BỘ
THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2004/QĐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ THUỶ SẢN VỀ ĐẨY
NHANH CÔNG NGHIỆPHOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NGÀNH THUỶ SẢN GIAI ĐOẠN 2001-2010
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định 43/2003/NĐ-CP ngày 2/5/2003
của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg ngày 4/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ “ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Chương trình hành động của Bộ Thuỷ sản về đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá Ngành Thuỷ sản giai đoạn 2001-2010 ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung của
Chương trình theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng, Chánh
Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý thuỷ sản chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Tạ Quang Ngọc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ
THUỶ SẢN
VỀ ĐẨY NHANH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NGÀNH THUỶ SẢN
GIAI ĐOẠN 2001-2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2004 /QĐ-BTS ngày 15 tháng 9 năm 2004)
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 15 NQ/TW ngày 18/3/2002 về đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010.
Thực hiện Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg ngày
4/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
2001-2010;Bộ Thuỷ sản xây dựng Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu
sau đây:
I- MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
Mục tiêu của Chương trình là tổ chức thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Trung ương số 15NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Khoá IX nhằm xây dựng ngành Thuỷ sản trở thành một ngành công
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiện đại với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày
càng cao, có sức cạnh tranh và phát triển bền vững trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, xây dựng nông thôn nghề cá văn minh, hiện đại. Xây dựng nghề cá nhân
dân tiến lên công nghiệp và hiện đại.
Yêu cầu của Chương trình là quán triệt thực hiện
đầy đủ và kịp thời Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trên
cơ sở đó, Bộ Thuỷ sản có sự phân công, phân nhiệm, tổ chức và chỉ đạo thực hiện
nội dung Chương trình hành động của Bộ đạt hiệu quả đã đề ra.
II- NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG
TRÌNH:
Căn cứ Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ để thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX, Chương trình hành động của Bộ Thuỷ sản về đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ngành Thuỷ sản giai đoạn 2001-2010 có các nội dung chính như sau:
1- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của
Ngành:
1.1- Xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất thuỷ sản
tập trung theo
hướng hình thành ngành sản xuất hàng hoá thuỷ sản
lớn phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước và điều kiện sinh thái của
từng vùng.
1.2- Rà soát và điều chỉnh lại các quy hoạch đã
và đang thực hiện, cụ thể là:
- Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
ngành Thuỷ sản.
- Quy hoạch chế biến và tiêu thụ thuỷ sản.
- Quy hoạch khai thác hải sản xa bờ Vịnh Bắc Bộ
thời kỳ 2001-2010.
- Quy hoạch khai thác hải sản ven bờ vùng Đông
và Tây Nam bộ thời kỳ2001-2010.
- Quy hoạch các tụ điểm nghề cá phục vụ khai
thác vùng khơi thời kỳ 1996-2010.
- Quy hoạch khai thác hải sản xa bờ vùng Đông và
Tây Nam bộ đến năm 2010.
- Quy hoạch khai thác hải sản ven bờ Trung bộ đến
năm 2010.
- Quy hoạch nuôi hải sản ở các vùng Bắc bộ và Bắc
Trung Bộ thời kỳ 2001-2010.
- Quy hoạch nuôi tôm tập trung đến năm 2010.
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng
cát ven biển miền Trung.
- Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản Đồng bằng sông Cửu
Long đến năm
2010.
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất vùng ruộng trũng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng
bằng sông Hồng đến năm 2010.
2 - Xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình kinh tế và các đề án về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản
xuất hàng hoá lớn, gắn với thị trường, ứng dụng thành tựu khoa học trước hết là
công nghệ sinh học, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh
phát triển Ngành Thuỷ sản:
2.1. Xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất thuỷ sản
tập trung theo hướng hình thành ngành sản xuất hàng hoá thuỷ sản lớn phù hợp với
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước và điều kiện sinh thái của từng vùng.
2.2 Quy hoạch các tụ điểm nghề cá phục vụ khai
thác vùng khơi thời kỳ 1996-2010.
2.3 Qui hoạch nuôi trồng thuỷ sản cho các vùng đồng
bằng Nam bộ, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền trung.
2.4 Đề án đảm bảo giống thuỷ sản và lập Ngân
hàng bảo tồn gen các giống thuỷ đặc sản.
2.5 Các đề án xây dựng hệ thống chợ cá và trung
tâm thương mại thuỷ sản và phát triển thị trường, nâng cao điều kiện an toàn vệ
sinh sản phẩm.
