ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2347/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 22
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai ban hành hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai
cấp xã;
Căn cứ văn bản số
134/TB-UBND ngày 14/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định thông báo kết luận
của đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại buổi kiểm tra tình hình hoạt
động của Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã tại huyện Giao Thủy;
Theo đề nghị tại văn bản số
2082/SNN-CCTL ngày 24/8/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kế hoạch xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định (Có Kế hoạch chi tiết kèm
theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT; (để
báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- CPVP UBND tỉnh;
- Văn phòng BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8, VP3.
KH04
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 2347/QĐ-UBND ngày 22/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
I. Mục tiêu
1. Tổ chức xây dựng, củng cố Đội
xung kích phòng chống thiên tai tại địa phương một cách đồng bộ, thống nhất,
phù hợp với điều kiện cụ thể địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của lực
lượng tại chỗ trong phòng chống thiên tai.
2. Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người
và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước
thiên tai.
II. Yêu cầu
1. Xây dựng được các Đội xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã có đủ năng lực thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao
1.1. Nhiệm vụ chung
- Chủ động kiểm tra việc chuẩn
bị lực lượng, trang thiết bị, phương tiện, triển khai các nhiệm vụ theo phương
án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đã được phê duyệt, triển khai các
hoạt động theo chỉ đạo của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp xã và các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.
- Triển khai lực lượng phân
công cụ thể cho từng tổ, nhóm, các thành viên để thực hiện việc chặt tỉa cành
cây, chằng chống, gia cố công sở, bệnh viện, trạm xá, trường học, công trình đê
điều, giao thông, thủy lợi,.. hướng dẫn, hỗ trợ người dân chằng chống, gia cố
nhà cửa, sắp xếp đồ đạc, tài sản đảm bảo an toàn.
- Kiểm tra, rà soát các điểm dự
kiến sơ tán người dân đến tránh trú, sẵn sàng phương án tổ chức sơ tán, di dời
người dân sống ở khu vực có nguy cơ rủi ro cao đến nơi tránh trú an toàn; xác định
cụ thể số hộ, nhân khẩu của từng phương án sơ tán, di dời đối với từng thôn,
xóm.
- Triển khai biện pháp cụ thể để
bảo đảm hậu cần, an ninh trật tự, chăm sóc sức khỏe và vệ sinh môi trường phục
vụ người dân tới tránh trú.
- Theo dõi, cập nhật liên tục
các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, thời tiết, thủy văn và diễn biến thực tế
tình hình thiên tai trên địa bàn để thông tin, cảnh báo kịp thời, đầy đủ đến từng
hộ gia đình, người dân, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn thông qua hệ thống
phát thanh, đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn
thương (trẻ em, người cao tuổi,
phụ nữ đang mang thai, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người tàn tật
và người nghèo).
- Tham gia hướng dẫn, hỗ trợ
người dân thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất, giảm thiểu thiệt hại (chủ động
thu hoạch sớm, tiêu nước đệm và các biện pháp phù hợp để bảo vệ sản xuất, cây
trồng, vật nuôi,..).
- Phân công lực lượng thường trực,
kiểm tra, chuẩn bị sẵn sàng dụng cụ, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác ứng
phó và cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
- Tổ chức canh gác, cảnh báo,
hướng dẫn người, phương tiện tại các khu vực nguy hiểm.
1.2. Nhiệm vụ cụ thể đối với từng
khu vực
a) Khu vực các xã nội đồng
- Theo dõi sát diễn biến về
mưa, lũ, lụt, ngập úng để thông báo, cảnh báo kịp thời cho chính quyền, người
dân và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn để chủ động các biện pháp phòng tránh.
- Triển khai phương án bảo đảm
thông tin liên lạc (thông qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở, loa tay, điện
thoại, tin nhắn, kẻng, trống,..), phân luồng giao thông, chuẩn bị các loại vật
tư, thiết bị nhu yếu phẩm dự trữ khi có yêu cầu.
- Thống kê, kiểm soát và xác định
lực lượng, phương tiện của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn để sẵn sàng
huy động, trưng dụng khi cần thiết.
- Tham gia với các lực lượng chức
năng củng cố bờ bao, kiểm tra hệ thống kênh tiêu, tiêu thoát nước đệm ở những
vùng trũng, thấp có nguy cơ bị ngập úng để đề phòng mưa lũ sau bão; tổ chức vớt
bèo, rác trên các kênh trục, bể hút trạm bơm để việc vận hành tiêu úng được an
toàn, hiệu quả.
b) Khu vực các xã có đê sông
- Theo dõi sát diễn biến về
mưa, lũ, lụt, ngập úng, thông báo, cảnh báo kịp thời cho chính quyền, người dân
và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn để chủ động các biện pháp phòng tránh.
