ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ
về thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 623/TTr-SXD ngày 07/4/2016 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 41/BC-STP ngày 01/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP, CB;
- Lưu: VT, CNXD.tlsáng.175
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND
ngày 09/05/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế
(sau đây gọi tắt là khu công nghiệp), cụm công nghiệp, cụm làng nghề, khu dân
cư nông thôn tập trung, bệnh viện và trung tâm Y tế huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Việc quản lý hoạt động thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước và các quy định tại Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến hoạt động thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Thành
phần hệ thống thoát nước
1. Cống cấp 1: Bao gồm hệ thống cống
bao, rãnh dọc, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông,
ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Cống cấp 2: Bao gồm hệ thống cống
dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể
thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến hệ
thống cống cấp 1.
3. Cống cấp 3: Bao gồm các cống dọc
đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các
hố ga mặt đường, dùng để thu gom,
truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ thoát nước hoặc
nước bề mặt tới hệ thống cống cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước
gồm:
a) Hộp đấu nối (là các điểm đầu tiên
của hệ thống thoát nước thải, đấu nối với các hộ thoát nước, tiếp nhận nước
mưa, nước thải của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước), hố kiểm tra, ga
thăm, cửa thu nước lề đường, cửa tràn tách nước.
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống
liên quan đến trạm bơm;
c) Hồ điều hòa
và kênh mương;
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã
xử lý vào môi trường tiếp nhận;
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí
nghiệm;
e) Công trình xử
lý bùn cặn.
Điều 3. Nguyên
tắc chung quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
1. Hệ thống thoát nước phải được thiết
kế và xây dựng đồng bộ. Trong trường hợp còn hạn hẹp về kinh phí đầu tư xây dựng
thì phải phân chia giai đoạn đầu tư phù hợp theo thứ tự ưu tiên, nhưng phải đảm
bảo yếu tố đồng bộ, bao gồm cả các công trình xử lý bùn cặn.
2. Hệ thống thoát nước sau khi xây dựng
xong phải được giao cho đơn vị có chức năng hành nghề, có năng lực, kinh nghiệm
theo quy định để quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
3. Người sử dụng dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải (gọi tắt là dịch vụ thoát nước) phải trả tiền dịch vụ thoát
nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định có tính đến đối tượng, loại hình và mức độ ô nhiễm của
nước thải xả vào hệ thống thoát nước và khả năng chi trả,
hay điều kiện kinh tế xã hội của các hộ thoát nước.
5. Khuyến khích và huy động sự tham
gia của mọi thành phần kinh tế đầu tư, quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng các hệ
thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, bệnh viện
và trung tâm Y tế huyện.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 4. Nguyên tắc
đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
1. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải:
a) Kết hợp với các công trình hạ tầng
khác để sử dụng chung theo quy định.
b) Phù hợp với Định hướng thoát nước,
xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề và bệnh viện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 28/12/2015.
2. Đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy lợi, y tế...) phải bảo đảm
tính đồng bộ với hệ thống thoát nước tại khu vực.
3. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới
các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình
giao thông có liên quan đến hệ thống thoát nước, chủ đầu tư phải có phương án đảm
bảo an toàn cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình
thường và có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục
công trình thoát nước có liên quan, đảm bảo vệ sinh môi trường trong và sau khi
cải tạo, xây dựng mới.
Điều 5. Chủ sở hữu
công trình thoát nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước; hoặc nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới và các tổ chức, cá nhân đầu tư theo hình thức đối tác công tư
công trình hệ thống thoát nước có thời hạn. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ sở
hữu hệ thống thoát nước đô thị và cụm công nghiệp, cụm làng nghề trên địa bàn
huyện trừ các hệ thống thoát nước được quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản
này;
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất là chủ sở hữu hệ thống thoát nước trên địa
bàn các khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ sở hữu
hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung và làng nghề trên địa bàn
xã;
d) Các bệnh viện và trung tâm Y tế
huyện là chủ sở hữu hệ thống thoát nước của các bệnh viện, trung tâm Y tế huyện.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề là chủ sở hữu hệ
thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo
quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Dự án đầu
tư xây dựng hoặc cải tạo hệ thống thoát nước
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước được phê
duyệt. Kế hoạch thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy hoạch thoát nước, định hướng phát triển hệ thống thoát nước đã được phê duyệt.