2.6 Xây dựng Quy hoạch phát triển Ngành cơ khí và
hậu cần thuỷ sản đến năm 2010- Định hướng đến năm 2020
3- Xây dựng các đề án phát triển kinh tế xã hội:
3.1 - Đề án chuyển dịch cơ cấu thuỷ sản 7 vùng
sinh thái: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Bắc Trung
bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
3.2 Đề án quản lý bền vững nguồn lợi thuỷ sản phục
vụ sinh kế cho các cộng
đồng ngư dân.
3.3 Đề án phát triển khai thác, nuôi trồng, chế
biến, dịch vụ hậu cần thuỷ sản phục vụ xoá đói giảm nghèo vùng bãi ngang ven biển
3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất,
kinh doanh thuỷ sản.
4- Đề án ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ
thuật và xây dựng nguồn nhân lực gắn kinh tế với quốc phòng.
4.1 Đề án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào phát triển
khai thác hải sản xa bờ và nuôi ở vùng biển xa và hải đảo .
- Công nghệ sau thu hoạch cho khai thác hải sản
xa bờ.
- Công nghệ sinh học trong sản xuất giống, phòng
ngừa dịch bệnh, chế
biến thức ăn chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất.
4.2 Đề án xây dựng khu vực bảo tồn thuỷ sản nội
địa và bảo tồn biển Việt
Nam.
4.3 Đề án hiện đại hoá quản lý nghề cá biển.
4.4 Đề án đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá Ngành Thuỷ sản.
4.5 Đề án thiết lập các trung tâm ứng dụng kỹ
thuật hiện đại về quan trắc cảnh báo môi trường, dự báo dịch bệnh thuỷ sản.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện tốt Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Chương trình soạn thảo căn cứ vào các nội dung
Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg đã được Chính phủ phân công, Bộ Thuỷ sản tập trung
chỉ đạo thường xuyên công tác xây dựng quy hoạch, chiến lược, quản lý, triển
khai các Chương trình lớn của Ngành, các đề án dự án phát triển Ngành. Đặc biệt
đối với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, công nghệ sinh học,
các tiến bộ kỹ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến. Bộ Thuỷ sản yêu cầu các
Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, các Trung tâm, các Viện, Trường, các Tổng công
ty, các Sở Thuỷ sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý thuỷ sản,
Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và các cơ
quan thông tin, báo, tạp chí của Bộ tổ chức triển khai các nội dung Chương
trình hành động của Bộ Thuỷ sản kịp thời, cụ thể là:
1- Tỉnh là địa bàn cơ bản để triển khai và chỉ
đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách, qui hoạch tổng thể và qui hoạch
chi tiết, các chương trình dự án, đề án công nghiệp hoá -hiện đại hoá của Ngành
Thuỷ sản.. Các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý
thuỷ sản, các Tổng công ty, công ty thuộc Bộ phân công đồng chí lãnh đạo Sở,
lãnh đạo Tổng công ty và công ty chỉ đạo các bộ phận thuộc đơn vị tổ chức triển
khai chương trình hành động công nghiệp hoá, hiện đại hoá Ngành Thuỷ sản theo sự
phân công nêu ra trong Quyết định này.
Các Viện, Trường, Trung tâm, Công đoàn Thuỷ sản
Việt Nam căn cứ vào chương trình hành động của Bộ Thuỷ sản xây dựng Chương
trình hành động cụ thể làm nòng cốt trong việc thực hiện các chủ trương công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của Ngành Thuỷ sản được phân công. Các Hội, Hiệp hội
nghề nghiệp căn cứ chương trình phù hợp triển khai sâu rộng trong quần chúng, hội
viên.
2- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng tiến
hành rà soát lại các chương trình, dự án, các cơ chế, chính sách, qui chế có
liên quan để điều chỉnh bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới phù hợp với giai đoạn
phát triển của Ngành.
3- Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phân công một đồng
chí Thứ trưởng phụ trách, chỉ đạo công tác này. Vụ Khoa học Công nghệ là cơ
quan thường trực chịu trách nhiệm chung, tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi tổng
hợp tình hình, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc chương trình thực
hiện, định kỳ báo cáo Bộ trưởng để Bộ báo cáo theo qui định chung của Chính phủ.
4- Tiến hành xây dựng một số mô hình điểm
ở một số địa phương và một số doanh nghiệp thuộc Bộ về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản để từ đó đánh
giá, rút kinh nghiệm cho các công việc tiếp theo.
5- Hàng năm và định kỳ các Sở Thuỷ sản và
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, các Viện, Trường,
Trung tâm, Tổng công ty, Công ty có sơ kết, tổng kết các chương trình, đề án được
triển khai thực hiện tại địa phương và đơn vị mình về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ngành Thuỷ sản để báo cáo Bộ Thuỷ sản và các cơ quan có liên quan theo yêu
cầu.
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN