ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1555/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 22 tháng 7
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN
2019 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
chính sách bảo vệ rừng, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao
nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý rừng
bền vững và chứng chỉ rừng;
Căn cứ Quyết định số
1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
4691/QĐ-BNN-TCLN ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;
Căn cứ Quyết định số 3189/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt
kết quả rà soát, điều chỉnh Quy hoạch ba loại rừng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016
- 2025, định hướng đến năm 2035;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1595/TTr-SNN ngày 19 tháng 6 năm
2019 và Báo cáo số 212/BC-SNN ngày 19 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án Quản
lý, phát triển rừng sản xuất tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến
năm 2035 (kèm theo Đề án số 1594/ĐA-SNN ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NNPTNT;
- TT TU; HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT, VP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
ĐỀ ÁN
QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035.
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Tây Ninh là một tỉnh miền Đông Nam bộ,
nằm trong vừng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh phía bắc miền
Đông Nam bộ và Tây Nguyên, là tỉnh có đường biên giới phía Tây Nam dài 240 km
giáp với Vương quốc Campuchia; có tổng diện tích tự nhiên là 4.041,25 km2, trong đó
diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp đến năm 2025 là 72.253,43 ha, chiếm 17,78% tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong
đó: rừng đặc dụng: 31.550,38 ha, rừng phòng hộ: 30.174,56 ha, rừng sản xuất:
10.428,49 ha.
Trong các năm qua, mặc dù có quy hoạch
rừng sản xuất, song các đơn vị chủ rừng chưa có dự án đầu tư phát triển rừng sản
xuất, công tác giao, cho thuê rừng sản xuất cho tổ chức cá nhân sử dụng ổn định
vào mục đích lâm nghiệp chưa thực hiện, nhất là rừng sản xuất là rừng tự nhiên
(hầu hết là rừng nghèo), thời gian
qua ngoài đóng góp về môi trường, chưa được đầu tư phát triển nâng cao
giá trị đóng góp cho nền kinh tế.
Thực hiện Quyết định số
1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
“Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp”,
theo đó mục tiêu của đề án là Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã
hội và môi trường, từng bước chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
năng lực cạnh tranh. Trong đó, mục
tiêu cụ thể là nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 4 - 4,5%; góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
Định hướng thực hiện đề án là cơ cấu
lại các loại rừng, phát triển nâng cao chất lượng rừng: Nâng cao trữ lượng rừng
tự nhiên là rừng sản xuất là 25% so với hiện nay, đạt tăng trưởng bình quân từ 4 - 5m3/ha; nâng
cao chất lượng rừng tự nhiên để đạt
tỷ lệ gỗ thương phẩm bằng 75% trữ lượng gỗ cây đứng; nâng cao chất lượng rừng
trồng đạt bình quân 15m3/ năm, đạt chất lượng gỗ thương phẩm là 80%
và phát triển công nghiệp chế biến gỗ.
Để đạt được các mục tiêu trên, vấn đề
nâng cao chất lượng, giá trị rừng sản xuất đóng góp cho sự phát triển kinh tế
và môi trường là yêu cầu khách quan, và cần có giải pháp thiết thực, hiệu quả.
Mặt khác, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo vệ và Phát triển rừng, theo đó, “hoàn thành việc giao đất,
giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư
vào năm 2018”. (Nội dung này được Thủ tướng Chính phủ quy định đến năm 2020)
Từ các lý do trên, việc xây dựng đề
án quản lý, phát triển rừng sản xuất tỉnh Tây Ninh là hết sức cần thiết, vừa
mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài để phát triển bền vững.
II. NHỮNG CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Lâm nghiệp năm 2017;
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo vệ và Phát triển rừng,
- Nghị quyết 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ và Phát triển rừng,
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày
15 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp;
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành một số chính sách bảo vệ rừng, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,
giao nhiệm vụ công ích đối với các
công ty nông lâm nghiệp;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngậy 01
tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng;
- Quyết định số 4691/QĐ-BNN-TCLN ngày
27/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Quản
lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng;
- Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày
08 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Phê duyệt đề án tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp;
- -Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững;
- Quyết định số 1837/QĐ-UBND ngày 24
tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt quy hoạch Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Tây Ninh
về việc Phê duyệt Đề án cơ cấu lại nông nghiệp tỉnh Tây Ninh theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 3189/QĐ-UBND ngày 27
tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về Phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh
quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm
2035;
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TỈNH TÂY NINH TRONG THỜI GIAN QUA
I. VỀ QUẢN LÝ RỪNG
SẢN XUẤT
Quyết định số 1837/QĐ-UBND ngày 24
tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Tây
Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh, giai
đoạn 2011 - 2020, theo đó quy hoạch rừng sản xuất là 9.995 ha; Theo Quyết định
số 3189/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về Phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch
3 loại rừng tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2016-2025, định hướng đến năm 2035, tổng diện tích quy hoạch rừng sản xuất là
10.428,49 ha
Quy hoạch rừng sản xuất phân bố trên
địa bàn các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu, và Trảng Bàng được giao cho các đơn vị quản lý sau:
- Ban quản lý khu rừng Văn hóa lịch sử
Chàng Riệc: 1.389,31 ha
- UBND huyện Tân Biên: 45.06 ha,
- Ban quản lý
Khu rừng Phòng hộ Dầu Tiếng: 3.579,72 ha
- UBND huyện Châu Thành: 4.491,92 ha
- UBND huyện Bến Cầu: 775,13 ha
- Ban quản lý các Khu di tích lịch sử
Cách mạng Miền Nam: 147,35 ha
Rừng tự nhiên huyện Châu Thành, Bến Cầu
được UBND huyện giao UBND các có rừng xã tổ chức các Đội Bảo vệ rừng của xã để quản lý bảo vệ và phòng chống cháy, nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước. Diện tích đất rừng sản xuất được huyện giao khoán cho người
dân trồng rừng và cao su.
Các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng
hộ quản lý rừng sản xuất chủ yếu là rừng trồng, ít rừng tự nhiên, nên
công tác quản lý rừng sản xuất ít
được quan tâm, tập trung nhiệm vụ chính là bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng. Do đó phần lớn người
dân sử dụng đất rừng sản xuất chưa có hợp đồng khoán, tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, trồng cao su, chưa có sự hỗ trợ của Nhà nước và người sử dụng đất cũng chưa thực hiện nghĩa vụ gì với nhà nước.
Các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ vừa hợp đồng khoán trồng rừng phòng hộ, đặc dụng của hợp đồng khoán trồng rừng sản xuất, song
quyền lợi các hộ nhận khoán có khác nhau (Rừng trồng sản xuất được khai thác, rừng
phòng hộ, đặc dụng chỉ được tỉa thưa), nên các hộ luôn có sự so bì, khiếu nại về
sự không công bằng, do đó, việc các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ có quản
lý rừng sản xuất đã bộc lộ sự bất cập, không hợp lý cần phải khắc phục.
II. VỀ HIỆN TRẠNG
RỪNG SẢN XUẤT
Theo kết quả Kiểm kê rừng năm 2016, tổng
diện tích rừng sản xuất là 9.861,9 ha (chiếm 13,81% diện tích quy hoạch lâm
nghiệp, 2,4 % diện tích tự nhiên của tỉnh). Có chênh lệch so với quy hoạch giai
đoạn 2011-2020 giảm 133 ha do sai số đo đạc, không có sự thay đổi về ranh giới.
Theo kết quả rà soát Quyết định số
3189/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về Phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2025, định
hướng đến năm 2035, tổng diện tích
quy hoạch rừng sản xuất là
10.428,49 ha
Trong đó:
- Rừng tự nhiên : 4.250,98 ha (Tập
trung chủ yếu ở huyện Châu Thành và Bến Cầu và một số ít ở huyện Tân Châu, Tân Biên)
- Rừng trồng: 4.657,45 ha. Trong đó,
có 4.268,26 ha rừng trồng cao su đã thành rừng, rừng trồng cây lâm nghiệp
361,47 ha, cây ăn trái 27,72 ha
- Đất chưa có rừng: 1.520,06 ha, (chiếm
14,57% đất rừng sản xuất), gồm:
+ Đất có rừng trồng chưa thành rừng:
541,02 ha (cao su mới trồng)
+ Đất trống có cây tái sinh: 20,13 ha
+ Đất trống và trồng cây nông nghiệp:
837,71 ha
+ Đất khác: 121,20 ha
(Tổng diện tích có cây cao su là
4.809 ha, gồm 4.268 ha cao su khai thác và 541 cao su mới trồng chưa thành rừng)
1. Hiện trạng rừng tự nhiên: Loại rừng thường xanh lá rộng, rừng non tái sinh sau khai thác (Khai
thác trước năm 1990), có trữ lượng trung bình 35m3/ha, xếp loại rừng nghèo và nghèo kiệt, loài cây chủ yếu là cây tạp (Từ nhóm
IV đến nhóm VIII) nhiều cây bụi, dây leo, cây thân gỗ có giá trị kinh tế như dầu, sên, bằng lăng, chiếm tỷ lệ thấp.
Do địa hình thấp, ngập nước theo mùa
hàng năm từ 2 đến 3 tháng, nhiều năm không có biện pháp lâm sinh cải tạo, nuôi
dưỡng, làm giàu rừng, nên mức tăng trưởng rất thấp chỉ đạt bình quân từ 2 đến 2,5 m3/ha.
2. Hiện trạng rừng trồng: Rừng trồng chủ yếu là cây keo lai, mật độ trồng từ 800 đến 1200
cây/ha, có chu kỳ khai thác từ 5 đến 7 năm, sản lượng khai thác bình quân từ 60
- 80 m3/ha, đạt tăng trưởng hàng năm từ 10-15 m3/ha.
Ngoài ra, có trên 4800 ha trồng cây
cao su, mật độ bình quân 550 cây/ ha, sản lượng mủ bình quân 2 tấn quy
khô/ha/năm; chu kỳ khai thác gỗ 20-25 năm, sản lượng gỗ
150m3/ha.
(Chi
tiết xem Biểu 01)
3. Về hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng sản xuất
a) Rừng tự nhiên: Rừng huyện Châu
Thành do UBND huyện Châu Thành quản lý. UBND huyện giao cho các xã: Ninh Điền,
Hòa Hội, Phước Vinh, Hoà Thạnh trực tiếp tổ chức quản lý. UBND huyện tổ chức
các Đội Bảo vệ rừng để bảo vệ rừng
tự nhiên và được trả lương từ nguồn
ngân sách khoán bảo vệ hằng năm của tỉnh, diện tích rừng tự nhiên được bảo vệ
khá tốt, ít bị tác động và không bị
người dân bao chiếm, sử dụng.
- Rừng tự nhiên huyện Bến Cầu do UBND huyện Bến Cầu quản lý. UBND huyện
giao UBND xã Long Phước trực tiếp quản lý, bảo vệ
- Rừng tự nhiên huyện Tân Biên do Ban
quản lý Khu rừng Văn hóa - Lịch sử Chàng Riệc quản lý; có 45,06 ha mới đưa vào
quy hoạch lâm nghiệp do UBND huyện quản lý.
- Rừng tự nhiên huyện Tân Châu chủ yếu là ở khu vực 522 ha (thuộc khu 249 ha
trong quy hoạch lâm nghiệp) mới chuyển từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất
- Rừng tự nhiên huyện Trảng Bàng, do Ban quản lý các khu di tích lịch sử cách mạng
Miền nam quản lý
b) Rừng trồng: bao gồm cây cao su,
cây lâm nghiệp và cây ăn quả do cá nhân, hộ gia đình sử dụng, (bao gồm hộ có hợp đồng nhận khoán và không có hợp đồng nhận
khoán).
- Đất trống, đất trồng cây ngắn ngày
do người dân bao chiếm sử dụng.
Hiện có 1.691 hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất rừng sản xuất không là rừng tự nhiên, Trong đó: có 638 hộ hợp đồng nhận khoán 1492 ha (Tân Biên
54 hộ/341 ha, Tân Châu 73 hộ/350 ha, Châu Thành 800 ha/511 hộ) và 1.053 hộ gia
đình, cá nhân sử dụng không có hợp đồng 4320 ha.
(Chi
tiết Biểu số 02 và danh sách thống kê kèm theo)
III. ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT THỜI GIAN QUA
1. Mặt được
- Quy hoạch rừng sản xuất ổn định
trong nhiều năm ít có sự biến động, thay đổi;
- Rừng tự nhiên được bảo vệ khá tốt,
ít bị xâm hại;
- Đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh với 4.268 ha cao su đang khai thác mủ và 541 ha sắp đến tuổi khai thác.
2. Mặt hạn chế
- Chưa có dự án đầu tư phát triển rừng
sản xuất trên địa bàn từng huyện;
- Phần lớn rừng sản xuất chưa có chủ
thực sự (UBND huyện, xã theo quy định của pháp luật không phải là chủ rừng), số
còn lại do hộ gia đình sử dụng, nhưng chưa thực hiện giao, cho thuê rừng và đất
rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định vào mục đích lâm nghiệp;
- Nhà nước chưa định hướng loài cây
trồng rừng sản xuất, phần lớn người
dân trồng rừng một cách tự phát;
- Sự đầu tư của nhà nước đối với rừng
sản xuất rất hạn chế, chủ yếu là kinh phí khoán bảo vệ rừng; kết cấu hạ tầng, giao
thông các địa bàn rừng còn khó
khăn, thậm chí có nơi không có đường giao thông;
- Ranh giới rừng sản xuất một số nơi
chưa được cắm mốc trên thực địa nên khó khăn cho công tác quản lý, bị lấn chiếm
sản xuất nông nghiệp, thậm chí có xảy ra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp trùng lên đất lâm
nghiệp;
- Một số diện tích đất rừng sản xuất nhiều năm trồng cây ngắn ngày,
nhưng chưa có xử lý buộc phải trồng rừng;
- Diện tích rừng tự nhiên chậm phát
triển, chưa có biện pháp đầu tư làm giàu rừng, ngoài giá trị về môi trường rừng
tự nhiên chưa đóng góp gì thêm cho nền kinh tế, song hàng năm nhà nước phải đầu
tư bảo vệ, phòng chống cháy rừng.
- Hàng năm Nhà nước phải chi ngân
sách cho bảo vệ rừng tự nhiên và công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Rừng trồng cây keo lai, sản lượng
thấp, trên địa bàn chưa có nhà máy chế biến gỗ công nghệ cao, việc nâng cao giá
trị gia tăng sản phẩm gỗ còn nhiều hạn chế.
- Một số nơi rừng sản xuất giao cho
các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ quản lý (đã có giấy CNQSDĐ) mà chưa tách và giao địa phương để giao, cho thuê rừng theo quy định
3. Nguyên nhân của những hạn chế
Hầu hết các đơn vị được giao quản lý
rừng sản xuất chưa xây dựng dự án
đầu tư phát triển rừng sản xuất nên nhiều năm qua, rừng sản xuất phát triển một
cách tự phát, chưa có định hướng phát triển, (chỉ có huyện Châu Thành có dự án
trồng rừng sản xuất nhưng chỉ mới
hỗ trợ các hộ trồng rừng),
Công tác giao đất, giao rừng sản xuất,
cho thuê rừng, đất rừng sản xuất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chậm thực hiện.
Rừng tự nhiên trong nhiều năm chỉ đầu
tư bảo vệ, chưa có biện pháp cải tạo,
tu bổ làm giàu rừng, làm gia tăng giá trị kinh tế của rừng, nên mức tăng trưởng
hàng năm còn rất thấp.
Rừng trồng là cây keo lai, chưa có sự kiểm soát chất lượng giống, người dân tự mua trôi nổi trên thị trường
hoặc tự thu hái, gieo ươm để trồng nên chất lượng thấp, mức tăng trưởng không đồng
đều, năng suất thấp.
Diện tích cây cao su chiếm tỷ trọng lớn
trên diện tích đất rừng sản xuất của tỉnh, trong khi ngành chuyên môn chưa đề xuất mô hình trồng rừng sản
xuất hiệu quả hơn trồng cây cao
su, để định hướng cho người dân.
Từ những hạn chế trên, để đạt được mục
tiêu tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tất yếu
phải có giải pháp để sử dụng hiệu
quả nhất là rừng và đất rừng sản xuất ở tỉnh ta trong thời gian tới.
Phần thứ hai.
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, NỘI DUNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2019-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2035
I. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến
lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Rừng sản xuất là rừng đa mục tiêu,
trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người làm nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ việc trồng rừng, khai thác và chế
biến gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích
phát triển rừng, đồng thời là để chi trả một phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc
thù của nghề rừng.
- Phát triển rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm
lâm sản, đảm bảo nghề rừng ổn định, bền vững.
- Ưu tiên hỗ trợ các thành phần kinh
tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp ở các xã khó khăn.
- Đảm bảo mục tiêu phát triển rừng bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.
- Đảm bảo rừng sản xuất có chủ thật sự,
quản lý, sử dụng ổn định vào mục
đích lâm nghiệp.
