ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1446/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
23 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC VÀ HẠ TẦNG
KỸ THUẬT THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn
cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về
quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 360/TTr-STNMT
ngày 14/7/2021 về việc ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tăng cường
năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ
thuật thực hiện quản lý chất thải rắn (đính kèm Đề án) với những nội dung chính
như sau:
1. Mục tiêu
a) Tăng cường năng lực quản lý, xử lý tại các
bãi rác, bãi chôn lấp, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt (sau đây gọi chung
là bãi rác) trên địa bàn tỉnh. Khắc phục ô nhiễm môi trường tại các bãi rác
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, đảm bảo không để phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm
mới.
b) Xây dựng phương án, lộ trình thực hiện đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 cải tạo phục hồi môi trường các bãi rác đang
hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; đóng bãi các bãi rác không còn khả
năng tiếp nhận.
c) Đến năm 2025, tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử
lý đạt trên 98,5%; khu vực nông thôn đạt 78 - 80%; sử dụng 100% túi
nilon thân thiện với môi trường thay thế cho túi nilon khó phân hủy tại các
trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ của các xã đã được công
nhận xã Nông thôn mới nâng cao.
d) Đổi mới công nghệ xử lý đến năm 2025: Tăng cường
việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp đốt, tiến tới sớm đầu tư
Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện (công nghệ đốt rác có thu hồi năng lượng)
và nâng cao hiệu quả xử lý của các lò đốt rác hiện có.
2. Phạm vi thực hiện: Công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh. Các đối tượng khác như chất thải rắn nông nghiệp, chất thải
rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế,… không nằm trong nội dung thực hiện của Đề
án.
3. Phương hướng thực hiện
a) Giai đoạn
2021-2025:
- Đóng cửa 09 bãi rác
không còn khả năng tiếp nhận gồm: Bãi rác thị trấn Châu Thành, bãi rác huyện Tiểu
Cần, bãi rác xã Kim Hòa, bãi rác thị trấn Trà Cú, bãi rác thị trấn Cầu Ngang,
bãi rác thành phố Trà Vinh (bãi rác hợp tác xã Trà Vinh theo phụ lục 2 Quyết định
số 64/2003/QĐ-TT), bãi rác xã Long Hiệp, bãi rác xã Long Vĩnh, bãi rác thị trấn
Cầu Quan.
- Nâng cấp, mở rộng, cải
tạo, phục hồi môi trường 10 bãi rác để tiếp tục hoạt động trong giai đoạn
2021-2025 gồm: Bãi rác xã Hòa Lợi, bãi rác xã Lương Hòa A, trạm trung chuyển cụm
xã Tập Ngãi – Ngãi Hùng (Dự án “mở rộng bãi rác huyện Tiểu Cần”), bãi rác xã
Tân Hòa, bãi rác xã Đông Hải, bãi rác cụm xã Mỹ Long Bắc – Mỹ Long Nam – Hiệp Mỹ
Đông và thị trấn Mỹ Long, bãi rác thị xã Duyên Hải, bãi rác tập trung huyện
Càng Long, bãi rác tập trung huyện Cầu Kè, bãi rác huyện Trà Cú (bãi rác Công
ty TNHH Kim Hoàng Phát).
- Tiếp tục vận hành
Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Trà Vinh do Công ty TNHH Kỹ thuật
Công nghiệp năng lượng môi trường Việt Nam làm chủ đầu tư hoạt động với công suất
được duyệt.
- Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng và vận hành nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Duyên Hải,
xử lý hết lượng rác tồn đọng tại bãi rác thị xã Duyên Hải.
- Kêu gọi đầu tư xã hội
hóa dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, đưa
vào vận hành thương mại Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tỉnh Trà Vinh với
mục tiêu xử lý lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn
huyện Càng Long, huyện Châu Thành, một phần thành phố Trà Vinh và lượng chất thải
rắn sinh hoạt tồn đọng tại các bãi rác đã đóng cửa.
b) Giai đoạn 2026 –
2030:
- Đóng cửa 06 bãi rác
để thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo cụm gồm: Bãi rác tập trung huyện
Càng Long, bãi rác cụm xã Mỹ Long Bắc - Mỹ Long Nam - Hiệp Mỹ Đông và thị trấn
Mỹ Long, bãi rác xã Hòa Lợi, bãi rác xã Lương Hòa A, bãi rác xã Tân Hòa - Tiểu
Cần, bãi rác tập trung huyện Cầu Kè.
- Nâng cấp, mở rộng, cải
tạo 04 bãi rác, nhà máy gồm: bãi rác huyện Trà Cú (bãi rác công ty TNHH Kim
Hoàng Phát); nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Duyên Hải; bãi rác xã Đông Hải
và dự án “mở rộng bãi rác huyện Tiểu Cần”.
- Mở rộng phạm vi xử
lý đối với nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tỉnh Trà Vinh, bổ sung thêm:
huyện Cầu Kè và một phần huyện Tiểu Cần (thị trấn Cầu Quan và thị trấn Tiểu Cần).
