UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 25 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản;
Căn
cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn
cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số
97/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên
Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 7 về quy hoạch điều tra, đánh giá, thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 96/TTr-TNMT ngày 07 tháng 5 năm 2007 đề
nghị ban hành quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành và tổ chức,
cá nhân trong quản lý và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý và hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh
trái với Quy định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC
CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 25/5/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành và tổ chức, cá
nhân trong quản lý và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Những
nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, hoạt động
khoáng sản.
2. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản (bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai
thác, vận chuyển, chế biến và mua, bán khoáng sản).
3.
Khoáng sản được quy định trong Quy định này, bao gồm: nhiên liệu khoáng (than);
khoáng sản kim loại (sắt, mangan, titan, chì, kẽm, thiếc, vonfram, ăngtimon,
vàng, asen, thuỷ ngân,...); khoáng chất công nghiệp (barite, sét, kaolin,
fenspat, dolomit, quarzit,...); vật liệu xây dựng thông thường (đá vôi, cát, cuội
sỏi, sét gạch ngói,...); nguồn nước nóng - nước khoáng.
Điều 3. Những quy định chung
1.
Công tác quản lý nhà nước và mọi hoạt động khoáng sản thực hiện theo các quy định
của pháp luật hiện hành và Quy định này.
2. Các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện chế biến nâng cao tối đa hệ số thu hồi
khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm, sử dụng hợp lý và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
3. Tổ
chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản, ngoài việc chấp hành nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật còn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đóng góp
kinh phí từ hiệu quả trong hoạt động khoáng sản để đầu tư xây dựng, nâng cấp,
tu bổ hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng của địa phương (mức đóng góp cụ thể
theo nguyên tắc thoả thuận, cam kết với Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi triển
khai các hoạt động về khoáng sản).
4. Các
tổ chức, cá nhân được phép tham gia hoạt động khoáng sản mà không tuân thủ quy
định của pháp luật về khoáng sản hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ
thực hiện dự án và nội dung trong giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động
và thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
Khi tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều này phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về chi phí của mình đã đầu tư vào hoạt động khoáng sản.
5. Mọi
tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản phải xây dựng phương án và
tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản trong khu vực diện tích được cấp mỏ; nếu để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực mỏ sẽ bị đình chỉ hoạt động
và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Những
hoạt động khoáng sản bị cấm
a) Hoạt
động khoáng sản không có giấy phép; mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái pháp luật;
b) Tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản khi chưa thực hiện đầy
đủ các quy định, nghĩa vụ có liên quan theo giấy phép thăm dò hoặc khai thác,
chế biến khoáng sản (như đăng ký Nhà nước về khu vực hoạt động khoáng sản, nộp
lệ phí giấy phép theo quy đinh; hoàn thành hồ sơ giám đốc điều hành mỏ, hồ sơ
thiết kế khai thác; hồ sơ thu hồi đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai, ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản,...) đã
được cấp đến thời điểm xin chuyển nhượng;
c) Tổ
chức, cá nhân để người khác khai thác khoáng sản trên phần đất thuộc quyền đang
quản lý, sử dụng.
7. Các loại khoáng sản bị thu giữ
chỉ được bán cho các đơn vị đầu tư chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
b) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Thông báo vùng cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; quản lý và triển khai thực hiện
quy hoạch điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020 đạt hiệu quả.
d) Lập
kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện.
đ) Hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân về thực hiện thủ tục
theo quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản, bao gồm: Hồ sơ xin cấp
phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ thu hồi đất, cho thuê đất; bản cam kết môi trường,
ký quỹ phục hồi môi trường, thanh tra, kiểm tra, các mẫu biểu, báo cáo trong hoạt
động khoáng sản…
e) Thường
xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản và xử lý theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành được
giao nhiệm vụ trong Quy định này.
g) Kịp
thời triển khai, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trong việc ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn.
2.
Công an tỉnh
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã xây dựng phương án bảo vệ chặt chẽ tài nguyên khoáng sản, đảm bảo an ninh trật
tự xã hội tại địa bàn có hoạt động khoáng sản.
b) Thường
xuyên tổ chức lực lượng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc khai
thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
Các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp
luật.
c) Chỉ
đạo công an huyện, thị xã, công an phụ trách xã, phường, thị trấn thường xuyên
kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra khai
thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép. Kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Trưởng công an huyện, thị xã, công an phụ
trách xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tình hình khai thác, mua, bán, tàng trữ,
vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có biện pháp kịp thời
ngăn chặn, xử lý; kết quả xử lý các vi phạm phải lập thành văn bản, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
3. Sở
Công nghiệp
a) Chủ
trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, ban quản lý các khu, cụm công nghiệp
đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch công nghiệp, nhất là các dự án đầu tư chế
biến khoáng sản.
b) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh quản lý chặt chẽ việc cấp phép và sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản theo đúng quy định.
c) Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản;
các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Sở
Tài chính
a) Hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thoả thuận mức đóng góp của
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản để đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp,
tu bổ hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng tại địa phương nơi bị ảnh hưởng trực
tiếp do hoạt động khoáng sản.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về mức chi cụ thể phục vụ cho công tác thanh tra,
kiểm tra; thu giữ, xử lý đối tượng vi phạm từ nguồn thu do xử lý hàng hoá,
phương tiện hoạt động khoáng sản trái phép; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí nêu trên.