2. Lựa chọn phương án kỹ thuật, công
nghệ: Ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp, thân thiện với môi trường và phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ mạng lưới cống cấp 1, cấp 2, cấp 3; đấu nối
hộ thoát nước, đến nhà máy xử lý nước thải, cửa xả ra môi trường.
4. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo
các hình thức PPP, BT, BOT. Mở rộng hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm;
khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp. Đổi mới, tăng
cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu
hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ phi chính phủ, vốn ODA, vốn vay
ưu đãi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phải tuân
theo các quy định của Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải và các quy định pháp luật hiện hành.
6. Các dự án thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, bệnh viện và trung
tâm Y tế huyện do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng được
hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP .
Điều 7. Các tiêu
chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
1. Hiệu quả xử lý của công nghệ: Đảm
bảo mức độ cần thiết làm sạch nước thải, có tính đến khả năng tự làm sạch của
nguồn tiếp nhận. Ưu tiên lựa chọn mô hình xử lý nước thải phân tán, hoặc mô
hình kết hợp giữa xử lý nước thải tập trung và phân tán, hạn chế tối đa các trạm
bơm nước thải;
2. Tiết kiệm đất xây dựng;
3. Chi phí quản lý, vận hành, bảo dưỡng duy tu thấp nhất, phù hợp với năng lực trình độ quản
lý, vận hành của địa phương;
4. Tránh phụ thuộc vào thiết bị, công
nghệ nhập khẩu độc quyền;
5. Phù hợp với đặc điểm điều kiện khí
hậu, địa hình, địa chất thủy văn của khu vực và khả năng chịu tải của nguồn tiếp
nhận;
6. An toàn và thân thiện với môi trường;
7. Có khả năng mở rộng về công suất hay cải thiện hiệu quả xử lý trong tương lai;
8. Đảm bảo hoạt động ổn định khi có sự
thay đổi bất thường về chất lượng nước đầu vào, thời tiết và biến đổi khí hậu;
9. Mức độ phát sinh và xử lý bùn cặn;
10. Tiết kiệm năng lượng, có khả năng
tái sử dụng nước thải, bùn thải sau xử lý.
Điều 8. Bàn giao công trình hệ
thống thoát nước cho Chủ sở hữu để quản lý vận hành và khai thác
Ngay sau khi công trình được nghiện thu,
đưa vào sử dụng theo quy định hiện hành, chủ đầu tư công trình hệ thống thoát
nước phải bàn giao cho chủ sở hữu để quản lý vận hành và khai thác. Việc bàn
giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.
Khi bàn giao công trình, chủ đầu tư
phải giao cho chủ sở hữu các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn
vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư
dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
Trường hợp chậm trễ bàn giao, công
trình xuống cấp không đảm bảo thoát nước, chủ đầu tư phải tiến hành sửa chữa, nạo vét đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trước khi bàn giao.
Chương
III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 9. Lựa chọn đơn vị thoát
nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Đơn vị thoát nước được lựa chọn phải
có đủ nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật chuyên ngành cần thiết để
thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước;
Điều 10. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu
và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước (đơn vị thoát nước).
Mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Hệ thống thoát nước sau khi xây dựng
xong phải được giao cho đơn vị thoát nước để quản lý, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng theo hình thức hợp đồng trọn gói giữa chủ sở hữu với
đơn vị thoát nước.
3. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm và dài nhất là 10 năm. Trường hợp muốn
tiếp tục kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng ít nhất là 01
năm thì các bên tham gia hợp đồng phải tiến hành thương thảo việc kéo dài hợp đồng
quản lý, vận hành và đi đến ký kết.
4. Giá Hợp đồng sẽ được điều chỉnh
hàng năm, trên cơ sở khối lượng công việc (tổng chiều dài cống, hố ga, kênh
mương,..) và đơn giá nhân công, ca máy, vật tư, hóa chất, giá điện, ... được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng hàng năm. Trước tháng 12 hàng năm,
hai bên ký kết hợp đồng tiến hành xác định khối lượng công việc, áp giá nhân
công, ca máy, vật tư, hóa chất, giá điện, ... để tính giá
trị của hợp đồng, trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở ký kết phụ lục
hợp đồng cho năm tiếp theo.
5. Tùy thuộc vào năng lực, một đơn vị
thoát nước có thể ký nhiều hợp đồng quản lý vận hành duy tu, bảo dưỡng hệ thống
thoát nước với nhiều chủ sở hữu khác nhau.