- Triển khai phương án bảo đảm
thông tin liên lạc (thông qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở, loa tay, điện
thoại, tin nhắn, kẻng, trống,..), phân luồng giao thông, chuẩn bị các loại vật
tư, thiết bị nhu yếu phẩm dự trữ khi có yêu cầu.
- Thống kê, kiểm soát và xác định
lực lượng, phương tiện của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn để sẵn sàng
huy động, trưng dụng khi cần thiết.
- Tham gia với các lực lượng chức
năng củng cố bờ bao, kiểm tra hệ thống kênh tiêu, tiêu thoát nước đệm ở những
vùng trũng, thấp có nguy cơ bị ngập úng để đề phòng mưa lũ sau bão; tổ chức vớt
bèo, rác trên các kênh trục, bể hút trạm bơm để việc vận hành tiêu úng được an
toàn, hiệu quả.
- Phối hợp với lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân triển khai tuần tra, canh
gác đê điều thuộc địa bàn theo cấp báo động, chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, vật
tư, phương tiện để kịp xử lý giờ đầu sự cố đê điều đảm bảo an toàn.
c) Khu vực các xã có đê biển
- Hướng dẫn và hỗ trợ chủ các
phương tiện, người dân nuôi trồng thuỷ hải sản gia cố hoặc di chuyển lồng bè ra
khỏi khu vực nguy hiểm; phối hợp với bộ đội biên phòng, cơ quan quản lý thủy sản
địa phương, các ban quản lý khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão thông báo, kêu
gọi tầu thuyền, liên lạc các chủ tàu, thuyền trưởng khi có bão, áp thấp nhiệt đới
để thoát khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi neo đậu, trú tránh an toàn cho người
và phương tiện.
- Tham gia công tác tuyên truyền,
vận động các hộ, chủ phương tiện đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản thường
xuyên theo dõi thông tin cảnh báo thiên tai và giữ liên lạc với thuyền trưởng,
người quản lý lao động (tại các khu nuôi trồng thủy sản); vận động hoặc cưỡng
chế tàu, thuyền nhỏ hoạt động gần bờ, người lao động tại khu vực nuôi, trồng thủy
sản,.. vào nơi trú tránh để bảo đảm an toàn.
- Lực lượng xung kích tại các tổ
đội đánh bắt xa bờ thường xuyên theo dõi thông tin dự báo, cảnh báo về bão, áp
thấp nhiệt đới, sóng to gió lớn trên biển thông tin kịp thời cho các tàu bạn để
chủ động thoát ra hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm. Chủ động hỗ trợ các tàu
và ngư dân gặp sự cố, kịp thời thông tin cho gia đình, chính quyền và các cơ
quan chức năng triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Rà soát, xác định các khu vực
bị ảnh hưởng; xác định các hộ/nhân khẩu cần phải sơ tán di dời, chú trọng đến
các đối tượng dễ bị tổn thương, người già, trẻ em, người khuyết tật,..
- Hỗ trợ công tác hướng dẫn, sơ
tán khách du lịch và dân cư trên các khu du lịch.
- Phối hợp với lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân trong việc kiểm tra, tuần
tra, canh gác bảo vệ an toàn các tuyến đê, kè biển xung yếu thuộc địa bàn, tham
gia xử lý giờ đầu các sự cố đê điều.
2. Đội xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã phải có số lượng, cơ cấu và tổ chức phù hợp để thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao
2.1. Cơ cấu tổ chức Đội xung
kích phòng chống thiên tai
Đội xung kích phòng chống thiên
tai làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ
và sự tham gia của các thành viên từ các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội ở
thôn, xã (Công an; Dân phòng; Chữ thập đỏ; Đoàn thanh niên; Hội Cựu chiến binh;
Hội Phụ nữ; Hội Nông dân; một số công chức chuyên môn ở xã như: Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường, công chức văn phòng - thống kê, công chức
văn hóa - xã hội, y tế,..), cụ thể:
a) Đội trưởng
Do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự - Phó Trưởng Ban chỉ huy xã kiêm nhiệm.
b) Đội phó
Do Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân
sự xã; Phó Trưởng công an xã và Bí thư Đoàn thanh niên xã kiêm nhiệm.
c) Đội viên
Đội viên Đội xung kích phòng chống
thiên tai là những người thuộc thành phần quy định tại Điểm 2.1 - Mục 2 do Ban
chỉ huy xã lập danh sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và được rà
soát, kiện toàn hàng năm.
d) Tổ, nhóm xung kích phòng chống
thiên tai
Đội xung kích phòng chống thiên
tai được cơ cấu gồm các Tổ tại mỗi thôn (tổ dân phố) và các Nhóm chuyên môn.
