặc tham gia ứng cứu.
+ Huy động các trang thiết bị hiện có
tham gia ứng cứu dưới sự chỉ huy của Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
+ Trường hợp sự cố hóa chất xảy ra
trong Khu kinh tế Dung Quất, tiến hành thông báo cho các công ty lân cận để tiến
hành sơ tán hoặc tham gia ứng cứu.
+ Huy động các trang thiết bị hiện có
tham gia ứng cứu dưới sự chỉ huy của Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy.
4. Giải pháp nâng cao năng lực phòng
ngừa sự cố hóa chất
a) Giải pháp nâng cao nhận thức
Sở Công Thương kết hợp với các ban,
ngành tổ chức hội thảo giới thiệu về Hệ thống hài hòa toàn cầu về ghi nhãn hóa
chất và Thông tư số
04/2012/TT-BCT cho cán bộ phụ trách an toàn các công ty và những cán bộ làm việc
tại các sở, ban ngành có liên quan. Nội dung cụ thể:
+ Phân loại hóa chất theo các nguy hại
vật lý.
+ Phân loại hóa chất theo các nguy hại
tới sức khỏe con người.
+ Phân loại hóa chất theo các nguy hại
tới môi trường.
+ Hướng dẫn ghi nhãn hóa chất.
+ Hướng dẫn xây dựng phiếu an toàn hóa
chất.
Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn
cho các cán bộ làm việc gián tiếp tại các công ty có sản xuất, kinh doanh, sử dụng
hóa chất, đảm bảo tất cả các công ty liên quan đều có cán bộ được đào tạo.
Yêu cầu tất cả các công ty phải lập Kế
hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, tổ chức diễn tập kết hợp
với diễn tập phòng
cháy chữa cháy, có sự chứng kiến của đại diện Sở Công Thương.
b) Nâng cao năng lực phòng ngừa
sự cố hóa chất
từ phía các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức
và tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất theo đúng quy định.
Xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy định pháp luật.
Kiểm tra, thực hiện và khắc phục các
điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm.
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cá
nhân, ứng phó sự cố theo yêu cầu của Hội đồng Thẩm định Kế hoạch và đoàn kiểm
tra, xác nhận Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố. Khi có thay đổi quy mô, vị
trí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nội dung bản Kế hoạch hoặc Biện pháp cần
thông báo, xin ý kiến đơn vị thẩm định, xác nhận.
Thông báo, phối hợp diễn tập với các
cơ sở xung quanh, đặc biệt là các
cơ sở nằm trong phạm vi chịu tác động của sự cố hóa chất.
Thực hiện đầy đủ trách
nhiệm báo cáo theo các quy định của pháp luật về quản lý hóa chất.
B. Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồn
nguy cơ
1. Kế hoạch kiểm tra
a) Đối với hoạt động vận chuyển hóa chất
Công an tỉnh thực hiện chuyên đề kiểm tra các xe chở
hóa chất, LPG trên đường bao gồm các nội dung sau:
- Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được
các cơ quan có thẩm quyền cấp phù hợp với các hóa chất đang chuyên chở. Danh mục
hàng nguy hiểm được quy định tại Phụ lục I Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày
09/11/2009 của Chính phủ.
+ Các hàng nguy hiểm loại hiểm loại 1,
loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 phải có giấy phép của Cảnh sát Phòng cháy và
Chữa cháy tỉnh cấp.
+ Các hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại
7, loại 8 phải có giấy phép của Sở Khoa học và Công nghệ cấp.
+ Các hóa chất độc dùng trong lĩnh vực
y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng phải
có giấy phép của Sở Y tế.
+ Thuốc bảo vệ thực vật phải có giấy
phép vận chuyển do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.
- Kiểm tra việc đóng gói, dán nhãn hóa chất
khi vận chuyển.
- Kiểm tra các Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm của người vận chuyển.
- Phương án ứng cứu khẩn cấp đối với
hàng công nghiệp nguy hiểm có yêu cầu lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
- Xử phạt nghiêm tất cả các trường hợp
không đủ hồ sơ, điều kiện quy định đối với vận chuyển hàng nguy hiểm theo đúng
quy định của pháp luật.