- Rừng sản xuất được quản lý theo phương án quản lý rừng bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Trong
đó, mục tiêu cụ thể là nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường
rừng; tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm từ 4 - 4,5%; góp phần tạo việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để
phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành công tác giao, cho thuê
rừng và đất rừng sản xuất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị rừng tự nhiên, tăng trưởng >5m3/ha/năm
đối với cây có giá trị lấy gỗ;
phát triển du lịch sinh thái;
- Nâng cao năng suất, chất lượng rừng
trồng, tăng trưởng > 15m3/ha/năm theo hướng trồng cây gỗ lớn, cây
lâu năm, kết hợp trồng cây dưới tán, cây dược liệu dưới tán rừng, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương;
- Tạo nguồn nguyên liệu thúc đẩy sự
phát triển công nghiệp chế biến theo hướng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ
qua chế biến, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;
- Góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ
môi trường sinh thái để phát triển bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới.
III. NỘI DUNG,
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2019-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2035
1. Chuyển giao rừng và đất rừng sản
xuất từ các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đang quản lý về UBND huyện quản lý để giao, cho thuê cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích lâm nghiệp
Chuyển giao rừng và đất rừng sản xuất Ban quản lý khu rừng phòng hộ
Dầu Tiếng quản lý về UBND huyện Tân Châu; rừng và đất rừng sản xuất Ban quản lý khu rừng Văn hóa - Lịch sử Chàng Riệc quản lý về UBND huyện Tân Biên quản lý.
Mục đích của việc chuyển giao về UBND
huyện quản lý để thực hiện giao, cho thuê rừng sản xuất, cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích lâm nghiệp, nếu các Ban quản lý rừng
đặc dụng, phòng hộ quản lý rừng sản
xuất thì chỉ được thực hiện chế độ khoán cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Mặt khác, diện tích rừng sản xuất hiện
do Ban quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng và Ban quản lý Khu rừng Văn hóa lịch sử Chàng Riệc quản
lý chủ yếu là rừng trồng và cao su người dân tự bỏ vốn đầu tư, không có rừng tự
nhiên. Sau khi giao, cho thuê, ngân sách sẽ thu được tiền thuê đất hàng năm hoặc một lần.
Việc giao UBND các huyện quản lý rừng
và đất rừng sản xuất chỉ là tạm thời quản lý để thực hiện việc giao, cho thuê rừng và đất rừng sản xuất vì UBND không
phải là chủ rừng theo quy định của pháp luật mà quan điểm của Đảng và Nhà nước
là rừng và đất rừng phải có chủ quản
lý, sử dụng một cách hiệu quả, bền vững.
Về thẩm quyền
UBND huyện giao, cho thuê đối với cá nhân, hộ gia đình, UBND tỉnh giao, cho
thuê đối với tổ chức.
2. Thực hiện chủ trương giao, cho thuê rừng sản xuất cho tổ chức, cá nhân, đảm bảo rừng
có chủ quản lý, sử dụng ổn định vào mục đích lâm nghiệp
Căn cứ luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai, hàng năm UBND các huyện xây dựng Kế hoạch giao, cho thuê rừng
và đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân; Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Trình tự, thủ
tục, mẫu biểu... thực hiện theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
a) Giao, cho thuê rừng sản xuất là rừng
trồng (cây cao su, cây lâm nghiệp, cây ăn quả), đất đang trồng cây ngắn ngày, đất trống
Phần lớn diện tích rừng trồng, đất trồng
cây ngắn ngày, đất trống đều có cá nhân, hộ gia đình sử dụng, gồm: cá
nhân, hộ gia đình có hợp đồng nhận khoán và không có hợp đồng nhận khoán, tự đầu
tư vốn trồng rừng.
Việc giao, cho thuê, theo hướng sau:
- Đối với các trường hợp có hợp đồng trồng rừng kể cả các Hợp đồng trồng rừng theo Chương trình 327 và
661 trước đây, nay thuộc quy hoạch rừng sản xuất và các hợp đồng nhận khoán trồng rừng sản xuất (bao gồm cả
hợp đồng trồng cây cao su), chuyển
sang giao rừng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng cho cá nhân, hộ gia đình
tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy
định của pháp luật về quản lý rừng sản xuất; (Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách bảo vệ rừng, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm
vụ công ích đối với các công ty
nông lâm nghiệp)
- Đối với diện tích đất rừng sản xuất
người dân tự trồng cao su, cây ăn
trái, trồng rừng không có hợp đồng nhận khoán, UBND huyện cho thuê theo kế hoạch
hàng năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với đất rừng sản xuất, hiện trạng đang là đất trống, trồng cây hàng năm, thì
buộc phải trồng rừng trong năm 2020, 2021. UBND huyện xem xét giao, cho thuê
theo kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối tượng giao đất rừng sản xuất, hạn mức giao theo quy định của Luật Đất
đai, Luật Lâm nghiệp và quy định tại Đề án này.
- Đối tượng cho thuê, hình thức cho
thuê, giá cho thuê, trả tiền thuê hàng năm hay một lần... thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành và Kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, công khai, minh bạch.
- Thẩm quyền, hình tự, thủ tục giao,
cho thuê, đất rừng sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Hạn mức giao cho hộ gia đình, cá
nhân thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, phần diện tích vượt hạn mức giao
thì chuyển sang cho thuê theo quy định;
- Tổ chức, hộ gia đình được giao, được
thuê không thực hiện đúng quy định
của pháp luật, sử dụng đất rừng
không đúng mục đích, không đúng nội dung hợp đồng cho thuê sẽ bị thu hồi, cụ thể:
+ Sau mười hai tháng liền kể từ ngày
được giao, được thuê rừng sản xuất
để bảo vệ và phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng;
+ Sau hai
mươi bốn tháng liền kể từ ngày được
giao, được thuê đất để phát triển
rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động phát triển rừng theo kế hoạch,
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Các trường hợp thu hồi rừng, thu hồi
đất đã giao, cho thuê, thực hiện theo quy định của Luật Luật Lâm nghiệp, luật
Luật Đầu tư, Luật Đất đai và các
quy định của pháp luật hiện hành
b). Giao, cho thuê rừng và đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên.
Diện tích rừng tự nhiên đều do Nhà nước
quản lý, không bị người dân bao
chiếm, sử dụng.
Diện tích rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, chủ yếu là ở huyện Châu Thành 3.347,5 ha, chiếm 78,70 % tổng diện
tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tỉnh, phân bố cụ thể các xã sau: Hòa Thạnh: 281,68 ha, Ninh Điền:
1.147,05ha, Phước Vinh: 777,57 ha và Hòa Hội: 1.141,20 ha.
Theo quy định của pháp luật rừng sản
xuất là rừng tự nhiên có thể giao cho cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa
phương, để sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên do rừng sản xuất ở tỉnh ta chủ yếu là rừng non, tái sinh sau khai thác, có trữ lượng thấp, cây có giá trị kinh tế lấy gỗ chiếm tỷ trọng thấp, nhiều năm nữa
mới có thể khai thác được gỗ, Song
rừng tương đối tập trung, diện tích liền khoảnh, phát triển khá tốt, có giá trị cao về phòng hộ và môi trường.
Từ hiện trạng rừng nêu trên, và thực
hiện chủ trương đóng cửa rừng, không khai thác rừng tự nhiên, việc thực hiện
giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa phương để sản xuất lâm nghiệp
là kém hiệu quả, nhà nước phải tiếp tục chi ngân sách để bảo vệ rừng.
Tuy nhiên, có thể cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thuê để đầu tư phát triển du lịch sinh thái, trồng cây dưới tán rừng,
trồng dược liệu ...vừa nâng cao giá trị gia tăng của rừng, vừa giữ được giá trị
phòng hộ và cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Nhà nước ưu tiên cho thuê rừng sản
xuất cho tổ chức có dự án thuê rừng
để đầu tư phát triển du lịch sinh
thái, trồng bổ sung cây có giá trị
cao, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, kinh doanh động, thực vật rừng dưới tán
rừng, không khai thác cây rừng tự
nhiên.
Rừng ở xã Long Phước, huyện Bến Cầu, hiện có di tích lịch sử của Huyện ủy Bến Cầu thời kháng chiến, theo Công văn số
3204/UBND-KGVX ngày 9/11/2017 của UBND tỉnh, về việc chuyển đổi vị trí khoanh vùng bảo vệ di tích lịch sử Căn cứ Rừng Nhum huyện Bến Cầu. Theo đó, có 5 ha khu di tích thực hiện theo Luật di sản, do diện
tích nhỏ, không chuyển đổi loại rừng.