- Tổ xung kích phòng chống
thiên tai: Được lập ở các thôn, xóm; Tổ trưởng do Thôn đội trưởng dân quân tự vệ
hoặc Trưởng thôn, xóm kiêm nhiệm.
- Nhóm chuyên môn: Thông tin
liên lạc, hậu cần; y tế; an ninh trật tự; thống kê thiệt hại, xác định nhu cầu
cứu trợ;.. Trưởng các nhóm do công chức phụ trách lĩnh vực, lãnh đạo công an xã
hoặc trưởng các tổ chức, đoàn thể xã kiêm nhiệm.
2.2. Số lượng thành viên Đội
xung kích phòng chống thiên tai (Có phụ lục số I kèm theo)
3. Trang thiết bị cho Đội xung
kích phòng chống thiên tai phải đảm bảo theo quy định và đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ được giao (Có phụ lục số II kèm theo)
III. Giải
pháp
1. Giải pháp chung
- Kiện toàn, xây dựng Đội xung
kích phòng chống thiên tai cấp cơ sở đảm bảo cơ cấu, năng lực, trang thiết bị
phục vụ nhiệm vụ khi có thiên tai xảy ra.
+ Giai đoạn 1 (đến hết năm
2020): Xây dựng điểm Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp cơ sở tại 9 xã, thị
trấn thuộc 3 huyện ven biển.
+ Giai đoạn 2 (đến hết năm
2021): Kiện toàn, xây dựng Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp cơ sở tại tất
cả các xã, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ
biến nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai.
- Đầu tư trang bị, thiết bị cho
Đội xung kích phòng chống thiên tai cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
lực lượng tại chỗ trong phòng chống thiên tai.
- Bố trí kinh phí đảm bảo các
điều kiện hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cơ sở.
2. Giải pháp cụ thể
a) Giải pháp huy động nhân lực
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương nắm chắc số lượng người, khả năng huy động
nhân lực đảm bảo Đội xung kích phòng chống thiên tai sẵn sàng tham gia hoạt động
ứng phó sự cố, tìm kiếm cứu nạn khi được huy động làm nhiệm vụ.
b) Giải pháp về trang bị, thiết
bị
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
huy động nguồn lực tài chính của địa phương, nguồn quỹ phòng, chống thiên tai,
nguồn vốn hỗ trợ từ cấp trên và nguồn xã hội hóa để đầu tư mua sắm trang bị,
thiết bị, xin cấp vật tư nhằm nâng cao hiệu quả khi tham gia làm nhiệm vụ.
c) Công tác đào tạo, tập huấn
Công tác tổ chức đào tạo, tập
huấn, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai cho Đội xung
kích phòng chống thiên tai phải được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Nội dung tập huấn phải sát với
thực tế nhằm đạt hiệu quả cao khi làm nhiệm vụ. Một số nội dung tập huấn: Kỹ
năng phòng tránh một số loại hình thiên tai, kỹ năng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,
phương án ứng phó một số tình huống thiên tai, một số kỹ năng sơ cấp cứu cơ bản,
thực hành kiểm tra thực tế hiện trường, cảnh báo, sơ tán người dân,..
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định hướng dẫn các địa
phương thành lập Đội xung kích phòng chống thiên tai theo hướng dẫn tại Quyết định
số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tổ chức đào tạo, tập huấn,
phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai.
- Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá
và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức, hoạt động của
Đội xung kích phòng chống thiên tai.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức đào tạo, tập
huấn, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai cho Đội xung
kích phòng chống thiên tai tại 9 xã điểm thuộc 3 huyện ven biển trong năm 2020.
- Căn cứ tiến độ thành lập Đội
xung kích phòng chống thiên tai tại các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch
đào tạo, tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên tai
cho Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Nam Định
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng, củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai;
hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng
này; định kỳ báo cáo kết quả về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh.
- Chỉ đạo phòng chức năng của
huyện bố trí kinh phí, tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và hộ đê cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng, trình duyệt dự toán kinh phí, chi trả phụ cấp và
các chế độ chính sách khác đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai.
4. Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn
- Ban hành quyết định thành lập,
kiện toàn Đội xung kích phòng chống thiên tai.