- Thông báo với Sở Công Thương các cơ
sở vận chuyển vi phạm, các chủ hàng và các đơn vị mua hàng.
* Sở Công Thương thực hiện các việc
sau:
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra các cơ sở vi phạm theo thông báo của Công
an (Cảnh sát) theo đúng quy định pháp luật.
- Thông báo, hướng dẫn các cơ sở sử dụng
hóa chất về các quy định liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm.
- Tổ chức rà soát, thống kê, huấn luyện
cho người vận chuyển của các đơn vị hoạt động vận chuyển hóa chất trong phạm vi
quản lý theo quy định của Thông tư số 44/2012/TT-BCT.
- Hướng dẫn, yêu cầu các cơ sở chỉ ký
hợp đồng vận chuyển, mua hàng đối với các cơ sở có đầy đủ giấy phép vận chuyển theo đúng
quy định của pháp luật.
b) Đối với các cơ sở LPG
Sở Công Thương thực hiện các nội dung
sau:
- Xây dựng quy hoạch các cơ sở chiết nạp,
kinh doanh, tồn chứa LPG trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, xử lý các cơ sở vi phạm về
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (Nghị định số 107/2009/NĐ-CP), Quy định về quản
lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hoá lỏng (Thông tư số 41/2011/TT-BCT)
và các văn bản khác có liên
quan; quy định về kiểm định các các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Yêu cầu, giám sát các cơ sở chưa đảm
bảo khoảng cách an toàn về các giải pháp khắc phục (trong thời gian chưa có
Quy định về khoảng cách an toàn đối với các cơ sở hóa chất nguy hiểm, tạm thời
áp dụng theo Thông tư
11/2013/TT-BCT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa
hàng xăng dầu).
- Thống kê, lập phương án xử lý các cơ
sở không đủ điều kiện và chưa khắc phục được các tồn tại, báo cáo UBND tỉnh để
xem xét, giải quyết.
- Hướng dẫn, nhắc nhở, giám sát các
đơn vị LPG xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất và
các quy định khác về quản lý hoạt động LPG. Tổ chức thanh tra, kiểm tra xử phạt
nghiêm theo đúng quy định
của pháp luật.
c) Đối với cơ sở sử dụng hóa chất
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị huấn
luyện an toàn hóa chất cho người lao động làm việc trực tiếp liên quan đến hóa
chất.
- Kiểm tra điều kiện tồn chứa hóa chất,
việc thực hiện quy định kiểm định hệ thống làm lạnh, bình chịu áp lực, quy định
về vận chuyển hàng nguy hiểm...
- Yêu cầu các đơn vị xây dựng Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong đó xác định rõ khoảng phạm vi, đối
tượng chịu ảnh hưởng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất và phương án phối hợp
ứng phó, khắc phục.
- Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận
thức trách nhiệm cho cộng đồng doanh nghiệp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá
chất, đặc biệt là việc quản lý an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hoá chất theo quy định của Luật Hoá chất.
- Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn
hóa chất cho tất cả các đối tượng quản lý tại các doanh nghiệp đồng thời hướng
dẫn các doanh nghiệp tổ chức lớp cho các học viên là người lao động trực tiếp với
hóa chất. Kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị đào tạo Kỹ thuật an toàn hóa chất
cho tất cả các đối tượng theo quy định của Thông tư số 36/2014/TT-BCT.
- Tổ chức hướng dẫn, nhắc nhở, đôn đốc
các đơn vị xây dựng Kế hoạch, Biện pháp Phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo
đúng quy định tại
Thông
tư
số 20/2013/TT-BCT. Tổ chức đoàn kiểm tra và xử phạt nghiêm các đơn vị chưa thực
hiện.
- Thường xuyên kiểm tra các doanh nghiệp
về việc đảm bảo điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm đặc biệt là
các quy định của TCVN 5507:2002.
- Thống kê toàn bộ các cơ sở không đảm
bảo điều kiện, đặc biệt là các
cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hạn chế sản xuất, kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện và đề xuất phương án xử lý báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
chủ trì, tăng cường công tác kiểm tra đối với các loại hàng hóa hóa chất lưu
thông trên thị trường về nhãn hàng hóa, xuất xứ, điều kiện kinh doanh...
V. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ
CỐ HÓA CHẤT
A. Phân cấp các sự cố trên địa bàn tỉnh
1. Phân cấp sự cố hóa chất
Căn cứ vào phạm vi, mức độ nguy hiểm của
các trường hợp sự cố hóa
chất có thể xảy ra, phương án ứng phó được lập tương ứng với 3 cấp độ như sau:
Cấp 1 (cấp cơ sở)
Sự cố hóa chất xảy ra ở cơ sở, sự cố
không lập tức gây nguy hại đối với tính mạng, tài sản, môi trường, sản xuất và kinh
tế. Các tình huống này có thể kiểm soát được bởi các biện pháp xử lý tại chỗ.
Trong trường hợp này chủ cơ sở phải tổ chức chỉ huy lực lượng của đội ứng phó sự
cố hóa chất cấp cơ sở để triển khai thực hiện việc ứng cứu kịp thời. Đơn vị cơ
sở chịu trách nhiệm huy động lực lượng và thực hiện các biện pháp xử lý nói
trên.
Trường hợp sự cố hoá chất vượt quá khả
năng của cơ sở, nguồn lực tại chỗ không đủ khả năng tự ứng cứu thì chủ cơ sở phải
kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo UPSCHC cấp tỉnh. Chủ cơ sở xảy ra sự cố hóa chất
chịu trách nhiệm chỉ
huy hiện trường.
Cấp 2 (cấp khu vực)
Trường hợp sự cố hóa chất gây nên những
nguy hiểm nhất định đối với tính mạng, tài sản và môi trường (cháy, nổ nhỏ,
nhiễm độc hóa chất...). Để kiểm soát được các tình huống này, ngoài việc
triển khai các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng ứng cứu của các đơn vị cơ sở
còn phải có sự phối hợp, hỗ trợ ứng cứu của các lực lượng, phương tiện sẵn có gần
kề khu vực xảy ra sự cố theo các phương án đã thỏa thuận trước.
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
cứu của cơ sở hoặc của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ban chỉ đạo
UPSCHC cấp tỉnh tổ chức ứng cứu theo kế hoạch, đồng thời đề xuất huy động khẩn cấp
nguồn lực cần thiết của các khu vực trong tỉnh và phối hợp các tỉnh tiếp giáp với
tỉnh Quảng Ngãi
để
ứng cứu.
Cấp 3 (cấp quốc gia)
Trường hợp sự cố hóa chất gây nên mối
nguy hiểm nghiêm trọng đối với cuộc sống con người, môi trường hoặc có khả năng gây
thiệt hại toàn bộ công trình (chết người, cháy lớn, nổ lớn...). Tình huống
này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc
xuất phát từ các tình huống, sự cố thấp hơn do không kiểm soát được và phát triển
theo xu hướng ngày càng xấu đi nghiêm trọng. Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả
năng ứng phó của Ban chỉ đạo UPSCHC cấp tỉnh, Trường trực Ban chỉ đạo (Sở
Công Thương) tham mưu ngay Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời báo cáo để Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, Chính phủ và các các cơ quan liên
quan phối hợp tổ chức ứng phó.
Bảng 3.1. Phân cấp
tình huống sự cố hóa chất
2. Phân cấp xung quanh các cơ sở hóa
chất trên địa bàn tỉnh
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm
của các hóa chất, vị trí địa lý của các doanh nghiệp xung quanh, có thể phân
vùng mức độ nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
- Sự cố cấp cơ sở: Có thể xảy ra ở bất
kỳ đơn vị nào có hoạt động hóa chất như kinh doanh, vận chuyển, tồn trữ hay sử
dụng hóa chất như: sự cố tràn, đổ, rò rỉ, rách, thủng bao, thùng chứa các loại
hóa chất Natri hydroxit, axit clohydric, xăng, dầu... với khối lượng nhỏ.
- Sự cố cấp khu vực: Sự cố tràn dầu với
khối lượng không nhiều trên vịnh Dung Quất, sự cố cháy, nổ bồn chứa hóa chất (xăng;
dầu) trên đường vận chuyển, sự cố cháy, nổ tại các công ty kinh doanh xăng,
dầu, gas...