Rừng sản xuất huyện Trảng Bàng có di
tích lịch sử Bời Lời, do nhà nước quản lý, ngoài việc quản lý theo luật Lâm
nghiệp còn phải tuân thủ Luật Di sản;
3. Phát triển rừng sản xuất là rừng trồng
Hiện nay trên tổng diện tích quy hoạch
rừng sản xuất, ngoài diện tích rừng tự nhiên là 4.250,98 ha, có hơn 4.800 ha trồng
cây cao su, cây ăn quả, diện tích chưa có rừng và trồng cây ngắn ngày 837,61
ha. Diện tích đất chưa có rừng khoảng 800ha. Trong đó, ước tính có thể trồng rừng
là cây lâm nghiệp có hỗ trợ từ ngân sách khoảng 400ha.
- Trồng rừng với diện tích đất trống
đang trồng cây hàng năm, theo hướng Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp là trồng lấy gỗ, nhất là các loài cây gỗ lớn như các loài cây bản địa, Sao, dầu, gáo vàng... Ngoài ra, có thể trồng các loài cây lâu năm ăn trái xen với cây rừng như: Mít, xoài, điều,.. Cây lấy hạt, lấy nhựa, lấy trầm như: trôm, dó bầu, đười ươi,... theo quy định
và khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT và ngành Nông nghiệp và PTNT địa
phương, song đảm bảo đúng các quy định về quản lý rừng sản xuất và phù hợp các quy hoạch của địa phương.
Đối với diện tích đang trồng cao su, sau khi thanh lý, không khuyến
khích tái canh cây cây cao su mà chuyển đổi sang trồng rừng, đặc biệt là các
loài cây gỗ lớn, cây lấy gỗ có giá
trị cao. Diện tích cao su hết tuổi khai thác, thanh lý hoặc rừng trồng sau khi khai thác thì phải trồng lại ngay trong mùa vụ kế tiếp, các trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật. Mô hình trồng rừng sản xuất thực hiện theo điều 30, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Về
giống cây lâm nghiệp và các mô hình trồng rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất huyện Tân Biên, Tân
Châu có địa hình đất cao, ít ngập úng, có thể trồng cây gáo vàng, keo lai, dó bầu,
trôm...
Đất trồng rừng huyện Châu Thành, địa
hình phần lớn thấp, ngập nước vào mùa mưa từ 2 đến 3 tháng, phù hợp trồng cây
keo lai, gáo vàng..
Cây gáo vàng sinh trưởng nhanh, chu kỳ
khai thác từ 5 đến 7 năm, có đường kính 40-60 cm, cao 10m. Chất lượng gỗ tương đối tốt, làm gỗ gia dụng, có giá trị xuất khẩu, chịu được ngập úng. Thân và lá cây gáo vàng chứa 18% đạm nên có tác dụng cải tạo đất.
Một số mô hình trồng rừng sản xuất
(tham khảo)
*Trồng thuần loại:
Cây keo lai: Mật độ 800 đến 1200 cây,
chu kỳ khai thác 5-7 năm
Cây gáo vàng: Mật độ 500 cây/ha, chu
kỳ khai thác 5-7 năm
*Trồng hỗn giao:
Hỗn giao theo hàng (2 hàng keo, 01
hàng dầu), mật độ: 120 cây dâu + 450 cây keo/ha
Trồng hỗn giao theo hàng (01 hàng cây
keo lai, 01 hàng cây do bầu, hoặc cây trôm), mật độ 400 cây keo+ 400 trôm hoặc
dó bầu/ha
Cây xoài, mít, điều hỗn giao với cây
rừng gỗ lớn,...
4. Phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Căn cứ hiện trạng rừng sản xuất là rừng
tự nhiên theo kết quả kiểm kê rừng năm 2016 thì hầu hết là rừng nghèo và rừng
nghèo kiệt, có trữ lượng bình quân
30 - 40 m3/ha, chủng loại chủ yếu là các loài cây gỗ tạp, số loài có giá trị chiếm số lượng ít, việc nuôi dưỡng làm giàu rừng mất nhiều năm mới có thể khai thác được.
Từ thực tế trên, có thể chọn giải
pháp nâng cao chất lượng giá trị rừng sản xuất là rừng tự nhiên, bằng biện pháp vệ sinh, tu
bổ, nuôi dưỡng trồng bổ sung cây lâu năm, cây quý hiếm để phát triển kinh doanh du lịch sinh thái là chủ yếu, không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên.
5. Các hoạt động khác nhằm nâng
cao giá trị rừng sản
xuất
a) Phát triển lâm sản ngoài gỗ
Chủ rừng được chủ động phát triển các
loại lâm sản ngoài gỗ phù hợp với đặc tính của hệ sinh thái rừng, được trồng
xen cây nông nghiệp, cây dược liệu dưới tán rừng nhưng không làm ảnh hưởng tới
mục đích sử dụng chính của rừng.
Căn cứ điều kiện đất đai, thời tiết ở Tây Ninh, có thể phát triển
lâm sản ngoài gỗ và trồng cây dưới
tán rừng:
+ Có thể trồng bổ sung: tre, tầm
vong, trúc, song, mây, nhào.. đối
với nơi đất trống trong rừng tự
nhiên;
+ Trồng cây dược liệu dưới tán rừng:
Cây đinh lăng, hà thủ ô, gừng, nghệ.... tùy theo điều kiện cụ thể từng
khu vực rừng.
b) Hoạt động du lịch sinh thái
- Chủ rừng được tự tổ chức hoặc hợp
tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch trong rừng Nhà nước giao, cho thuê.
- Việc tổ chức các hoạt động du lịch
sinh thái trong rừng sản xuất không được làm thay đổi mục đích sử dụng rừng; các hoạt động về du lịch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt
động du lịch, trường hợp cần thiết phải xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
- UBND huyện căn cứ quy hoạch phát
triển du lịch của tỉnh, xây dựng Đề án phát triển trên địa bàn huyện, trong đó
chú ý việc khai thác du lịch sinh thái ở các địa bàn rừng bao gồm rừng
tự nhiên, rừng trồng, đặc biệt là
các khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông, khu vực có thể phát triển các sản phẩm du lịch, nhất là địa bàn rừng tự nhiên huyện Châu Thành.
c) Nuôi động vật rừng dưới tán rừng
Nuôi động vật rừng phù hợp như: nuôi
Ong, chim cảnh, thú nhỏ, các loài bò sát.... theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, có thể khai thác hàng năm, nhưng đảm bảo giá trị phòng hộ của rừng, đồng thời duy trì, phát triển cảnh quan phong phú, đa dạng phục
vụ yêu cầu du lịch, nghiên cứu khoa học,...
6. Các giải pháp hỗ trợ phát triển
rừng sản xuất
a) Giải pháp về khoa học công nghệ.
Giống cây trồng rừng sản xuất, phải
tiếp cận giống mới nhà nước công nhận, cho lưu thông trên thị trường; cây trồng phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng, được kiểm định của cơ quan có thẩm quyền, không sử dụng giống cây trồng trôi nổi trên thị trường, người dân tự gieo ươm không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Tiếp tục nghiên cứu các giống cây trồng,
các mô hình trồng rừng hiệu quả ở các
tỉnh bạn, nước ngoài có đất đai, khí hậu tương đồng để áp dụng, chuyển đổi cây trồng, sử dụng hiệu quả nhất đất rừng sản xuất hiện có.
b) Về chế biến gỗ công nghệ cao
Nâng cao giá trị gia tăng của gỗ và sản
phẩm gỗ, không còn đường nào khác công nghệ chế biến phải hiện đại, đa dạng
hóa sản phẩm, tỷ lệ sử dụng gỗ ngày càng cao. Tạo động lực thúc đẩy phát triển
trồng rừng sản xuất, nâng cao giá
trị của rừng, từ đó, nâng cao đời
sống của người dân tham gia trồng rừng.
Ở Tây Ninh, hiện nay có hơn 200 cơ sở chế biến gỗ, nguyên liệu sử dụng chủ yếu là
cây rừng trồng, và cây trồng phân tán trong nhân dân. Song hầu hết có quy mô nhỏ,
trình độ công nghệ lạc hậu, hầu hết là chế biến thô (cưa xẻ là chủ yếu) cung cấp
nguyên liệu cho Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Tổng công suất các
cơ sở hiện nay chỉ cưa xẻ được khoảng
30 - 40%, nguồn nguyên liệu, số còn lại phải vận chuyển ra tỉnh ngoài, nên
giá nguyên liệu thấp, không hấp dẫn người dân trồng rừng.
Mặt khác, Tây
Ninh chưa có nhà máy chế biến gỗ công nghệ cao, nhà máy sản xuất gỗ MDF nên tỷ lệ sử dụng gỗ thấp, lãng phí nguyên liệu, giá trị sản xuất rừng trồng theo đó cũng thấp hơn nơi có
nhà máy.
