ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
22 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số: 80/2014/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số: 04/2015/TT-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số: 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải; Thông tư số: 02/2015/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn phương pháp xác định giá dịch vụ thoát nước;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số:
905/TTr-SXD ngày 29 tháng 9 năm 2015 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số:
308/BCTĐ-STP ngày 29 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động
thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số:
2271/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
định phân công, phân cấp quản lý thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số: 1016/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị
đối với các công trình thoát nước và vệ sinh tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về
quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân
cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
b) Các nội dung khác liên
quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì
thực hiện theo Nghị định số: 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính
phủ về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải (trong phạm vi quy định này) là phí mà hộ thoát nước xả nước mưa,
nước thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận phải trả để cải tạo phục hồi môi trường
do nước thải gây ra.
2. Hố kiểm tra là một thành
phần của hệ thống thoát nước công cộng dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống ống
bên trong của hộ thoát nước tương ứng.
3. Ống nối là đoạn ống dẫn
nước thải từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
4. Xử lý nước thải phi tập
trung là một trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết
nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập
trung. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
Điều
3. Thành phần hệ thống thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước cấp
1: Hệ thống cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh
mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Mạng lưới thoát nước cấp
2: Bao gồm hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước
thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm
xử lý, hồ điều hòa, đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp
3: Bao gồm các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ
các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ
hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống
thoát nước gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa
thu nước lề đường, cửa tràn tách nước, ...;
b) Trạm bơm nước thải, nước
mưa; cống liên quan đến trạm bơm;
c) Hồ điều hòa và kênh
mương;
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước
thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;
đ) Nhà máy xử lý nước thải,
phòng thí nghiệm;
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Điều 4.
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. UBND các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc
Kạn là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quản lý;
b) Hệ thống thoát nước nhận
bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn
quản lý;
c) Hệ thống thoát nước nhận
bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công
trình thoát nước có thời hạn trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được phép sở hữu,
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn
giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho
UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
Chương
II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5.
Lựa chọn đơn vị thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước
đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước,
việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp huyện hoặc Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
3. Đơn vị thoát nước phải có
nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu
cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và nước
thải.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát
nước tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 6.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các
quyền sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ với hộ
thoát nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết;
b) Thu tiền dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải;
c) Được đề nghị với các cấp
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, các định mức
kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
d) Được đề xuất các kế hoạch,
quy hoạch, cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Được quyền từ chối nhận
bàn giao công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình
không đảm bảo theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về
thoát nước;
e) Báo cáo với chủ sở hữu,
các cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh
hưởng thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
g) Giải quyết miễn trừ đấu nối
hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí
đấu nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị thoát nước có các
nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo việc cung cấp,
duy trì ổn định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ thoát nước cả về
chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký;
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài
sản, thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống
thoát nước do mình quản lý;
c) Kiểm tra, đánh giá tình
trạng hoạt động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu
gom, xử lý và xả nước vào môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa kịp thời các sự
cố, hư hỏng;
d) Bồi thường thiệt hại gây
ra cho hộ thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải;
đ) Tiếp nhận và giải quyết
các kiến nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải.
Giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của
hộ thoát nước;
e) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận
hành hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
theo quy định;
f) Chỉ định rõ vị trí của hố
kiểm tra và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc
cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu
nối và một hố kiểm tra;
g) Kiểm soát việc xây dựng
đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu
và kỹ thuật thi công công trình;
h) Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước đối với trường hợp phải xin phép theo quy định
của Luật Tài nguyên nước.
Điều 7.
Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Các chủ sở hữu và các đơn
vị thoát nước phải thực hiện ký kết hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước theo quy định.
2. Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước có các nội dung theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông
tư số: 04/2015/TT-BXD .
3. Thời hạn hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước:
a) Thời hạn hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước được ký kết 05 năm một lần giữa đơn vị thoát
nước với chủ sở hữu;
b) Trước khi kết thúc thời hạn
hợp đồng 01 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng
quản lý vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng (nếu tiếp tục kéo dài hợp đồng); Thời
hạn kéo dài hợp đồng không quá 05 năm kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng;
c) Hết thời hạn hợp đồng mà
một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng
theo quy định.
Điều 8.
Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách
nhiệm quản lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản
lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy
định, thực hiện quan trắc chất lượng nước trong hệ thống.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo
trì, nạo vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa,
bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh
giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất
phương án thay thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu. Đề xuất các phương án
phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 9.