- Sự cố cấp quốc gia: Sự cố cháy, nổ,
tràn với quy mô lớn, có khả năng hủy hoại tài sản của doanh nghiệp, tính mạng
con người, có khả năng ảnh hưởng đến các công trình, các kho chứa của các doanh
nghiệp lân cận và gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường, các sự cố này xảy
ra ở các điểm
sau:
sự cố cháy nổ bồn xăng thành phẩm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Sự cố nổ bồn LPG của
Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam - CN Quảng Ngãi, sự cố nổ bồn LPG của
Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam ..., sự cố tràn dầu với khối lượng trên vịnh
Dung Quất.
3. Sơ đồ thông tin liên lạc
Bản Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố
cấp tỉnh đề cập đến các sự cố lớn vượt quá khả năng ứng cứu của cơ sở hoặc của
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sơ đồ thông tin liên lạc chung đối với các
sự cố cấp 2, cấp 3 như sau:
B. Cách phân vùng mức độ nguy hiểm
xung quanh cơ sở hóa chất
1. Phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp
xúc của con người (AEGL)
AEGL là các giá trị nồng độ của hóa chất
trong không khí được nghiên cứu để giúp cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp
đánh giá được tình trạng phơi nhiễm trong trường hợp xảy ra sự cố rò rỉ làm phát tán
khí độc hay các sự cố nghiêm trọng khác.
Có 3 mức độ nồng độ AEGL được định
nghĩa như sau:
AEGL-1: là nồng độ trong không khí của
một chất mà tại nồng độ đó người tiếp xúc có thể cảm thấy khó chịu, kích thích,
hoặc không có triệu chứng nhất định. Tuy nhiên, những tác động chỉ là tạm thời và hồi
phục khi ngừng tiếp xúc.
AEGL-2: là nồng độ trong không khí của
một chất mà tại nồng độ đó người tiếp xúc có thể phải chịu những ảnh hưởng
nghiêm trọng và lâu dài thậm chí không thể phục hồi ngay khi thoát ra
khỏi khu vực đó.
AEGL-3: là nồng độ trong không khí của
một chất mà tại nồng độ đó người tiếp xúc có thể bị đe dọa nghiêm trọng đến
tính mạng hoặc tử vong.
2. Phân vùng theo nồng độ ngay lập tức
nguy hiểm đến sức khỏe con người (IDLH)
IDLH là giá trị nồng độ hóa chất trong
không khí mà người tiếp xúc có thể tử vong ngay lập tức hoặc phải chịu hậu quả
vĩnh viễn.
Giá trị IDLH thường được sử dụng trong
việc lựa chọn trang thiết bị bảo hộ cá nhân cho công nhân hay nhân viên cứu hộ cứu nạn
trong các tình huống cụ thể.
3. Phân vùng khả năng cháy, nổ và cường
độ bức xạ nhiệt
Hai phương án để đánh giá ảnh
hưởng của một sự cố đó là:
- Đánh giá ảnh hưởng sau khi sự cố đã
xảy ra.
- Tính toán mô phỏng bằng các công cụ
hỗ trợ.
Dựa trên kết quả đánh giá các tổ chức
cá nhân có thể lập được kế hoạch ứng phó nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại đối với
con người và tài sản.
Hiện tại, có nhiều phần mềm mô phỏng dựa
trên các công cụ máy tính dễ sử dụng. Một số phần mềm này có thể mô phỏng kết
quả của sự phơi nhiễm trong thời gian dài. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch trong
trường hợp khẩn cấp yêu cầu phải đánh giá được tình trạng phơi nhiễm tức thời
nghĩa là phơi nhiễm một lần
với nồng độ cao. Do vậy, hiện nay phần
mềm phù hợp nhất để mô phỏng ảnh hưởng của sự cố hóa chất là phần mềm Aloha.
Các quy ước trong phần mềm Aloha:
• Khả năng bắt
cháy được chia thành hai vùng: Vùng kí hiệu màu đỏ có nồng độ hơi hóa chất lớn
hơn 60% nồng độ giới hạn nổ dưới (LEL) là vùng có khả năng xảy ra cháy nổ
cao khi tiếp xúc với nguồn lửa. Vùng kí hiệu màu vàng là vùng ước tính nồng độ
hóa chất có thể vượt quá 10% nồng độ giới hạn nổ dưới (LEL) và nhỏ hơn
60% nồng độ giới hạn nổ dưới.