Để khắc phục, cần có chính sách kêu gọi
đầu tư, ưu đãi về thuế, thuê đất để phát triển ngành chế biến gỗ. Trong đó, ưu tiên nhà máy có công nghệ
cao, đa dạng hóa sản phẩm cuối
cùng, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, trên địa bàn tỉnh khoáng 02 nhà máy, quy mô khoảng
> 50.000m3/năm kể cả chế biến cây cao su.
c) Về chứng chỉ
rừng
Chứng chỉ rừng là tiêu chí giám sát, đánh
giá quản lý rừng bền vững. Xây dựng chứng chỉ rừng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường
trong nước và thế giới, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của ngành lâm nghiệp.
Chủ rừng hoặc địa phương có trên 100 ha rừng trở lên phải xây dựng chứng chỉ rừng.
Theo Đề án từ năm 2024 mới có khai thác gỗ rừng trồng, cây cao su thanh
lý lấy gỗ ổn định hàng năm, do đó có thể tiến hành xây dựng chứng chỉ
rừng từ năm 2025,
7. Giải pháp về vốn
a) Vốn đầu tư hỗ trợ phát triển rừng
sản xuất từ ngân
sách nhà nước.
Thực hiện theo Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách bảo vệ rừng, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ
công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp, cụ thể:
- Hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất là
cây lâm nghiệp: 2.000 triệu đồng (Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha, chỉ hỗ trợ 01 lần cho
rừng trồng cây lâm nghiệp)
- Hỗ trợ công tác khuyến lâm: 200 triệu đồng (Hỗ trợ 500 ngàn đồng/ha,
trồng cây lâm nghiệp)
- Hỗ trợ đường lâm nghiệp:
+ Đường ranh phòng chống cháy (đường
ranh cản lửa): 4.260 triệu đồng
(15m/ha; 30 triệu đồng/km)
+ Đường lâm nghiệp: 59.400 triệu đồng
(15m/ha; 450 triệu/km)
- Hỗ trợ trồng rừng khảo nghiệm: 360
triệu đồng (18 triệu/ha)
- Học tập các mô hình trồng rừng sản
xuất trong và ngoài nước: 300 triệu đồng
- Hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rừng: 1.773 triệu đồng
(Việc lập dự án đầu tư theo mẫu kèm
theo)
Rừng sản xuất huyện Bến Cầu có đường giao thông bao quanh, tách biệt với
đất nông nghiệp, không còn diện
tích phải trồng rừng, không phải
thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư phát
triển rừng sản xuất.
Tổng cộng: 68.293.000.000 đồng (Sáu
mươi tám tỷ, hai trăm, chín mươi ba triệu đồng). Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, chỉ hỗ trợ 01 lần.
Trong đó: Vốn đầu tư phát triển: 66.020.000.000 đồng
Vốn sự nghiệp kinh tế: 2.273.000.000 đồng
(Chi
tiết Biểu số 03, 03a,)
b) Vốn của tổ chức, cá nhân: Khoảng
80 tỷ đồng. (Không tính vốn ngoài ngân sách người dân đã đầu tư trồng rừng, cao su, cây ăn trái hiện có)
Chính sách vay vốn trồng rừng sản xuất,
thực hiện theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020; Thông tư số 27/2015/TT-NHNN
ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số
75/2015/N19- CP của Chính phủ
(Chi
tiết Biểu số 04)
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phê duyệt đề án quý III.2019
2. Chuyển giao rừng sản xuất từ các
Ban quản lý rừng sang UBND huyện quản lý quý IV/2019
3. UBND huyện xây dựng Kế hoạch giao, cho thuê rừng, đất rừng sản xuất
hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ bản hoàn thành việc giao cho
thuê rừng sản xuất 31/12/2020.
4. Trồng rừng sản xuất trên diện tích chưa có rừng, từ năm 2021, hoàn thành năm 2022
5. Xây dựng chứng chỉ rừng 2025-2026
V. ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
- Giao, cho thuê đất rừng sản xuất đến
tổ chức hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện các đối tượng được giao, thuê đất phát huy hiệu quả sử dụng đất,
tăng thu nhập, thực hiện đầy đủ các quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai quy định.
- Diện tích cao su hơn 4.800ha, ước từ
năm 2027 còn ổn định khoảng 4.000 (Do không khuyến khích tái canh cây cao su),
sản lượng hàng năm khoảng 8.000 tấn
mủ khô, lợi nhuận bình quân năm 30
triệu/ha; tổng lợi nhuận từ cao su
120 tỷ/năm
- Diện tích khai thác rừng keo, gáo
vàng sau 1 chu kỳ 7 năm: Diện tích
khai thác ổn định từ năm 2027 tối thiểu là 110 ha/ năm, (Chưa tính diện tích
cây cao su sau khi khai thác chuyển sang trồng rừng) sản lượng hơn 16.000 m3/năm (chưa tính cây cao su thanh lý hàng năm), lợi nhuận 110 tỷ/năm
- Ngoài ra còn thu nhập từ cây ăn
trái, lâm sản ngoài gỗ, cây dược
liệu dưới tán rừng khoảng 500 ha,
lợi nhuận khoảng 20 tỷ đồng / năm
- Lợi nhuận ổn định từ năm 2027 là
250 tỷ đồng /năm.
- Phát triển công nghệ chế biến gỗ,
lâm sản ngoài gỗ, nâng cao giá trị các sản phẩm gỗ, lâm sản, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, tăng thu
nhập cho lao động từ nghề rừng.
Ngoài ra, Nhà nước có nguồn thu ngân
sách từ thuê rừng, thuê đất rừng sản xuất và không phải chi
ngân sách để bảo vệ rừng tự nhiên
như hiện nay.
(Chi
tiết
Biểu số 05)
2. Hiệu quả về xã hội, môi trường
- Tạo việc làm thường xuyên, ổn định
cho khoảng 5.000 lao động; giảm
nhanh, bền vững số hộ nghèo trên địa bàn các xã có rừng.
- Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn, xây dựng nông thôn mới
- Duy trì và nâng cao độ che phủ của
rừng, góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo cung ứng dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Chủ trì phối hợp sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu UBND tỉnh chuyển giao diện tích quy hoạch rừng sản xuất từ
Ban quản lý Khu rừng Văn hóa - Lịch
sử Chàng Riệc về UBND huyện Tân
Biên và từ Ban quản lý Khu rừng
phòng hộ Dầu Tiếng về UBND huyện
Tân Châu quản lý, để tiến hành công tác giao, cho thuê rừng và đất rừng sản xuất
cho tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Chỉ đạo các Ban quản lý rừng Chàng Riệc, Dầu Tiếng hoàn chỉnh hồ sơ quản lý, các hợp
đồng trồng rừng có liên quan và tổ chức bàn giao thực địa diện tích rừng sau
khi có quyết định của UBND tỉnh;
Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch giao, cho thuê rừng và đất rừng sản xuất hàng năm của UBND
huyện, thẩm định, phê duyệt các phương án phát triển lâm nghiệp bền vững của các tổ chức, cá nhân, tạo điều
kiện cho UBND huyện hoàn thành công tác giao, cho thuê rừng và đất rừng sản xuất; thẩm định, phê duyệt các thiết kế, công trình
lâm sinh, khai thác, dự án phát triển du lịch sinh thái theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Phối hợp các địa phương tập trung chỉ
đạo các Ban quản lý rừng xử lý các hộ dân sản xuất cây ngắn ngày, tổ chức trồng
rừng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện tham mưu UBND tỉnh chuyển giao đất rừng sản xuất từ các Ban quản lý rừng về UBND huyện quản lý, xác định ranh giới, cắm mốc
diện tích rừng sản xuất trên thực địa để quản lý; hướng dẫn UBND huyện xây dựng Kế hoạch giao, cho thuê rừng và đất rừng sản xuất, tham mưu UBND tỉnh cho các tổ chức thuê đất rừng
sản xuất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư phát triển để thực hiện đề án đảm bảo đúng quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước: tham mưu UBND tỉnh xem xét phê duyệt các dự án đầu tư có liên quan đến rừng và đất rừng sản xuất.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp kinh tế thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng...
theo quy định.
