ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1745/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
1675/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 135/TTr-SNN ngày 18 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chánh Văn phòng Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý
giám sát Quỹ, Giám đốc Quỹ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo PCTTTW;
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ Tài chính; Đã ký
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Cục Phòng chống thiên tai;
- UB MTTQ tỉnh;
- CVP, Phó CVP VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC
KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy quản lý
Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ); công tác quản lý, thu nộp,
sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tên gọi và địa vị
pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ:
- Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn.
- Tên giao dịch quốc tế: Bắc
Kạn Provincial disaster prevention Fund.
- Tên giao dịch quốc tế viết tắt:
Bắc Kạn PDPF.
- Địa điểm, trụ sở của Quỹ: Ban quản lý Quỹ đặt
tại Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thuộc sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ:
- Quỹ phòng, chống thiên tai được thành lập ở cấp
tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Quỹ không bao gồm ngân sách nhà nước và
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở khoản tại kho bạc hoặc ngân hàng nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng
mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và
hoạt động theo quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 4. Tổ chức bộ máy của
Quỹ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ bao gồm Hội đồng
quản lý, giám sát Quỹ và Ban quản lý Quỹ.
Điều 5. Tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ (sau đây gọi là Hội đồng)
1. Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
và các Ủy viên.
- Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách nông lâm nghiệp;
- Phó chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các
Sở, ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, Chánh văn phòng thường trực Ban chỉ
huy PCTT- TKCN tỉnh.
2. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm kỳ của Ủy viên Hội đồng không quá 05
năm; Ủy viên của Hội đồng có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên của Hội
đồng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng
1. Hội đồng có nhiệm vụ quản lý Quỹ: Tổ chức tiếp
nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả.
2. Công tác thu, chi, quyết toán, báo cáo công
khai Quỹ. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ban hành các loại Quy chế liên quan đến hoạt
động của Quỹ.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phân cấp,
điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng Quản lý, giám sát Quỹ và Giám đốc Quỹ trong
việc quyết định hỗ trợ vốn.
5. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo cáo tài
chính hàng năm của Quỹ.
6. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm khác theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng không trái với quy định
của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng
1. Thay mặt Hội đồng, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận
vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
theo Quy định.
3. Thay mặt Hội đồng ký các văn bản thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng; có quyền hủy bỏ các quyết định của
Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng ủy
quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc ủy viên Hội đồng thực hiện một số nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chế độ làm việc của
Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, họp
thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp bất
thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội đồng chấp
thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
chủ tọa và chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy
viên Hội đồng phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Trường hợp Chủ tịch vắng
mặt thì Phó chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền làm chủ tọa.
Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các Ủy viên Hội đồng có thể thực hiện
bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới
các Ủy viên Hội đồng tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp
phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quyết định các vấn đề theo nguyên tắc
đa số, mỗi ủy viên Hội đồng có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định
của Hội đồng có hiệu lực khi có trên 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng
biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo
phiếu của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng
phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng ký, trong một số
trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các Ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận
của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng và được gửi
tới tất cả các Ủy viên Hội đồng.
6. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký ban
hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng có
thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng có
tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội
đồng xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong
thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng hay quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
Điều 9. Ban quản lý Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ đặt tại Chi cục Thủy lợi và
Phòng chống lụt bão thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm; cán bộ thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ trong biên chế
của Chi cục Thủy lợi.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Quỹ gồm: Giám
đốc quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ.
Điều 10. Giám đốc Quỹ
1. Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn đồng thời là Giám đốc Quỹ, làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có nghĩa vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng
năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý,
giám sát Quỹ thông qua;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định
tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan;
- Căn cứ các Quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý, giám sát Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các
hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ, UBND tỉnh;
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ ủy nhiệm.
Điều 11. Phó giám đốc Quỹ
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám đốc Quỹ phụ trách một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Quỹ vắng mặt, Phó Giám đốc
được Giám đốc Quỹ ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Quỹ.
Điều 12. Kế toán của Quỹ
Kế toán của Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc
Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật kế toán; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh
và pháp luật về phần việc được giao.
Điều 13. Nhiệm vụ của Ban
quản lý Quỹ
1. Vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng
góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức
cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả
thiên tai;
2. Quản lý, tổng hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng
năm của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mức
chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối
với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; quyết toán thu, chi hàng năm với
cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền;
5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi Quỹ năm trước
với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.
Điều 14. Kinh phí hoạt động,
phụ cấp của Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ và Ban quản lý Quỹ.
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý, giám
sát Quỹ, Ban quản lý Quỹ do ngân sách Nhà nước đảm bảo và được giao trong dự
toán ngân sách hàng năm cấp cho Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão.
2. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ hiện hành.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 15. Đối tượng và mức
đóng góp
1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên
tổng giá trị tài sản hiện có tại địa phương theo báo cáo tài chính hàng năm
nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ
18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp
như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ
các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1
ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
- Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được
quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 16. Đối tượng được miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
- Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng
chính sách như thương binh;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
- Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ
trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng
phụ cấp sinh hoạt phí;
- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung
dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp
huyện trở lên;
- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc
không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận
nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên
thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
- Hợp tác xã không có nguồn thu;
- Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị
thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết
bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản
của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm,
tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP .
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được
tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là
UBND cấp huyện), tổ chức xét mức và thời gian miễn, tạm hoãn các đối tượng được
quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 gửi Văn phòng
Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức và thời gian miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp Quỹ; trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ
chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn,
giảm, tạm hoãn (nếu đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, mà sau đó được xét miễn, giảm,
tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp năm sau).
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là UBND cấp xã) có trách nhiệm thông báo đến các đối tượng được xét miễn,
giảm, tạm hoãn nộp Quỹ sau khi có quyết định của UBND tỉnh.
3. Các tổ chức hạch toán kinh tế độc lập trong
quá trình hoạt động kinh doanh khó khăn, thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu
nộp Quỹ, căn cứ Luật kế toán, tổ chức đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kiểm
toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế thuộc cấp quản lý cho cơ quan quản lý Quỹ để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Quản lý thu, kế hoạch
thu nộp quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã chịu trách nhiệm thu Quỹ đối với các đối tượng được quy định
tại Điều 5, Nghị định 94/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh và chuyển vào tài khoản của
cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng
từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
2. Cục Thuế tỉnh là đầu mối quản lý in ấn biên
lai thu, cấp khối cho cơ quan quản lý Quỹ để cấp cho các cơ quan thu Quỹ theo đối
tượng quy định tại Điều 5, Nghị định 94/2014/NĐ-CP. Mẫu biên lai do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Hàng năm cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm quyết
toán biên lai thu đối với các cơ quan thu Quỹ và báo cáo việc sử dụng biên lai
thu về Cục thuế tỉnh hằng năm.
3. Trong quý IV hằng năm, Văn phòng Thường trực Ban
chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
cơ quan xây dựng kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn; đồng thời, tổng hợp, xây dựng kế
hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở
cho cơ quan quản lý Quỹ thông báo số thu, nộp quỹ đến UBND cấp huyện, xã, các
cơ quan và đơn vị có liên quan thực hiện.
4. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
- Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin liên quan đến việc xác định mức thu tiền đóng góp Quỹ của các tổ chức kinh
tế hạch toán độc lập do tỉnh quản lý cho các địa phương để lập sổ bộ và quản lý
thu theo ủy quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (gọi
chung là cấp huyện) chịu trách nhiệm tổ chức lập sổ bộ và thu tiền đóng góp Quỹ
của các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước),
hợp tác xã đóng trên địa bàn các huyện quản lý thu.
Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
nêu trên có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại khoản 1, Điều
5, Nghị định 94/2014/NĐ-CP .
5. Đối với công dân:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ
trang cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và
các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập tổ chức thu các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định 94/2014/NĐ-CP chuyển vào
tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do UBND cấp
tỉnh ủy quyền.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
lập sổ bộ và thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn tỉnh quản lý
theo định mức quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5, Nghị định 94/2014/NĐ-CP .
6. Thời gian thu quỹ: Đối với cá nhân thu một lần
trong năm, trước 30 tháng 5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng
10 hàng năm. Khuyến khích, vận động các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp một
lần số phải nộp trước 30 tháng 5 hàng năm.
7. Định kỳ mỗi cuối tháng, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản cấp huyện
do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Định kỳ mỗi quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản của cơ quan quản
lý Quỹ tỉnh và báo cáo về cơ quan quản lý Quỹ thời gian trước ngày 05 của tháng
đầu quý kế tiếp.
8. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các
đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu trên địa bàn quản
lý.
Điều 19. Nội dung chi, thẩm
quyền chi quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Điều 9, Nghị
định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ cụ thể như sau:
a) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên
tai quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu
trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị
nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán
dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; lương thực, thực phẩm, nước uống và các
nhu cầu cấp thiết khác cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông
tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến
tuyên truyền kiến thức pháp luật, thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, lập kế hoạch, phương án và diễn
tập phòng, chống thiên tai cấp xã, huyện và tỉnh.
b) Chi hỗ trợ thù lao cho người trực tiếp đi thu
và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã
nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
c) Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác
bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.
d) Thực hiện các nội dung chi khác theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền chi Quỹ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức
chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền tạm
ứng từ ngân sách huyện cho công tác cứu trợ, cứu hộ khẩn cấp do thiên tai gây
ra trên địa bàn theo quy định.
b) Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
c) Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho UBND cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Lập dự toán, đề xuất
sử dụng quỹ
1. Kế hoạch hằng năm:
- Vào tháng 10 hàng năm, các địa phương, đơn vị
hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ kinh phí được
quy định tại khoản 1, Điều 18 (Nội dung chi, thẩm quyền chi Quỹ) từ nguồn Quỹ của
tỉnh cho năm sau, thông qua Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các địa
phương, đơn vị; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy ra sự cố đột xuất,
thiệt hại do thiên tai gây ra:
- Các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thiệt
hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh phí để khắc phục.