• Nguy cơ nổ
chia làm 3 vùng: Vùng kí hiệu màu đỏ là vùng có áp suất nổ vượt quá áp suất khí
quyển 8 psi (0.562 at), vùng ký hiệu màu cam là vùng có áp suất nổ vượt
quá áp suất khí quyển 3.5 psi (0.246 at), vùng ký hiệu màu vàng là vùng
có áp suất nổ vượt quá áp suất khí quyển 1 psi (0.0703 at).
• Mức độ nguy
hiểm do bức xạ nhiệt (cháy) chia thành
ba cấp độ:
Vùng kí hiệu màu đỏ, ước tính phạm vi ảnh
hưởng nặng nhất với cường độ bức xạ nhiệt lớn hơn 10 KW/m2, trong
vùng này nếu không có trang bị bảo hộ phù hợp, con người sẽ chết trong vòng 60
giây.
Vùng kí hiệu màu cam, ước tính phạm vi
có mức độ ảnh hưởng trung bình với cường độ bức xạ nhiệt từ 5 đến 10 KW/m2,
trong vùng này nếu không có trang bị bảo hộ phù hợp, con người sẽ bị bỏng độ 2
trong vòng 60 giây.
Vùng kí hiệu màu vàng, ước tính phạm
vi có mức độ ảnh hưởng nhẹ với cường độ bức xạ nhiệt từ 2 đến 5 KW/m2,
trong vùng này nếu không có trang bị bảo hộ phù hợp, con người sẽ bị thương
nhẹ trong vòng 60 giây.
C. Xây dựng kịch bản, phân vùng nguy
hiểm và phương án ứng phó
1. Kịch bản sự cố hóa chất trên vận tải
đường biển.
2. Kịch bản xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ
cháy kho xăng dầu.
3. Kịch bản xảy ra rò rỉ, tràn đổ,
cháy nổ LPG.
4. Kịch bản xảy ra rò rỉ, cháy nổ khí
công nghiệp.
5. Kịch bản xảy ra cháy nổ kho vật liệu
nổ công nghiệp.
6. Kịch bản sự cố xảy ra với khí Clo tại
Nhà máy Nước Dung Quất.
7. Kịch bản xảy ra sự cố đối với
Amoniac tại Nhà máy Sữa đậu nành Việt Nam - Vinasoy.
8. Kịch bản cháy Lưu huỳnh tại Công ty
CP Hóa phẩm Dầu khí DMC - Miền Trung.
D. Kế hoạch nâng cao năng lực ứng phó
hóa chất
1. Giải pháp nâng cao năng lực con người
trong ứng phó hóa chất
- Tổ chức khóa đào tạo chuyên về ứng cứu
sự cố hóa chất.
- Sở Y tế lên kế hoạch cho cán bộ y tế
được huấn luyện, diễn tập về ứng cứu nạn nhân nhiễm độc hóa chất.
- Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tìm
hiểu tham gia các khóa huấn luyện về ứng cứu sự cố hóa chất trong nước và nước
ngoài.
- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ phải được
huấn luyện thành thục kỹ năng cứu người trong sự cố cháy nổ hoá chất:
+ Kỹ thuật cứu người ra khỏi vùng nhiễm
độc.
+ Kỹ thuật cứu người ra khỏi vùng đang
cháy và vùng có nguy cơ nổ.
+ Kỹ thuật cứu người bị chôn vùi trong
đống vật liệu xây dựng bị đổ sập do cháy nổ.
+ Kỹ thuật cứu nhiều người đang bị nạn
trong các tình huống nêu
trên.
+ Kỹ thuật cứu người khi nạn nhân đang
bị cháy vật lý và cháy hoá chất.
+ Kỹ thuật cứu người bị ngộ độc cấp
tính đối với từng loại hoá chất cháy nổ.
+ Kỹ thuật sơ cứu nạn nhân bị bỏng vì
ngọn lửa và bị bỏng hoá chất.