- Ban hành quy chế phối hợp giữa
Đội xung kích phòng chống thiên tai với các cơ quan, tổ chức tại địa phương
trong hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng, trình duyệt dự toán
chi, thanh toán kinh phí phụ cấp và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
các thành viên Đội xung kích phòng chống thiên tai theo Kế hoạch này và các quy
định của nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát kết quả hoạt
động của Đội xung kích phòng chống thiên tai, định kỳ báo cáo về Ban chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố.
V. Chế độ,
chính sách và khen thưởng, kỷ luật
1. Chế độ, chính sách cho lực
lượng xung kích khi được huy động làm nhiệm vụ
Thực hiện theo mục VII - Quyết
định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai ban hành hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã.
2. Khen thưởng, kỷ luật
- Cá nhân, tập thể Đội xung
kích phòng chống thiên tai có nhiều thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
được giao thì được xét khen thưởng theo quy định chung về thi đua, khen thưởng.
- Cá nhân thuộc Đội xung kích
phòng chống thiên tai có hành vi sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ
luật hành chính, kỷ luật lao động hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp do lỗi vi phạm mà
gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
VI. Kinh phí
thực hiện
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch,
bao gồm: Ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và các nguồn vốn hợp
pháp khác./.
PHỤ LỤC I
SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐỘI XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 22/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Đơn
vị: Người
TT
|
Dân quân tự vệ cơ động
|
Công an xã (phường)
|
Hội Chữ thập đỏ
|
Hội Cựu chiến binh
|
Đoàn thanh niên
|
Hội Phụ nữ
|
Công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
Y tế xã (phường)
|
Cán bộ thôn (tổ dân phố)
|
Tổng
|
1
|
Khu
vực các xã nội đồng
|
Số lượng
|
35
|
7
|
1
|
4
|
6
|
6
|
1
|
1
|
1
|
3
|
5
|
70
|
2
|
Khu
vực các xã có đê sông
|
Số lượng
|
50
|
9
|
1
|
4
|
7
|
6
|
1
|
1
|
1
|
3
|
7
|
90
|
3
|
Khu
vực các xã có đê biển
|
Số lượng
|
61
|
11
|
2
|
5
|
9
|
6
|
1
|
1
|
1
|
4
|
9
|
110
|
PHỤ LỤC II
TRANG THIẾT BỊ CHO ĐỘI XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 22/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
TT
|
Trang thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Các xã nội đồng
|
Các xã có đê sông
|
Các xã có đê biển
|
1
|
Loa cầm tay
|
Cái
|
15
|
15
|
15
|
2
|
Trống hoặc kẻng báo hiệu
|
Cái
|
5
|
7
|
7
|
3
|
Nhà bạt các loại (16,5m2;
24,75m2)
|
Chiếc
|
2
|
2
|
3
|
4
|
Đèn pin
|
Cái
|
70
|
90
|
110
|
5
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
70
|
90
|
110
|
6
|
Áo mưa bộ
|
Cái
|
70
|
90
|
110
|
7
|
Áo phao
|
Cái
|
70
|
90
|
110
|
8
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
40
|
40
|
50
|
9
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
70
|
90
|
110
|
10
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
2
|
2
|
2
|
11
|
Máy phát điện xách tay
|
Cái
|
2
|
2
|
2
|
12
|
Xe cải tiến
|
Xe
|
10
|
10
|
10
|
13
|
Xà beng
|
Cái
|
5
|
5
|
5
|
14
|
Xẻng
|
Cái
|
35
|
35
|
30
|
15
|
Cuốc
|
Cái
|
35
|
35
|
30
|
16
|
Búa tạ
|
Cái
|
5
|
5
|
5
|
17
|
Dao
|
Cái
|
20
|
20
|
20
|
18
|
Vồ
|
Cái
|
10
|
10
|
10
|
19
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
500
|
500
|
500
|
20
|
Can nước (loại 10l, 20l)
|
Cái
|
10
|
10
|
10
|
21
|
Tre, nứa
|
Cây
|
50
|
50
|
50
|
22
|
Chăn chiên
|
Cái
|
10
|
10
|
10
|
23
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
Cái
|
30
|
30
|
30
|
24
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
5
|
5
|
5
|
25
|
Xăng
|
Lít
|
20
|
20
|
20
|
26
|
Túi y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
8
|
8
|
5
|
27
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
5
|
5
|
5
|
28
|
Sổ sách ghi chép
|
Quyển
|
70
|
90
|
110
|
29
|
Xuồng, ca nô cứu hộ
|
Cái
|
-
|
2
|
3
|