Điều 11. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng và chấm
dứt hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị thoát nước để quản
lý vận hành và cung cấp dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải;
b) Quyền giám sát và kiểm tra hệ thống
thoát nước và các hạng mục của hệ thống này vào bất cứ thời điểm nào để đảm bảo
tính hiệu quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng
đã ký;
c) Không can thiệp vào các công việc
liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và hoạt động tài chính của
đơn vị thoát nước, bao gồm cả các vấn đề về quản lý nhân sự, phương pháp vận
hành hệ thống và các vấn đề cụ thể khác mà không có sự thông báo trước bằng văn
bản và không được sự chấp thuận của đơn vị thoát nước;
d) Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng:
không bán, cho thuê hoặc nhượng quyền quản lý các tài sản cố định đã giao cho
đơn vị thoát nước quản lý vận hành khi chưa được sự đồng ý của đơn vị thoát nước;
đ) Trong các trường hợp vi phạm các nội
dung đã quy định trong hợp đồng thì chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải bồi thường
tổn thất thiệt hại do việc vi phạm gây ra đối với đơn vị thoát nước.
2. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
các trách nhiệm sau:
a) Lập và cung cấp cho đơn vị thoát
nước 01 (một) bản danh mục về các công trình của hệ thống
thoát nước, các bản vẽ hoàn công các công trình đã được xây dựng (nếu có). Trong trường hợp không có các bản vẽ hoàn công các công trình thoát
nước, chủ sở hữu sẽ tiến hành khảo sát thống kê, xác định vị trí, kích thước,
đánh giá hiện trạng, định giá giá trị còn lại của tài sản.
b) Chủ sở hữu có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thỏa thuận các nội
dung và giá trị hợp đồng của hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước;
c) Phối hợp với đơn vị thoát nước tổ
chức và triển khai các chương trình
truyền thông, thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến quy định quản lý
thoát nước, chính sách bắt buộc đấu nối và cung cấp dịch vụ thoát nước, các quy
định về giá dịch vụ thoát nước, thu gom và xử lý nước thải,
chính sách về giám sát cộng đồng đối với dịch vụ thoát nước;
d) Đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn
cho đơn vị thoát nước theo nội dung của hợp đồng;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đầu tư, hồ sơ thiết kế xây dựng do đơn vị thoát nước lập trong việc sửa chữa lớn,
thay thế, phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm
vụ của hợp đồng quản lý, vận hành;
e) Hỗ trợ đơn vị thoát nước trong việc
đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều 12. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Được ngừng dịch vụ thoát nước theo
quy định tại Điều 24 của Quy định này;
b) Được bồi thường thiệt hại do hộ
thoát nước gây ra theo quy định của pháp luật;
c) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
sau:
a) Xây dựng kế hoạch, lộ trình đấu nối
và báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước để được sự chỉ đạo kịp thời;
b) Tuân thủ các quy trình, quy định về
vận hành hệ thống thoát nước;
c) Xử lý sự cố, khôi phục việc thoát
nước;
d) Phối hợp với chủ sở hữu lập chi
phí dịch vụ thoát nước, trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;
đ) Thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý
các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; phối hợp với đơn vị
cấp nước hoặc trực tiếp tổ chức thu giá dịch vụ thoát nước theo quy định;
e) Thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
g) Cung cấp thông tin cho các đối tượng
khi có yêu cầu;
h) Bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước
theo quy định;
i) Bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ
thoát nước theo quy định;
k) Bồi thường khi gây thiệt hại cho hộ
thoát nước theo quy định của pháp luật;
l) Các nghĩa vụ khác theo định của
pháp luật.
3. Đơn vị thoát nước có các trách nhiệm
sau:
a) Thông báo đến hộ thoát nước được
biết để thực hiện đấu nối ngay khi đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các điểm đấu nối
trên tuyến thu gom nước thải;
b) Khảo sát, thiết kế, lập dự toán và
thi công đấu nối (nếu hộ thoát nước yêu cầu);
c) Có trách nhiệm tổ chức kiểm soát
việc xả nước thải của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý bảo
đảm các quy chuẩn quy định, tự tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết;
d) Giám sát việc xây dựng các công
trình thu gom của các hộ thoát nước theo hợp đồng dịch vụ thoát nước đã ký;
đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc đấu nối
nước thải;
e) Hàng năm có kế hoạch thiết lập và
xây dựng các điểm đấu nối mới để phục vụ cho nhu cầu đấu nối của các hộ thoát
nước trong phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước;
g) Có trách nhiệm
xây dựng, điều chỉnh mẫu hợp đồng dịch vụ thoát nước hoặc phụ lục hợp đồng dịch
vụ thoát nước (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật;
h) Có trách nhiệm hỗ trợ chủ sở hữu
thực hiện nhiệm vụ khảo sát thống kê này nhằm lập bản đồ hệ thống thoát nước.