5. Chi
cục Kiểm lâm
a) Chủ động xây dựng phương án bảo vệ tốt tài nguyên rừng
trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ
đạo các đơn vị thuộc ngành phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
bắt giữ mọi phương tiện vận chuyển khoáng sản trái phép; thực hiện thanh tra,
kiểm tra, ngăn chặn kịp thời việc đào bới, khai thác khoáng sản trái phép liên
quan đến tài nguyên rừng...
6. Chi
cục Quản lý Thị trường
Phối hợp
với các ngành chức năng liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn việc
mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Các sở, ban, ngành liên quan (Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng, Thương mại và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông - Vận tải, Văn hoá - Thông tin, Bộ Chỉ huy Quận sự tỉnh...) theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai có hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong phạm vi
liên quan đến lĩnh vực ngành mình quản lý (lập, thẩm định, trình duyệt dự án đầu
tư về khoáng sản; quản lý nhà nước về đất rừng, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá lịch
sử, hàng hoá lưu thông...).
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
1. Thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về mọi hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
2. Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các ngành chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân
trên địa bàn.
3. Tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020 đạt hiệu quả
trên địa bàn quản lý.
4. Thường
xuyên tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản; kịp
thời phát hiện và ngăn chặn việc đào bới, khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận
chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn. Những trường hợp vi phạm phải xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
5. Khi
phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực luợng
ngăn chặn, xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Trường hợp không ngăn chặn, không xử
lý mà bị phát hiện thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6.
Giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, chế biến khoáng sản. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn
thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn
quản lý.
8. Nếu
để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng trên địa bàn (tập
trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội,...
gây búc xúc của nhân dân) thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải kiểm điểm
làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện về mọi hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
2. Chỉ
đạo cán bộ chức năng và trưởng thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng hộ gia đình, cá nhân và yêu cầu các
hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký cam kết không khai thác, mua, bán, tàng trữ,
vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn.
3. Thường
xuyên tổ chức lực lượng kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản; kịp thời phát
hiện và ngăn chặn việc đào bới, khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển
khoáng sản trái phép trên địa bàn. Những trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật.
4. Khi
phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng
ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản hoặc thông báo cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, công an phụ trách khu vực để kịp thời tổ chức lực lượng phối hợp
xử lý. Trường hợp không báo cáo, không ngăn chặn, không xử lý mà bị phát hiện
thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
5.
Giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
báo cáo và đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện biện pháp quản lý tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn.
6. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với
cán bộ chức năng, trưởng thôn và tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không
hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa
bàn quản lý.
7. Nếu
để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng trên địa bàn (tập
trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội,...
gây búc xúc của nhân dân) thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiểm điểm
làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép
trong hoạt động khoáng sản
1. Đối
với dự án hoạt động khoáng sản đã có chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chủ đầu
tư phải cam kết về thời gian và tiến độ triển khai thực hiện.
2. Chỉ
được phép triển khai các hoạt động khoáng sản khi đã hoàn thành đầy đủ mọi thủ
tục theo quy định của pháp luật về khoáng sản và các nội dung ghi trong giấy
phép được cấp.
3. Khi
được cấp phép hoạt động khoáng sản phải chủ động phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các ngành liên quan xây dựng phương án bảo vệ mỏ, đồng thời
báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và Uỷ ban nhân dân các cấp.
4.
Tham gia hoạt động khoáng sản phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo đúng nội
dung và thời gian quy định.
5. Chấp
hành nghiêm chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trong công
tác thanh tra, kiểm tra.
6. Có
nghĩa vụ đóng góp để đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ hệ thống giao thông, cơ sở
hạ tầng theo cam kết với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Có
trách nhiệm ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản.
8.
Trong hoạt động khai thác khoáng sản, nếu phát hiện có khoáng sản mới, tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định; nếu không thực hiện báo cáo mà bị
phát hiện thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy định về vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản
1. Chỉ
các đơn vị được phép khai thác, chế biến khoáng sản mới được tiêu thụ khoáng sản.
Nghiêm cấm việc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép dưới bất cứ
hình thức nào.
2. Tổ chức, cá nhân vận chuyển khoáng sản phải có đủ thủ
tục theo quy định.
3. Đối
với khoáng sản thô chưa qua chế biến (trừ khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường) khi vận chuyển, tiêu thụ ra ngoài địa bàn tỉnh phải được sự cho
phép bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phải có phương án sản xuất,
đăng ký về thời gian, địa điểm, tuyến đường, phương tiện vận chuyển, ký hiệu
cho từng loại khoáng sản và địa điểm giao nhận hàng với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra
1. Mọi
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đều thuộc đối tượng phải thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật.
2. Các
cấp, các ngành liên quan đều phải tổ chức lực lượng thường xuyên thanh tra, kiểm
tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; phát hiện và ngăn chặn kịp thời
việc khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép tại địa bàn
quản lý.
Chương III
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khoáng sản và Quy định
này được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Xử
lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Tổ
chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các nội dung nêu trong Quy định
này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung tại Quy định này.
Điều 13. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này; định kỳ hàng quý báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường
vào ngày 25 của tháng cuối quý; Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh vào ngày 30 của tháng cuối quý.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết,
thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kịp
thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.