+ Kỹ thuật tiêu tẩy chất độc cho mình
và cho nạn nhân bị nhiễm độc (đối với từng loại hóa chất cụ thể) trong và
ngoài cơ thể.
+ Kỹ thuật khống chế và tiêu tẩy chất
độc phát tán, lan ra môi trường xung quanh.
+ Kỹ thuật tác nghiệp một mình và tác
nghiệp hợp đồng với toàn đội hình chữa cháy, cứu hộ cứu nạn trong sự cố cháy nổ
hoá chất.
2. Giải pháp nâng cao năng lực trang
thiết bị trong ứng phó hóa chất
Để công việc cứu hộ cứu nạn trong trường
hợp xảy ra sự cố hóa chất đạt được hiệu quả cao, các đơn vị cần có các
trang thiết bị sau:
a) Trang thiết bị với lực lượng phòng
cháy chữa cháy
Số TT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng
|
Chủng loại
|
1
|
Quần áo chống hóa chất
|
12
|
Mức A
|
2
|
Găng tay chống hóa chất
|
12
|
Mức A
|
3
|
Bơm lấy mẫu không khí
|
3
|
Tham khảo tại đề án chi tiết.
|
4
|
Đầu dò xác định nồng độ amoniac
|
3
|
Tham khảo tại đề án chi tiết.
|
5
|
Đầu dò xác định nồng độ khí clo
|
3
|
Tham khảo tại đề án chi tiết.
|
6
|
Đầu dò xác định nồng độ khí NO, NO2
|
3
|
Tham khảo tại đề án chi tiết.
|
b) Trang thiết bị với Sở Công Thương
Số TT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng
|
Chủng loại
|
1
|
Quần áo chống hóa chất
|
2 bộ
|
Mức B
|
2
|
Găng tay chống hóa chất
|
2 bộ
|
Mức B
|
3
|
Bình khí thở độc lập
|
1 bộ
|
Mức B
|
c) Trang bị đối với Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Quảng Ngãi
- Ít nhất 2 xe trinh sát phóng xạ hóa
học, được trang bị khí
tài cá nhân đầy đủ, sử dụng các loại máy phát hiện và xác định nồng độ hơi, hóa
chất độc công nghiệp.
- Ít nhất 5 cán bộ được huấn luyện
thêm về chuyên môn ứng phó sự cố hóa chất.
d) Trang bị đối với Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Đầu tư xây dựng các bể thu gom bao
bì thuốc BVTV sau khi sử dụng tại các vùng sản xuất hàng hóa lớn như vùng chuối,
dứa, vùng sản xuất chè, ngô... để ngăn ngừa các sự cố về ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm môi trường, cụ thể:
+ Quy cách: Dung lượng 1 m3/bể,
xây gạch đỏ trát xi măng,
có nắp đổ bê tông cốt thép đậy kín, cửa bỏ bao bì bên hông kích thước 40x40cm.
+ Số lượng bể: Đề nghị xây tại các
vùng sản xuất hàng hóa lớn, sử dụng TBVTV nhiều, nguy cơ ô nhiễm cao
- Hỗ trợ về các trang thiết bị phòng
chống độc, bảo hộ lao động cho kho chứa thuốc BVTV do Sở quản lý nhằm
ngăn ngừa các sự cố xảy ra trong quá trình quản lý, bảo quản.
+ Quần áo bảo hộ, khẩu trang chống độc:
3 bộ.
+ Bình PCCC 10 cái.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ KIẾN NGHỊ
A. Trách nhiệm của từng sở, ban ngành
đối với việc triển khai thực hiện Kế hoạch
1. Thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất cấp tỉnh:
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất cấp tỉnh (theo
hướng dẫn, quy định của cấp có thẩm quyền) nhằm phối hợp các lực lượng,
chỉ đạo thống nhất các hoạt động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất của
các cơ sở và thực hiện ứng phó khi có tình huống tràn đổ, cháy nổ hóa chất (vượt
quá khả năng ứng cứu của doanh nghiệp, cơ sở) trên địa bàn.
2. Sơ đồ tổ chức chung, trách nhiệm và
cơ chế phối hợp các cơ quan có trách nhiệm ứng cứu sự cố hóa chất của tỉnh
a) Sở Công Thương:
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Hóa chất.