Điều 13. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của hộ thoát nước
1. Hộ thoát nước có các quyền sau:
a) Được cung cấp dịch vụ thoát nước
theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị thoát nước kịp thời
khắc phục khi có sự cố xảy ra;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu
thông tin về hoạt động thoát nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị
thoát nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hộ thoát nước có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán tiền sử dụng dịch vụ
thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b) Xả nước vào hệ thống đúng quy định,
quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị
thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống
thoát nước;
d) Đấu nối hệ thống thoát nước của hộ
thoát nước vào hệ thống thoát nước; duy tu, bảo dưỡng công trình xử lý sơ bộ và đường ống thoát nước từ công trình xử lý sơ bộ đến điểm đấu nối
theo đúng quy định của hợp đồng dịch vụ thoát nước;
đ) Bồi thường khi gây ra thiệt hại
cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Hộ thoát nước có các trách nhiệm
sau:
a) Lập hồ sơ thiết kế đường ống thoát
nước từ công trình xử lý sơ bộ (nếu có) đến điểm đấu nối;
b) Khi lập hồ sơ thiết kế xin phép
xây dựng, phải thiết kế đường ống thoát nước từ công trình xử lý sơ bộ (nếu có)
đến điểm đấu nối;
c) Tổ chức đầu tư xây dựng toàn bộ đường
ống thoát nước từ công trình xử lý sơ bộ (nếu có) đến điểm đấu nối và hoàn trả nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi
công;
d) Thông báo thời điểm thi công đấu nối
để đơn vị thoát nước kiểm tra, hướng dẫn và giám sát việc xây dựng bảo đảm đấu
nối đúng quy định;
đ) Tích cực tham gia và hưởng ứng
chương trình tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc
đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước.
Chương IV
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều 14. Đối tượng
đấu nối
Tất cả các hộ thoát nước nằm trong
khu vực có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp đấu nối
là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước; trừ các trường hợp
miễn trừ đấu nối được quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Điều 15. Quy định
về điểm đấu nối và đầu tư xây dựng đấu nối
1. Điểm đấu nối là các điểm xả
nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước. Tại điểm đấu nối, chủ sở hữu
hệ thống thoát nước xây dựng hộp đấu nối. Vị trí hộp đấu nối được được đặt trên
phần đất công, dọc theo tuyến cống thoát nước. Cao độ và các yêu cầu kỹ thuật của
hộp đấu nối do đơn vị thoát nước quy định.
2. Các dự án đầu tư xây dựng mới hệ
thống thoát nước phải đầu tư xây dựng hộp đấu nối để thực hiện đấu nối thoát nước
từ hộ thoát nước vào mạng lưới thoát nước chung.
3. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu
tư tuyến cống thu gom để vận chuyển nước thải từ các điểm xả của hộ thoát nước
đến điểm đấu nối. Các hộ thoát nước lân cận trên cùng tuyến thu gom được phép đầu
tư xây dựng chung một tuyến cống thu gom vận chuyển nước thải, nhưng phải đảm bảo
yêu cầu về đấu nối và được đơn vị thoát nước chấp thuận.
4. Việc thi công tại điểm đấu nối phải
do đơn vị thoát nước thực hiện. Trường hợp hộ thoát nước tự tổ chức thi công
thì phải được đơn vị thoát nước giám sát nhằm đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Sau khi đấu nối hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu thi công đấu nối giữa
đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
Điều 16. Thời điểm
đấu nối
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong
phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp đấu nối
phải thực hiện đấu nối khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước. Việc đấu
nối thực hiện đảm bảo phù hợp quy định này.
2. Đối với các hộ thoát nước thải
sinh hoạt là hộ gia đình đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước khi quy định
này có hiệu lực nhưng đấu nối chưa phù hợp quy định thì trong thời hạn 02 năm,
kể từ ngày Quy định này có hiệu lực hộ thoát nước phải thực hiện điều chỉnh lại
đấu nối đảm bảo phù hợp quy định này.
Điều 17. Yêu cầu
về kỹ thuật đấu nối
1. Việc đấu nối hệ thống thoát nước
phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm vào lòng đất hoặc
chảy vào các nguồn tiếp nhận khác.