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị liên
quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra sự cố, lập biên bản đánh giá thiệt hại,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định cho hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời tổ chức khắc phục.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý Quỹ lập thủ tục chi tạm ứng cho các địa
phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.
4. Đối với các trường hợp thay đổi, điều chỉnh
các thông số kỹ thuật, kinh phí giữa các danh mục hoặc thay đổi danh mục nhưng
không làm tăng tổng kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao Văn
phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các sở, ngành, đơn vị tỉnh và các huyện, thành phố liên quan xem xét,
quyết định và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Trình tự, thủ tục
và hồ sơ cấp phát, thanh quyết toán từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh.
1. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí đối với
tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai; kinh phí được hỗ trợ đột xuất
để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phê
duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công trình
phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho các huyện, thành
phố. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết
kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công trình phòng, chống
thiên tai sử dụng vốn từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho sở, ban, ngành hoặc cấp cho
đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành.
- Đối với các công trình phòng, chống thiên tai
sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các nguồn vốn được đầu tư
cho công trình.
- Cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh căn cứ vào quyết
định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định phê duyệt dự toán sẽ chi tạm
ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho các đơn vị, địa phương; phần kinh
phí 30% còn lại Cơ quan quản lý Quỹ sẽ cấp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ quyết
toán.
- Công tác thanh quyết toán kinh phí đầu tư xây
dựng, sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí mua sắm
phương tiện, trang thiết bị phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác:
- Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào hồ sơ phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu để cấp phát kinh phí.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng mua sắm phương tiện, trang thiết bị
phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các
khoản chi khác từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho các huyện, thành phố.
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa
đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị
hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách
nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác sử
dụng vốn từ Quỹ của tỉnh cấp cho sở, ban, ngành hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc
sở, ban, ngành.
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa
đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị
hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của Thủ trưởng
sở, ban, ngành.
- Thủ tục mua sắm phương tiện, trang thiết bị
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định hiện hành của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
20/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu và các quy định pháp luật hiện hành.
Đối với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác
thực hiện theo quy định hiện hành, hồ sơ gồm có: Dự toán được phê duyệt, báo
cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên quan, danh sách chi cho lực
lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).
3. Thanh quyết toán kinh phí phòng, chống, ứng
phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ thiên tai:
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa
đơn theo quy định, phương án phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng,
phương tiện, vật tư, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lượng
lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia có xác nhận của Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đơn vị, địa phương;
Hợp đồng sử dụng phương tiện, vật tư, trang thiết bị; Bảng kê xác nhận tình trạng
hư hỏng hoặc mất phương tiện và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện
hành.
4. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí:
Công tác thanh quyết toán phải hoàn thành ngay
trong năm được cấp kinh phí; trường hợp kinh phí được duyệt trong quý IV được
thanh quyết toán trong thời gian chỉnh lý trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
Điều 22. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ lập báo cáo quyết toán thu,
chi Quỹ năm trước gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ năm trước với Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ và Ủy ban nhân
dân tỉnh vào cuối Quý I năm sau.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết
quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 23. Thanh tra, Kiểm
toán, giám sát hoạt động Quỹ.
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra,
giám sát của Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức Hội có
liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền
giám sát thông qua các ý kiến đề xuất, phản biện.
Điều 24. Công khai nguồn
thu, chi Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố
tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm
công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải công
khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng
kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức
công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Nhà văn hóa các thôn, tổ và thông báo trên phương
tiện truyền thanh xã.
3. Ban quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh
sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo
quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai:
Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp
Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.
Điều 25. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị
Ban quản lý Quỹ được sử dụng các trang thiết bị,
cơ sở vật chất của Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, ngoài ra, được trang bị các cơ sở
vật chất thiết yếu khác để đảm bảo phục vụ công tác quản lý và sử dụng Quỹ
phòng chống thiên tai theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Thời gian thực hiện
Bắt đầu thực hiện kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản lý Quỹ tại địa phương theo quy định
tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai và quy chế này tới các thôn, bản và người dân tại địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ.
3. Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương thanh,
quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Cục thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục thuế cấp
huyện hướng dẫn và tổ chức thu của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp về
tài khoản của Quỹ.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ
quan Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) phối
hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai và Quy chế này trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
các đài địa phương.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung
quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề
phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, Hội đồng quản lý, giám sát Quỹ có
trách nhiệm tổng hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.