Quản lý hệ thống thoát nước thải
1. Đơn vị thoát nước có
trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra độ kín,
lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa
chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới; kiểm tra, đánh giá chất lượng
công trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và
các công trình trên mạng lưới; Thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ
thống phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thiết lập quy trình quản
lý hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy
định;
c) Đề xuất các phương án
phát triển mạng lưới theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng lưới
thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định
tại Khoản 1, Điều này và Điều 8 của Quy định này.
Điều
10. Điều kiện xả thải
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối.
2. Đối với các loại nước thải
khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các
quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều
11. Quy định về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị, khu
công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập
trung, để tiết kiệm chi phí xây dựng vận hành nhà máy xử lý đồng thời đảm bảo
việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2. Tại các khu vực đô thị,
khu công nghiệp chưa được kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối
với hệ thống thoát nước tập trung thì cho phép xử lý phi tập trung. Nước thải
sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều
12. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông
hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc
sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ thể
về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp quản lý.
2. Thực hiện các biện pháp cần
thiết như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông.
3. Chất thải nạo vét phải để
vào thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy
định. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng
phương tiện chuyên dùng (hoặc phương tiện đảm bảo), không được để chất thải rơi
vãi khi lưu thông trên đường giao thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến
hành đậy nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng
cống, hố ga hở qua đêm.
6. Nghiêm cấm tổ chức nạo
vét vào các giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng
ngày. Trường hợp khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét vào giờ cao điểm từ 11 giờ đến
14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
Điều
13. Quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước
1. Bùn thải được phân loại để
quản lý và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển,
chi phí xử lý.
2. Phân loại bùn thải; lựa
chọn công nghệ xử lý bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực hiện
theo Luật Bảo vệ môi trường và các quy định hiện hành của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải.
3. Khi đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý nước thải phải đầu tư xây dựng công trình xử lý bùn thải; bùn thải
khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Chương
III
DỊCH VỤ THOÁT
NƯỚC
Điều
14. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Các hộ thoát nước phải thực
hiện ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước trước khi đấu
nối và xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng theo quy định.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
có các nội dung theo quy định tại phụ lục 02 của Thông tư 04/2015/TT-BXD .
Điều
15. Đấu nối hệ thống thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước
nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải hoặc
tại những khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước
là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp
được quy định về miễn trừ đấu nối. Các trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ
thống thoát nước gồm:
a) Gần nguồn tiếp nhận mà chất
lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống
thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát
nước;
b) Tại địa bàn chưa có mạng
lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung và phi tập trung.
2. Trường hợp hệ thống thoát
nước của khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề, cụm công nghiệp và khu công
nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như một hộ sử dụng dịch
vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối của hệ thống thoát
nước đô thị.
3. Các hộ thoát nước chỉ được
phép thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng sau khi đã có hồ sơ thỏa
thuận của đơn vị thoát nước và giấy phép đấu nối của chủ sở hữu công trình hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải.
4. Hồ sơ đề xuất thỏa thuận
đấu nối gồm: Đơn xin đấu nối; bản vẽ hiện trạng, bản vẽ thiết kế hoặc tài liệu
khảo sát thực tế, trong đó xác định rõ: Khuôn viên tài sản; vị trí hố ga chờ sẵn
để đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng; vị trí vào cao độ của các công
trình hiện có, bể tự hoại, hầm rút...
Đối với các hộ thoát nước là
các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ngoài các
hồ sơ quy định trên phải kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tài liệu chứng minh hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã hoàn thành và chất lượng
nước thải sau xử lý cục bộ đạt yêu cầu được phép xả vào hệ thống thoát nước
công cộng, phù hợp với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử lý nước thải.
5. Cao độ của điểm đấu nối
phải thấp hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ
hệ thống thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải
tự bỏ kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước
thải chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
6. Tại vị trí điểm đấu nối
phải bố trí Hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối; đồng thời
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước
thải. Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất
công với đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát nước. Đơn vị thoát nước thực
hiện thiết kế, xây dựng, sửa chữa hộp đấu nối.
7. Các hộ thoát nước đều được
cung cấp:
a) Một vị trí đấu nối chung cho
cả nước thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung;
b) Một vị trí đấu nối vào cống
thoát nước thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực
của hệ thống thoát nước riêng.
8. Hệ thống vệ sinh riêng của
hộ thoát nước xả thải kể từ công trình trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách
nhiệm của hộ thoát nước đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
Điều
16. Hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
1. Đối tượng được hỗ trợ: Hộ
gia đình của người có công với cách mạng, gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ
nghèo.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn
bộ chi phí lắp đặt từ hố kiểm tra đến vị trí đường ống thoát nước trong phạm vi
phần đất của hộ gia đình;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách địa phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của địa phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng
cụ thể.