Đến năm 2030, trên địa
bàn tỉnh có 06 cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoạt động gồm: Nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Trà Vinh - Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp năng
lượng môi trường Việt Nam (xử lý chất thải rắn sinh hoạt một phần của thành phố
Trà Vinh), Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tỉnh Trà Vinh (xử lý chất thải
rắn sinh hoạt khu vực huyện Châu Thành, huyện Càng Long, huyện Cầu Kè, một phần
của thành phố Trà Vinh và một phần của huyện Tiểu Cần (thị trấn Cầu Quan và thị
trấn Tiểu Cần)); bãi rác huyện Trà Cú (bãi rác công ty TNHH Kim Hoàng Phát) (xử
lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực huyện Trà Cú, một phần huyện Duyên Hải); Nhà
máy xử lý chất thải rắn thị xã Duyên Hải (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực
thị xã Duyên Hải, huyện Cầu Ngang); bãi rác xã Đông Hải (xử lý chất thải rắn
sinh hoạt khu vực 04 xã đảo thuộc huyện Duyên Hải) và dự án “mở rộng bãi rác
huyện Tiểu Cần” (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực huyện Tiểu Cần, trừ thị
trấn Cầu Quan và thị trấn Tiểu Cần).
Điều 2. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành,
địa phương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án này. Định kỳ hàng năm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này; hướng dẫn, đôn
đốc, giám sát các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong quá trình thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác
quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh
trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng theo quy định.
c) Rà soát các quy định về quản lý
chất thải rắn thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để kịp thời tham mưu, đề xuất
sửa đổi, bổ sung, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành; tiếp tục thực hiện các giải pháp xử lý triệt để bãi rác thành phố
Trà Vinh, kiểm soát không để phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn,
triển khai công tác phân loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều
kiện của tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2025
giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới
30%. Tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách
nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường
thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý chất thải rắn nông thôn; xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với đặc thù của tỉnh. Đồng thời, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về giảm thiểu chất thải nhựa; hướng dẫn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; phối hợp với
các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội xây dựng phong trào,
vận động người dân, cộng đồng dân cư hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa
dùng một lần để bảo vệ môi trường.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát, tích hợp quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo
quy định.
e) Phối hợp Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh; xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định nhằm giảm dần hỗ
trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế ưu đãi nhằm huy động các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn đúng
theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, khuyến khích
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; lựa chọn Nhà đầu tư để cung cấp dịch vụ
xử lý rác thải sinh hoạt; theo dõi, đôn đốc tiến độ các dự án xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo ủy quyền UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom,
lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng rà soát, tích hợp quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo
quy định.
4. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan hướng dẫn Chủ đầu
tư về trình tự, thủ tục đối với các dự án xây dựng Khu xử lý chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư
rà soát, tham mưu UBND tỉnh quy hoạch, bố trí điểm tập kết, trung chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trong đô thị và khu dân cư nông
thôn đúng theo quy định và đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp chính quyền địa phương rà soát điều chỉnh
quy hoạch, mở rộng, nâng cấp các tuyến Đường tỉnh, Đường huyện tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; Phối hợp UBND cấp huyện thực hiện mở rộng, nâng cấp
các tuyến đường giao thông nông thôn, đường đô thị do UBND huyện, thị xã, thành
phố quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển, trung
chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.
b) Phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cơ chế ưu đãi, hỗ trợ tài chính trong hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
a) Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, khuyến
khích đầu tư đối với các dự án phát điện từ chất thải rắn sinh hoạt,
sinh khối; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện, tăng cường phát triển
các nguồn điện từ chất thải rắn sinh hoạt và sinh khối.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng các sản phẩm
thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa một lần, tăng cường việc
tái sử dụng, tái chế rác thải nhựa.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cơ sở xử lý phải có lộ trình đổi mới công nghệ xử lý chất
thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, thực hiện trước năm 2023; nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt
nhất là chất thải hữu cơ để áp dụng tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nội vụ: Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố đưa nội dung thực hiện lồng ghép công tác bảo vệ môi
trường, quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào tiêu chí thi đua - khen thưởng hàng
năm để xét thi đua cuối năm.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định
số 175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền,
giới thiệu các mô hình bảo vệ môi trường, các sáng kiến thiết thực trong thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phản
ánh các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật trong bảo vệ môi trường; biểu dương các cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11.
Công an tỉnh: Thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến
nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
12.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá
nhân thực hiện tốt công tác phân loại, thu gom rác thải phát sinh
tại nguồn, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, tích
cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương
phát động.
b) Hướng dẫn, vận động Nhân dân tham gia giám sát việc phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn tỉnh.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Bố trí mặt bằng điểm tập kết,
trạm trung chuyển và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý; Xây dựng kế hoạch thực hiện việc
đóng cửa, nâng cấp, cải tạo các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt theo thẩm quyền, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, bãi rác tự phát trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân
dân tích cực phân loại, thu gom rác thải phát sinh tại nguồn,
vệ sinh môi trường và chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường, tăng cường tái
chế, tái sử dụng rác thải nhựa. Triển khai, nhân rộng các mô hình thu gom, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi
trường, hạn chế phương pháp chôn lấp trực tiếp.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát, quy hoạch, bố trí điểm tập kết, trung
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản
lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định. Đồng thời, đôn đốc, nhắc nhở
các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình trên địa bàn chấp hành
các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|