5. UBND các huyện có rừng sản xuất
Xây dựng dự án đầu tư phát triển rừng
sản xuất trên địa bàn huyện, theo
Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt,
hàng năm có kế hoạch thực hiện; xây dựng kế hoạch giao, cho thuê rừng và đất rừng
sản xuất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định theo nội dung của đề án này;
xây dựng dự án đầu tư phát triển rừng sản xuất, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức thực hiện, quy hoạch kết cấu hạ tầng, xây dựng đường lâm nghiệp đáp ứng
yêu cầu giao thông vận chuyển lâm sản và phòng cháy chữa cháy rừng;
Lập Đề án định hướng phát triển du lịch đối với các khu rừng tự nhiên, kêu gọi
tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch sinh thái ở địa phương.
Quản lý việc thực hiện công các bảo vệ
và phát triển rừng của các chủ rừng; giao UBND xã tổ chức quản lý, bảo vệ rừng
tự nhiên chưa giao, cho thuê trên địa bàn;
Đối với các trường hợp cấp trừng giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất lâm nghiệp trước đây, Đề nghị UBND huyện khẩn trương xử lý theo quy định tại Quyết định
số 223/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch xử lý tài sản (cây trồng) trên đất khi thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trùng trên đất quy hoạch lâm nghiệp và các trường hợp có Hợp đồng, giấy
xác nhận cho trồng cây không đúng mục đích, sai quy hoạch lâm nghiệp.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các đơn trị trực thuộc từ tỉnh
đến cơ sở phối hợp chính quyền địa phương, Kiểm lâm và đơn vị chủ rừng kiểm
tra, truy quét, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng,
tham gia phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.
7. Chủ rừng (tổ chức, hộ cá nhân
được giao cho thuê rừng và đất rừng sản xuất)
Tổ chức thực hiện hiệu quả phương án
quản lý, phát triển rừng bền vững, thực hiện nghiêm quy chế quản lý rừng sản xuất
và các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng.
Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hỗ trợ của
nhà nước, sau khi trồng rừng mà 5 năm không thành rừng phải trả lại vốn đầu tư
hỗ trợ của nhà nước và bị thu hồi rừng, đất rừng.
Chủ rừng được giao, cho thuê rừng tự nhiên, không để rừng bị phá, bị lấn chiếm, các
hoạt động trồng cây ngoài gỗ, cây
dược liệu, kinh doanh du lịch sinh thái không được làm mất đi mục đích chính của
rừng.
Thực hiện nghiêm các quy định phòng
cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng; có nghĩa vụ nộp đầy đủ tiền thuê đất, thuê rừng, các
loại thuê, phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các hành vi phạm pháp luật về quản
lý, bảo vệ rừng, luật Đất đai sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy theo
mức độ có thể bị thu hồi rừng, đất rừng đã giao hoặc cho thuê.
PHẦN KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ, phát triển du lịch và kết
hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Đề án quản lý và
phát triển rừng sản xuất là định hướng, giải pháp quản lý phát triển rừng sản
xuất ở tỉnh ta trong thời gian tới, đảm bảo tuân thủ quy chế quản lý rừng sản
xuất, góp phần thực hiện thắng lợi đề án tái cơ cấu lâm nghiệp và chương trình
mục tiêu phát triển rừng bền vững.
II. KIẾN NGHỊ
Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành quyết định chuyển giao diện tích quy hoạch
rừng sản xuất từ Ban quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng, Ban quản lý Khu rừng
Văn hóa lịch sử Chàng Riệc về UBND huyện Tân Châu và UBND huyện Tân Biên quản
lý (Quyết định thu hồi diện tích rừng
sản xuất của các Ban quản lý và
Quyết định giao UBND huyện quản
lý)
Có chính sách kêu gọi đầu tư 2 nhà máy chế biến gỗ công nghệ
cao nhằm nâng cao giá trị sản phẩm
gỗ tại địa phương và kêu gọi các nhà đầu tư thuê rừng sản xuất đầu tư phát triển du lịch sinh thái, nâng cao giá trị rừng sản xuất là rừng tự
nhiên./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- GĐ, PGĐ phụ trách;
- Lưu: VP.CCKL.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Tạ Văn Đáo
|
Biểu số 01.
Hiện trạng rừng và đất rừng sản xuất
theo kết quả Kiểm kê rừng
PHÂN
LOẠI RỪNG
|
TỔNG DIỆN TÍCH
(ha)
|
CHÂU
THÀNH
(ha)
|
BẾN
CẦU
(ha)
|
TÂN
BIÊN
(ha)
|
TÂN
CHÂU
(ha)
|
TRẢNG
BÀNG
(ha)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
7
|
Tổng cộng
|
10.428,49
|
4.491,92
|
775.13
|
1.434,37
|
3.579,72
|
147.35
|
|
I. Rừng phân theo nguồn gốc
|
9.449,45
|
4.329,01
|
769,2
|
1.234
|
2.978,88
|
136,36
|
|
1. Rừng tự nhiên
|
4.250,98
|
3.347,5
|
712,2
|
84,43
|
45,51
|
61,34
|
|
- Rừng nguyên sinh
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
- Rừng thứ sinh
|
4.250,98
|
3.347,5
|
712,2
|
84,43
|
45,51
|
61,34
|
|
2. Rừng trồng
|
4.657,45
|
798,25
|
57
|
1.133,47
|
2.591,71
|
77,02
|
|
a) Rừng trồng cây Lâm nghiệp
|
361,47
|
29,32
|
57
|
148,52
|
49,61
|
77.02
|
|
b) Rừng trồng cao su
|
4.268,26
|
766,2
|
-
|
984,95
|
2.517,11
|
|
|
c) Rừng trồng cây ăn trái
|
27,72
|
2,73
|
-
|
-
|
24,99
|
|
|
III. Rừng tự nhiên phân theo loài
cây
|
4.250,98
|
3.347,5
|
712,2
|
84,43
|
45.51
|
61,34
|
|
1. Rừng gỗ
|
4.250,98
|
3.347,5
|
712,2
|
84,43
|
45,51
|
61,34
|
|
Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc rụng
lá, nửa rụng lá
|
4.250,98
|
3.347,5
|
712,2
|
84,43
|
45,51
|
61,34
|
|
IV. Rừng tự nhiên phân theo trữ lượng
|
4.250,98
|
3.347,5
|
712,2
|
84,43
|
45,51
|
61,34
|
|
1. Rừng giàu
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
2. Rừng trung bình
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
3. Rừng nghèo
|
10,30
|
2,87
|
-
|
7,43
|
|
|
|
4. Rừng nghèo kiệt
|
4.240,68
|
3.344,63
|
712,2
|
77,43
|
45,51
|
61,34
|
|
5. Rừng chưa có trữ lượng
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
V. Đất chưa có rừng quy hoạch cho
lâm nghiệp
|
1520,06
|
346,17
|
5,93
|
216,47
|
942,5
|
8,99
|
|
1. Đất có rừng trồng chưa thành rừng
|
541,02
|
183,26
|
-
|
16,10
|
341,66
|
|
|
2. Đất trống có cây gỗ tái sinh
|
20,13
|
12,41
|
5,26
|
-
|
2,46
|
|
|
3. Đất trống không có cây gỗ tái
sinh
|
102,52
|
11,56
|
0,67
|
-
|
90,29
|
|
|
4. Đất có cây nông nghiệp ngắn ngày
|
735,19
|
114,57
|
-
|
181,47
|
439,15
|
|
|
5. Đất khác trong lâm nghiệp
|
121,2
|
24,37
|
-
|
18,90
|
68,94
|
8,99
|
|
Biểu số 02.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG
SẢN XUẤT
Nội
dung
|
Tân
Biên
|
Tân
Châu
|
Châu
Thành
|
Bến Cầu Và Trảng Bàng
|
Tổng
Cộng
|
Số
hộ
|
Diện
tích
|
Số
hộ
|
Diện
tích
|
Số
hộ
|
Diện
tích
|
Số
hộ
|
Diện
tích
|
Số
hộ
|
Diện
tích
|
I. Rừng tự nhiên
|
|
84,43
|
|
45,51
|
|
3.347,5
|
|
773,54
|
|
4.250,98
|
II. Đất rừng sản xuất: (ha)
|
|
1.349,94
|
|
3.534,21
|
|
1.144,42
|
|
148,94
|
|
6091,50
|
I .Có Hợp đồng khoán
|
54
|
341,
|
73
|
350
|
511
|
800
|
|
|
638
|
1.492
|
- Trồng rừng
|
|
143
|
05
|
19
|
65
|
99
|
|
|
|
|
- Trồng cao su
|
|
198,
|
68
|
331
|
446
|
701
|
|
|
|
|
2. Không có Hợp đồng khoán
|
133
|
998
|
820
|
2.976
|
100
|
126
|
|
|
1.053
|
4.320
|
-Trồng cao su
|
95
|
799,
|
|
2587
|
49
|
50
|
|
|
|
|
-Trồng cây hàng năm và đất khác
|
38
|
199,
|
|
389
|
51
|
27
|
|
|
|
|
-Chưa xác định người sử dụng
|
|
11
|
|
208.21
|
|
218,42
|
|
|
|
|
Tổng cộng I+II(ha)
|
|
1.434,37
|
|
3.579,72
|
|
4.491,92
|
|
992,48
|
1.691
|
10.428,49
|
Biểu số 03: VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Năm
|
TT
|
Nội dung
|
Định mức hỗ trợ (tr.đồng)
|
Huyện Tân Biên
|
Huyện Tân Châu
|
Huyện Châu Thành
|
Tổng cộng
|
Khối lượng
|
Vốn đầu tư (Tr.đồng)
|
Khối lượng
|
Vốn đầu tư (Tr.đồng)
|
Khối lượng
|
Vốn đầu tư (Tr.đồng)
|
Khối lượng
|
Vốn đầu tư (Tr.đồng)
|
Tổng
|
Vốn
ĐTPT
|
Vốn
SNKT
|
Tổng
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn
SNKT
|
Tổng
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SNKT
|
Tổng
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SNKT
|
Năm 2021
|
1
|
Hỗ trợ
trồng rừng sản xuất
|
|
|
225
|
225
|
|
|
625
|
625
|
|
|
150
|
150
|
|
|
1,000
|
1,000
|
-
|
|
Cây gỗ lớn
|
7
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
Cây gỗ nhỏ
|
5
|
45ha
|
225
|
225
|
|
125ha
|
625
|
625
|
|
30 ha
|
150
|
150
|
|
200ha
|
1,000
|
1,000
|
-
|
2
|
Hỗ trợ công tác
khuyến lâm
|
0.5
|
45ha
|
23
|
|
23
|
253ha
|
63
|
|
63
|
30ha
|
15
|
|
15
|
328ha
|
100
|
-
|
100
|
3
|
Hỗ trợ đường lâm
nghiệp
|
|
|
3,360
|
3,360
|
|
|
9,600
|
9,600
|
|
|
2,850
|
2,850
|
|
|
15,810
|
15,810
|
-
|
a
|
Đường ranh
PCCR
|
30
|
7km
|
210
|
210
|
|
20km
|
600
|
600
|
|
20km
|
600
|
600
|
|
47km
|
1,410
|
1,410
|
-
|
b
|
Đường lâm
nghiệp
|
450
|
7km
|
3,150
|
3,150
|
|
20km
|
9,000
|
9,000
|
|
5km
|
2,250
|
2,250
|
|
32km
|
14,400
|
14,400
|
-
|
4
|
Hỗ trợ
trồng rừng khảo nghiệm
|
18
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Tham quan,
học tập các mô hình trồng rừng sản xuất trong và ngoài nước
|
20
|
5 người
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
5 người
|
100
|
|
100
|
10 người
|
300
|
-
|
300
|
6
|
Hỗ trợ
xây dựng chứng chỉ rừng bền vững
|
0.3
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
800ha
|
-
|
-
|
-
|
Cộng năm 2021
|
|
|
3,708
|
3,585
|
123
|
|
10,388
|
10,225
|
163
|
|
3,115
|
3,000
|
115
|
|
17,210
|
16,810
|
400
|
Năm 2022
|
1
|
Hỗ trợ trồng rừng
sản xuất
|
|
|
225
|
225
|
|
|
625
|
625
|
|
|
150
|
150
|
|
|
1,000
|
1,000
|
-
|
|
Cây gỗ lớn
|
7
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
Cây gỗ nhỏ
|
5
|
45ha
|
225
|
225
|
|
125ha
|
625
|
625
|
|
30ha
|
150
|
150
|
|
200ha
|
1,000
|
1,000
|
-
|
2
|
Hỗ trợ
công tác khuyến lâm
|
0.5
|
45ha
|
23
|
|
23
|
125ha
|
63
|
|
63
|
30ha
|
15
|
|
15
|
200ha
|
100
|
-
|
100
|
3
|
Hỗ trợ đường
lâm nghiệp
|
|
|
3,360
|
3,360
|
|
|
9,600
|
9,600
|
|
|
3,150
|
3,150
|
|
|
16,110
|
16,110
|
-
|
a
|
Đường ranh
PCCR
|
30
|
7km
|
210
|
210
|
|
20km
|
600
|
600
|
|
30km
|
900
|
900
|
|
57km
|
1,710
|
1,710
|
-
|
b
|
Đường lâm nghiệp
|
450
|
7km
|
3,150
|
3,150
|
|
20km
|
9,000
|
9,000
|
|
5km
|
2,250
|
2,250
|
|
32km
|
14,400
|
14,400
|
-
|
4
|
Hỗ trợ
trồng rừng khảo nghiệm
|
18
|
|
-
|
|
|
4ha
|
72
|
72
|
|
4ha
|
72
|
72
|
|
8ha
|
144
|
144
|
-
|
5
|
Tham quan,
học lập các mô hình trồng rừng sản xuất trong và ngoài nước
|
20
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Hỗ trợ xây
dựng chứng chỉ rừng bền vững
|
0.3
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
Cộng năm 2022
|
|
|
3,608
|
3,585
|
23
|
|
10,360
|
10,297
|
63
|
|
3,387
|
3,372
|
15
|
|
17,354
|
17,254
|
100
|
Năm 2023
|
1
|
Hỗ trợ trồng
rừng sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
Cây gỗ lớn
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
Cây gỗ nhỏ
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Hỗ trợ
công tác khuyến lâm
|
0.5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hỗ trợ đường lâm nghiệp
|
|
|
3.360
|
3,360
|
|
|
6,720
|
6,720
|
|
|
3,660
|
3.660
|
|
|
13,740
|
13,740
|
-
|
a
|
Đường ranh
PCCR
|
30
|
7km
|
210
|
210
|
|
14km
|
420
|
420
|
|
17km
|
510
|
510
|
|
38km
|
1,140
|
1,140
|
-
|
b
|
Đường lâm nghiệp
|
450
|
7km
|
3,150
|
3,150
|
|
14km
|
6,300
|
6,300
|
|
7km
|
3.150
|
3,150
|
|
28km
|
12,600
|
12,600
|
-
|
4
|
Hỗ trợ trồng rừng
khảo nghiệm
|
18
|
|
|
|
|
6ha
|
108
|
108
|
|
6 ha
|
108
|
108
|
|
12ha
|
216
|
216
|
-
|
Cộng
năm 2023
|
|
|
3,360
|
3,360
|
-
|
|
6,828
|
6,828
|
-
|
|
3,76S
|
3.768
|
-
|
|
13,956
|
13,956
|
-
|
Sau năm 2023
|
3
|
Hỗ trợ đường lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
9,000
|
9,000
|
|
|
9,000
|
9,000
|
|
|
18,000
|
18,000
|
-
|
b
|
Đường lâm nghiệp
|
450
|
|
|
|
|
20km
|
9,000
|
9,000
|
|
20km
|
9,000
|
9,000
|
|
40km
|
18,000
|
18,000
|
-
|
4
|
Hỗ trợ
trồng rừng khảo nghiệm
|
18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Hỗ trợ xây
dựng chứng chỉ rừng bền vững
|
0.3
|
1.331 ha
|
500
|
|
300
|
3.457ha
|
1.037
|
|
1.037
|
1.121 ha
|
336
|
|
336
|
5901ha
|
1,773
|
-
|
1,773
|
|
Cộng sau năm 2023
|
|
|
399
|
-
|
399
|
|
10,037
|
9,000
|
1,037
|
|
9,336
|
9,000
|
336
|
|
19,773
|
18,000
|
1,773
|
Tổng cộng
|
|
|
11,074
|
10,530
|
544
|
-
|
37,612
|
36,350
|
1,262
|
-
|
19,606
|
19,140
|
466
|
-
|
68,293
|
66,020
|
2,273
|
Biểu số 03a: TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ TỪ' NGÂN SÁCH
ĐVT: Triệu
đồng
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiền
|
Chia
theo nhóm
|
Vốn
ĐTPT
|
Vốn
SNKT
|
Ghi
chú
|
1
|
Trồng rừng sản xuất
|
2,000
|
2,000
|
|
|
2
|
Công tác Kiểm lâm
|
200
|
|
200
|
|
3
|
Đường lâm nghiệp
|
|
|
|
|
Đường ranh PCCR
|
4,260
|
4,260
|
|
|
Đường lâm nghiệp
|
59,400
|
59,400
|
|
|
4
|
Trồng rừng khảo nghiệm
|
360
|
360
|
|
|
5
|
Tham quan, học tập các mô hình trồng
rừng sản xuất trong và ngoài nước
|
300
|
|
300
|
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rừng bền vững
|
1,773
|
|
1,773
|
|
Tổng cộng
|
68,293
|
66,020
|
2,273
|
|
Biểu số 04
VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN
NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
SỐ TT
|
NỘI
DUNG
|
Diện
tích
(ha)
|
Vốn
dầu (ư 01 ha
(triệu
đồng)
|
Tổng
vốn đầu tư
(triệu
đồng)
|
Ghi
chú
|
01
|
Rừng trồng cây lâm nghiệp
|
400
|
25
|
10.000
|
Đầu tư 01 lần
chu kỳ 7 năm
|
02
|
Rừng trồng mới cây cao su, cây ăn
quả
|
400
|
50
|
20.000
|
|
03
|
Dược liệu dưới tán rừng
|
1000
|
50
|
50,000
|
Ước thực hiện
|
|
Tổng cộng
|
|
|
80.000
|
|
Băng chữ: (Tám mươi tỷ đồng)
Biểu số 05.
LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN NĂM
( Ổn
định từ năm 2027 trở
đi)
SỐ
TT
|
NỘI
DUNG
|
Diện
tích khai thác/năm (Ha/năm)
|
Lợi nhuận 01 ha
(triệu
đồng)
|
Tổng
lợi nhuận (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
01
|
Cao su
|
4.000
|
30
|
120.000
|
|
02
|
Rừng trồng cây lâm nghiệp
|
110
|
100
|
110.000
|
|
03
|
Lâm sản ngoài gỗ, dược liệu...
|
500
|
40
|
20.000.
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
250.000
|
|
Bằng chữ: (Hai trăm, năm mươi tỷ đồng)
PHỤ LỤC I.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CÓ LIÊN
QUAN.
(Luật
Lâm nghiệp 2017)
Rừng là một
hệ sinh thái bao gồm các loài thực
vật rừng, động vật rừng, nấm, vi
sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ,
tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất,
núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc
hệ thực vật đặc trưng khác: diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ
0,1 trở lên.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân
thành 03 loại như sau:
- Rừng đặc dụng;
- Rừng phòng hộ;
- Rừng sản xuất.
1. Rừng đặc dụng được sử dụng
chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng
tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo tồn di
tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
đ) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng
bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
đ) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống
quốc gia.
2. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế
thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường,
quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng: được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo
vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
3. Rừng sản xuất được sử dụng
chủ yếu để
cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí
về quản lý rừng bền vững.
5. Giao rừng sản xuất:
Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang;
b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản
lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện
tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng
đó.
6. Nhà nước cho thuê rừng là
việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng rừng cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử
dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng.
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền thuê rừng một
lần hoặc hằng năm để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư
nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. (Điều 17. Luật Lâm nghiệp)
7. Thuê môi trường rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng
để được sử dụng môi trường rừng trong
một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
8. Dịch vụ môi trường rừng là
hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật. Bao gồm:
9.1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban
quản lý rừng phòng hộ.
9.2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
9.3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân được giao rừng (sau đây gọi
là đơn vị vũ trang).
9.4. Tổ chức khoa học và công nghệ,
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
9.5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
9.6. Cộng đồng dân cư.
9.7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
PHỤ LỤC II.
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ……….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /ĐA-SNN
|
,
ngày tháng năm 20
|
ĐỀ CƯƠNG
DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN RỪNG
SẢN XUẤT
(Hoặc
báo cáo kinh tế- kỹ thuật đầu tư phát triển rừng sản xuất)
Phần
thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT PHẢI LẬP DỰ
ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ RỪNG SẢN XUẤT
I. Cơ sở pháp lý
II. Cơ sở thực tiễn
III. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã
hội khu vực dự án:
Vị trí địa lý, ranh giới
Địa hình, vị trí Khí hậu thủy văn:
4. Địa chất thổ nhưỡng
5. Dân sinh kinh tế
6. Cơ sở hạ tầng: Đường giao thông,
Điện, nước, thông tin, văn hóa, giáo dục trong vùng dự
án...
IV. Hiện trạng rừng, hiện trạng sử
dụng đất rừng của Dự án
Đất có rừng:
a) Rừng tự nhiên: ………….ha; chia theo trạng thái rừng:
- Rừng giàu: ...ha;
- Rừng trung bình: ...ha;
- Rừng nghèo: ....ha;
b) Rừng trồng:
- Rừng trồng vốn nhà nước:...ha;
- Rừng trồng vốn dân:...ha;
2. Đất chưa có rừng:
3. Đất có trồng cây nông nghiệp:
- Đất đang trồng cây cao su: ... ha;
- Đất đang trồng cây ăn quả:... ha;
- Đất đang trồng cây nông nghiệp ngắn ngày: ... ha;
(có bản đồ và biểu chi tiết kèm theo)
Phần
thứ hai
NỘI
DUNG DỰ ÁN
I. Tên, phạm vi dự án, thời gian và chủ dự án
1. Tên dự án: Dự án hỗ trợ đầu tư trồng
rừng sản xuất huyện.... giai đoạn…….
2. Vị trí, phạm vi dự án
a) Vị trí địa lý:
b) Phạm vi dự án
3. Thời gian thực hiện dự án:
4. Cơ quan thực hiện dự án:
II. Mục tiêu, nhiệm vụ dự án:
1. Mục tiêu:
- Về kinh tế:
- Về xã hội:
- Môi trường:
- An ninh quốc phòng:
III Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất giai
đoạn....:
Hiện trạng đất rừng sản xuất:
Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất:
IV. Nội dung hỗ trợ đầu tư
1. Trồng rừng (diện tích, loài cây,
suất đầu tư)
2. Khuyến lâm
3. Đường ranh, phòng chống cháy
4. Đường lâm nghiệp
5. Xây dựng chứng chỉ rừng (nếu có)
Tổng vốn đầu tư: ...triệu đồng, trong
đó:
Nguồn vốn: Ngân sách, vốn dân, vốn tín dụng.
(Có thiết kế công trình kèm theo)
V.
Phân kỳ đầu tư:
VI. Hiệu quả đầu tư
a) Về kinh tế
b) Về môi trường
c) Về xã hội
d) Về an ninh quốc phòng
VII. Tổ chức thực hiện
Phần
thứ ba
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
PHỤ LỤC III.
Biên bản bàn giao rừng và đất rừng sản
xuất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tây
Ninh, ngày tháng năm 20
BIÊN
BẢN
Về việc bàn giao rừng và đất rừng sản xuất huyện....
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng tháng năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Quản lý phát triển rừng sản xuất tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025, định
hướng đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thu hồi diện tích rừng sản
xuất do Ban quản lý khu rừng quản lý
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh giao UBND huyện quản lý ha
rừng sản xuất.
Hôm nay, ngày tháng năm 2019, tại……, chúng tôi
gồm có
I. THÀNH PHẦN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Ông:
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
-Ông
3. Bên bàn giao: Ban quản lý Khu rừng....
- Ông
- Ông
4. Bên nhận bàn giao: Ủy ban nhân dân huyện ...
- Ông
- Ông
II. Nội dung giao, nhận
1. Hiện trạng rừng và đất rừng sản xuất
Tổng diện tích:
Trong đó:
- Rừng tự nhiên:
- Rừng trồng:
+ Rừng trồng cây lâm nghiệp
+ Cây cao su
+ Cây ăn trái
- Đất trồng cây ngắn ngày, đất trống:
- Đất khác
2. Hiện trạng sử dụng
- Diện tích rừng trồng đã được nhà nước đầu tư: ha (chi tiết có phụ lục kèm theo)
- Diện tích rừng trồng do dân tự đầu
tư trồng: ha/hộ.
- Diện tích cây cao su đã có hợp đồng
giao khoán: ha/ hộ (chi tiết có phụ
lực kèm theo).
- Diện tích cây cao su không có hợp đồng
khoán ha/hộ
- Diện tích đất đang trồng cây nông
nghiệp ngắn ngày, ha/hộ;
- Diện tích đất khác: ha
1. Bên bàn giao: Ban quản lý Khu rừng....
Bàn giao tất cả diện tích rừng và đất
rừng sản xuất cùng hồ sơ liên quan cho Ủy ban nhân dân huyện... tiếp tục thực
hiện quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Bên nhận bàn giao: Ủy ban nhân dân
huyện...
Tiếp nhận tất cả diện tích rừng và đất
rừng sản xuất cùng hồ sơ liên quan.
Thực hiện quản lý rừng sản xuất theo
Đề án ...
Biên bản kết thúc vào lúc giờ phút cùng ngày. Tất cả cùng thống nhất nội dung trên, cùng đồng ý
ký tên./.