2. Ống thoát nước từ điểm xả của hộ
thoát nước đến điểm đấu nối phải có đường kính lớn hơn hoặc bằng 90mm, có độ dốc
tối thiểu 2% để đảm bảo không bị tắc nghẽn.
3. Ống thoát nước được sử dụng đảm bảo
đạt tiêu chuẩn quy định và có độ bền cao. Khuyến khích sử dụng ống thoát nước
làm bằng nhựa PVC, uPVC hoặc HDPE.
Điều 18. Trình tự, thủ tục thực
hiện đấu nối
1. Bước 1: Đơn vị thoát nước thông
báo Kế hoạch đấu nối nước thải đến các hộ thoát nước theo
từng khu vực, cụm dân cư hoặc các hộ thoát nước có nhu cầu đấu nối đăng ký tại đơn vị thoát nước.
2. Bước 2: Đơn vị thoát nước khảo
sát, thiết kế và lập dự toán đấu nối. Trường hợp hộ thoát nước tự thiết kế đấu
nối thì hồ sơ thiết kế đấu nối phải đúng quy định, yêu cầu và được đơn vị thoát
nước chấp thuận. Thời gian khảo sát, thiết kế và lập dự toán hoặc chấp thuận
thiết kế đấu nối của đơn vị thoát nước không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ của hộ thoát nước.
3. Bước 3: Đơn vị thoát nước ký hợp đồng
dịch vụ thoát nước với hộ thoát nước (Thời gian ký hợp đồng tối đa là 15 ngày).
4. Bước 4: Hộ thoát nước có thể thuê
đơn vị thoát nước thi công hoặc tự tổ chức thi công đấu nối.
5. Bước 5: Lập biên bản nghiệm thu
thi công đấu nối giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
Điều 19. Chi phí
đấu nối và chính sách hỗ trợ
1. Chi phí đấu nối gồm các chi phí: đường
ống, phụ kiện, lắp đặt và hoàn trả mặt bằng từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm
đấu nối.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Đối tượng 1: Là gia đình Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời
kỳ kháng chiến, người hoạt động cách mạng trước khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
b) Đối tượng 2: Là những hộ thoát nước
có người đang sinh sống, có hộ khẩu thường trú thuộc hộ thoát nước và có tên
trong danh sách người có công với cách mạng (trừ đối tượng 1) được Ủy ban nhân
dân cấp xã (phường, thị trấn) xác nhận.
c) Đối tượng 3: Là những hộ thoát nước
thuộc diện hộ gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo tại thời điểm thực hiện
đấu nối.
d) Đối tượng 4: Là những hộ thoát nước
chấp hành và thực hiện đấu nối ngay khi được yêu cầu đấu nối.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí đấu nối đối với
những hộ thoát nước thuộc đối tượng 1.
b) Hỗ trợ 50% chi phí đấu nối đối với
những hộ thoát nước thuộc đối tượng 2 và đối tượng 3.
c) Hỗ trợ 30% chi phí đấu nối đối với
những hộ thoát nước thuộc đối tượng 4.
3. Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương, từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước, từ nguồn vốn của chủ sở hữu hoặc từ
các nguồn hợp pháp khác.
4. Các hộ thoát nước không thuộc đối
tượng tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm chi trả 100% chi phí để thực hiện đấu
nối.
Điều 20. Trình tự thực hiện hỗ
trợ và thu hồi hỗ trợ đấu nối
1. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ
a) Bước 1: UBND cấp huyện chủ trì phối
hợp với đơn vị thoát nước tổ chức rà soát lập danh sách đối tượng được hỗ trợ và lập dự toán kinh phí hỗ trợ đấu nối cho từng đối tượng gửi Sở Tài
chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ đấu nối, UBND cấp huyện phải tổ chức bàn giao toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho từng đối
tượng theo danh sách được duyệt. Thủ tục bàn giao hỗ trợ do UBND cấp huyện tự
quy định.
2. Thu hồi hỗ trợ
Sau 90 ngày kể từ ngày nhận kinh phí
hỗ trợ đấu nối, nếu hộ thoát nước chưa hoàn thành việc đấu nối theo quy định, đơn
vị thoát nước có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện để xem xét thu hồi kinh phí
hỗ trợ.
Điều 21. Miễn trừ
đấu nối
Các trường hợp được miễn trừ đấu nối
vào hệ thống thoát nước bao gồm:
1. Các hộ thoát nước có các công
trình xử lý nước thải phi tập trung, đảm bảo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận mà việc đấu nối vào hệ thống thoát nước có thể
gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước và chủ sở hữu hệ thống
thoát nước;
2. Tại địa bàn chưa được đầu tư xây dựng
hộp đấu nối, mạng lưới đường cống thoát nước.