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
thông tin, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất trong ngành
công nghiệp chấp hành đúng các quy định pháp luật về hóa chất.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
các quy định và thủ tục cần thiết về quản lý an toàn hóa chất của các tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất thuộc “Danh mục hóa chất nguy hiểm ” phải xây dựng
Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và thiết lập khoảng
cách an toàn theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện về kỹ
thuật an toàn hóa chất cho các cơ quan quản lý; các tổ chức, cá nhân hoạt động
hóa chất trong ngành công nghiệp; tổ chức, cá nhân liên quan vận chuyển hàng công
nghiệp nguy hiểm trên địa
bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
- Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật
về hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong việc thực hiện an toàn hóa chất; kiểm tra việc
xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và năng lực ứng phó phù
hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất; xử lý theo
quy định đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất vi phạm các quy định trong lĩnh vực
hóa chất.
- Hàng năm, lập báo cáo về các sự cố
đã xảy ra trong năm, mức độ thiệt hại, các kinh nghiệm rút ra trong công tác
phòng ngừa, ứng phó sự cố.
- Liên hệ với Bộ Công Thương, Ủy ban
Quốc gia tìm kiếm cứu nạn để tham vấn các vấn đề về tính chất nguy hại, giải
pháp khắc phục sự cố trong trường hợp sự cố đối với các hóa chất chưa xác định
rõ hoặc cần có sự hỗ trợ từ các lực lượng Trung ương.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tăng cường công tác quản lý việc thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất, sử dụng
hóa chất; việc xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn dư trong sản xuất, kinh doanh,
hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất độc không rõ nguồn gốc và hóa chất
độc bị tịch thu.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy
định về bảo vệ môi trường
liên quan đến hoạt động hóa chất.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định về bảo
vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; hướng dẫn thực hiện thủ tục
hành chính về bảo vệ môi trường;
tăng cường thanh tra, kiểm tra
và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, theo dõi
việc xử lý, thải bỏ hóa chất theo quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường công
tác quản lý việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt
động hóa chất. Hướng dẫn, xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn dư trong sản xuất,
kinh doanh hóa chất.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý việc
đảm bảo môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất.
c) Sở Y tế:
- Tăng cường công tác quản lý hóa chất
sử dụng trong lĩnh vực dược; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế, hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế; hóa chất
dùng làm phụ gia thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất các quy định về điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất; trong ngành y tế, ngành thực phẩm trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vận
chuyển hàng nguy hiểm là hóa chất, chế phẩm duyệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định tại Thông tư số 08/2012/TT-BYT ngày
17/5/2012 của Bộ Y tế.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát, đánh giá thực trạng để xây dựng
kế hoạch tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản,
thú y, bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản chế biến nông sản, lâm sản, thủy - hải
sản... Tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản, thủy sản, thực phẩm có nguồn gốc từ
nông nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các quy định về điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực
phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tăng cường công tác quản lý hóa chất
sử dụng trong nghiên cứu khoa học.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đảm bảo đúng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất theo quy định; triển khai thực hiện các đề
tài nghiên cứu, phát triển, áp dụng, công nghệ phù hợp với việc sử dụng hóa chất
ít nguy hiểm.
e) Sở Giao thông vận tải:
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân tuân thủ quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật khác
có liên quan khi tham gia hoạt động vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ,
đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tăng cường công tác quản lý việc thực
hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt
động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề, các
trung tâm thuộc ngành theo quy định của pháp luật.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng
hóa chất, an toàn hóa chất trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật.
i) Công an tỉnh:
- Quản lý, kiểm tra hóa chất, sản phẩm
hóa chất trong lĩnh vực an ninh; hóa chất phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt
động hóa chất theo quy định.
k) Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
chuẩn bị lực lượng, thiết bị và lập phương án ứng phó khi có sự cố hóa chất xảy
ra, việc phối hợp với lực lượng quân đội, chính quyền địa phương sơ tán dân khỏi
những vùng nguy hiểm và tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả sự cố hóa
chất; huy động các lực lượng Cảnh sát cơ động, công an khu vực và các lực lượng
khác của địa phương sơ tán toàn bộ người dân trong vùng cách ly ban đầu khi có
sự cố hóa chất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm tra tình hình xây
dựng các kế hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, ứng phó sự cố hóa chất của các
doanh nghiệp, đặc biệt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng lượng lớn hóa chất,
có nhiều nguy cơ xảy ra sự cố
hóa chất.
l) Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Quản lý, kiểm tra hóa chất, sản phẩm
hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng: phối
hợp với các sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động hóa chất theo quy định;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp
với cơ quan hóa học cấp trên xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng phương tiện
sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ứng cứu các tình huống khẩn cấp về sự cố hóa chất,
thực hiện tìm kiếm cứu nạn và tham gia ứng cứu khi có sự cố hóa chất xảy ra
trên địa bàn.
m) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi:
- Phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan,
đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về hóa chất, kiến thức về an toàn hóa chất, nguy cơ, tác hại và trách
nhiệm phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về hóa chất; công bố công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng trường hợp vi phạm trong hoạt động
hóa chất trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về nguy cơ, tác hại của sự cố hóa chất và trách nhiệm
của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
n) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất,
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, phối hợp
với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành có liên quan
trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất
cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nhắc nhở, đôn đốc các doanh nghiệp
báo cáo định kỳ theo đúng quy định.
- Thông tin cho Sở Công Thương khi có
doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực hóa chất, đồng thời yêu cầu các doanh
nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định.
o) UBND các huyện,
thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý thực hiện các quy định
pháp luật về hóa chất theo đúng quy định. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan
chức năng thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất có hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh, các hành vi gây ô nhiễm môi
trường trong hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý. Đặc biệt là kiểm tra việc
ghi nhãn hóa chất, điều kiện về
nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, việc xây dựng Quy
phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công
Thương rà soát, bổ sung quy hoạch các điểm kinh doanh, kho cất giữ bảo quản hóa
chất nguy hiểm (bao gồm cả hỗn hợp hóa chất nguy hiểm). Hướng dẫn thực
hiện các Quy chuẩn xây dựng về kết cấu công trình, thiết kế kho hóa chất... phải
đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có hoạt động hóa chất
a) Chấp hành nghiêm các
quy định pháp luật về hóa chất; tăng cường, kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện
các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong kinh doanh, cất giữ, bảo quản và sử dụng
hóa chất nhất là các hóa chất nguy hiểm.
b) Đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp phải tuân thủ và thực hiện
tốt các điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, vận hành
an toàn theo quy định tại Nghị định số 108/2008/NĐ-CPngày 07/10/2008 của Chính
phủ, Thông tư số
28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử
dụng, bảo quản và vận chuyển; các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất tại
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ và các quy định pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
c) Xây dựng Kế hoạch hoặc
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, điều kiện sản
xuất và đặc tính của hóa chất. Đảm bảo đủ các trang thiết bị an toàn, phòng chống
cháy, nổ, phòng chống rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại theo quy định và đảm bảo
khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hóa chất xảy ra.
d) Đối với các tổ
chức, cá nhân kinh doanh lưu trữ hóa chất quy mô lớn phải lập phương án ứng phó sự cố
và định kỳ thực hành diễn tập.
đ) Cử cán bộ lãnh đạo,
cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên trách về an toàn, áp tải hàng, thu kho, bốc xếp,
vận chuyển, bảo vệ và những người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất tham
gia các khóa đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định tại
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ.
e) Thực hiện chế độ báo cáo về an toàn
hóa chất gửi Sở Công Thương trước ngày 15/01 hàng năm theo quy định tại Thông
tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05/08/2013 của Bộ Công Thương.
4. Kinh phí: Hàng năm, Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch tổ chức
diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
B. KIẾN NGHỊ
Trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất
nghiêm trọng hoặc sự cố hóa chất xảy ra trong khu vực cần ưu tiên bảo vệ khi vượt
quá khả năng của địa phương, đề nghị Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Công
Thương hỗ trợ về nhân lực, phương tiện kỹ thuật... để phối hợp ứng phó kịp thời.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các
ngành có liên quan để tổng hợp
tham mưu, đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.