Điều
17. Thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại
1. Các hộ thoát nước trong
quá trình sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ phải
làm sạch và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các phương tiện, trang
thiết bị thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải là các phương tiện
chuyên dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị thoát nước có thể
tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có
liên quan nếu được yêu cầu.
Điều
18. Tiếp cận với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều
kiện cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên
trong nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước có quyền
lấy mẫu nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước bất cứ lúc nào; kết quả
xét nghiệm mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch vụ thoát nước.
Điều
19. Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị quản lý vận hành
thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời
công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ. “Mục
tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” là một tài liệu không tách rời của hợp đồng
quản lý vận hành, hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Nội dung của “Mục tiêu chất
lượng dịch vụ thoát nước” phải được cấp có thẩm quyền thẩm định đạt yêu cầu trước
khi đưa vào sử dụng.
Điều
20. Ngừng dịch vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước
là hộ gia đình:
Đơn vị quản lý vận hành hệ
thống thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường
hợp, trừ trường hợp được quy định cụ thể trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước
khác:
a) Vi phạm các quy định về
thoát nước mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn
bản thông báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15 ngày
mà hộ thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ
hai, nếu sau 15 ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị
thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy định
trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước;
b) Vi phạm các quy định về
thoát nước có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến hành lập
biên bản và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước không
chấp hành thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời đơn vị thoát nước
được quyền ngừng dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được
khôi phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi
vi phạm gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ
thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước
phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời
gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện
pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì
đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố
trong thời gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng
thời có biện pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều
21. Giá dịch vụ thoát nước
1.
Phương pháp xác định giá dịch vụ thoát nước theo hướng dẫn tại Thông tư
02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Hộ thoát nước xả nước thải
vào hệ thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước.
3. Hộ thoát nước xả nước thải
trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ thoát nước thực
hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Bắc Kạn. Riêng đối với khu công nghiệp
thì giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu
công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về
mức giá (trước khi quyết định phải có ý kiến thỏa thuận của Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh và Sở Tài chính).
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều
22. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh
chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng,
khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh (trừ
khu công nghiệp), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử
lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp thông tin về cao
độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước;
e) Kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn chủ sở hữu hệ thống thoát nước trong việc xây dựng
phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ
ngân sách nhà nước;
f) Phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ
nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước;
g) Thực hiện chức năng, kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp,
làng nghề theo quy định;
h) Hướng dẫn áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước,
khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị;
i) Chịu trách nhiệm lập, quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh
(trừ các khu công nghiệp);
k) Đôn đốc các tổ chức, cá
nhân vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép xả thải đối với các trường hợp phải xin giấy phép theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với các
công trình thoát nước và xử lý nước thải;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả
nước thải vào nguồn tiếp nhận;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các
hộ thoát nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức
quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực
theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
d) Thẩm định Báo cáo đánh
giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và
xử lý nước thải, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị xả
thải vào nguồn nước của các công trình thoát nước và xử lý nước thải, trình
UBND tỉnh cấp Giấy phép theo quy định.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì thẩm định phương
án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ
ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Cho ý kiến thỏa thuận về
giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát
triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước làm cơ sở để chủ sở hữu hệ thống thoát nước trình
UBND tỉnh phê duyệt;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước
của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp,
làng nghề được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nghiên cứu,
xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công
tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối
nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình
thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, Ngành xây dựng danh mục dự án đầu tư và tham mưu ban hành cơ chế ưu
đãi đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề kêu gọi vốn đầu tư ngoài ngân sách tỉnh;
c) Là đầu mối đăng ký với
các Bộ, Ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
d) Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
a) Chỉ đạo các đơn vị được
giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý
nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước
trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng
ngập và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải
của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước
đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông Vận tải.
Chủ trì và hướng dẫn, cấp
phép cho các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm
vi quản lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế.
Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
hiện hành.
8. Công an tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.
9. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công
nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu,
gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa
chọn; cấp phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập
phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt;
c) Cho ý kiến thỏa thuận về
giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát
triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
d) Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
các khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản
lý thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Phối hợp với cơ quan
thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công nghiệp;
e) Chịu trách nhiệm lập, quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu
công nghiệp;
g) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản
lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
các khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Điều
23. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom và
chuyển tải từ hố kiểm tra đến mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và là
chủ sở hữu công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tổ
chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do
mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng
với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo
đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước,
xử lý nước thải.
4. Phối hợp với cơ quan
thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản
lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải
trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 24.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp thời
cho UBND cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động
thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Điều khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước có
trách nhiệm hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các
điều khoản có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để
có biện pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu
có).
2. Giám đốc các Sở chuyên
ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường
, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.