Chương V
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 22. Tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước
1. Nội dung tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ thoát nước gồm: chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ.
2. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng
khu vực trên địa bàn tỉnh, đơn vị thoát nước xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ thoát nước của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất của chủ sở
hữu và Sở Xây dựng.
Điều 23. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước
Hợp đồng dịch vụ thoát nước được ký kết
giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước. Mẫu hợp đồng dịch
vụ thoát nước theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD .
Điều 24. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước
là hộ gia đình:
Đơn vị thoát nước không được ngừng
cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp, trừ trường
hợp được quy định cụ thể trong hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước khác:
a) Vi phạm các quy định về thoát nước
mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn bản thông
báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15 ngày mà hộ thoát
nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ hai, nếu sau 15
ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị thoát nước được
phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy
định trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát
nước;
b) Vi phạm các quy định về thoát nước
có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến hành lập biên bản
và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát
nước không chấp hành thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời đơn vị
thoát nước được quyền ngừng dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây
ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải
thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời,
đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì đơn vị
quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời
gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng thời có biện
pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều 25. Giá dịch vụ thoát nước
1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ
thống thoát nước phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thoát nước.
2. Giá dịch vụ thoát nước thực
hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Chương VI
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 26. Phân cấp
quản lý, trách nhiệm quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
1. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và bệnh viện trên địa
bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, thanh tra đối với các hoạt động thoát nước đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và bệnh viện
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn toàn tỉnh (trừ các khu công nghiệp, khu kinh tế) gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử
lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư khác
ngoài ngân sách nhà nước.
e) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc ngân sách nhà nước.
g) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện quyết định giá dịch vụ thoát nước áp dụng cho
các đối tượng có liên quan đến dịch vụ này tại địa phương.
h) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xem xét vị trí phù hợp quy hoạch đối với hồ sơ xin phép xả thải của hệ thống
thoát nước đô thị theo quy định.
i) Hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ
liệu về thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn việc lập kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước của địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu cầu
vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước
và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu,
trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu
tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp,
làng nghề theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước.
d) Là đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
đ) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu công nghiệp, làng nghề để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách nhà
nước, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch
vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ
tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nghiên cứu, xây dựng
cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch,
đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý về
tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát
triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền
đối với các công trình thoát nước và xử lý nước thải.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải
vào nguồn tiếp nhận.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát
nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý
các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy
định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
d) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo
đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ
công trình thủy lợi.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì và phối hợp với các cơ đơn vị
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản
lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
của các bệnh viện và trung tâm Y tế huyện trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
hiện hành.
8. Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Ưu tiên bố trí nguồn lực cho việc
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ xử lý nước thải và biện
pháp xử lý nước thải.
b) Tham gia thẩm định phần công nghệ
của các dự án xử lý nước thải.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công, vận hành công nghệ xử lý nước thải
của các dự án.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống
thoát nước được giao chủ sở hữu.
b) Tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước theo Điều 11 của quy định
này.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong
khu công nghiệp.
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước
và xử lý nước thải.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét vị trí phù hợp quy hoạch đối với hồ sơ xin phép xả thải của hệ
thống thoát nước thải trong khu vực do mình quản lý theo
quy định.
e) Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công nghiệp.
g) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu công
nghiệp.
h) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức lập quy hoạch,
ban hành quy chế quản lý, đầu tư xây dựng Hệ thống thoát nước.
b) Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị thoát nước được lựa
chọn.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng
theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử
lý nước thải.
d) Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
đ) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Trực tiếp quản lý, khai
thác hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
b) Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước tại các làng nghề và khu dân cư nông
thôn tập trung.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra các hoạt động thoát nước và xử lý nước thải. Trong quá trình kiểm tra
phát hiện những vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải phải
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
d) Xác nhận số nhân khẩu thực tế thường
trú đối với hộ gia đình không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung để tính giá dịch vụ thoát nước thải sinh hoạt.
đ) Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải.
13. Các bệnh viện và trung
tâm Y tế huyện
a) Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống
thoát nước được giao chủ sở hữu.
b) Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước tại các làng nghề và khu
dân cư nông thôn tập trung.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra các hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh; các đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường,
thị trấn; Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh; các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến
thoát nước và xử lý nước thải thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp
luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.