THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1206/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 09
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
2012 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2011/QH13
ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khoá XIII về Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình), bao gồm các
nội dung chính như sau:
1. Tên Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015.
2. Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành và địa phương liên quan.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
của Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của Chương trình
là khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường tại các khu vực
bị ô nhiễm, suy thoái; ngăn chặn sự phát sinh của các khu vực bị ô nhiễm, suy
thoái mới để đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền
vững của đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường đối với 47 làng nghề đang bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
- Cải thiện và phục hồi môi trường đối
với 100 khu vực bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu gây ra.
- 100% các dự án thu gom, xử lý nước
thải từ các đô thị loại II trở lên, xả trực tiếp ra 03 lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai đã xây dựng dự án
đầu tư được triển khai.
5. Phạm vi hoạt động của Chương
trình
a) 47 làng nghề điển hình đang bị ô
nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
b) 100 khu vực bị ô nhiễm môi trường
đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi cả
nước.
c) Triển khai, thực hiện các dự án
thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên, xả trực tiếp ra 03 lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng
Nai.
6. Các nhiệm vụ của Chương trình
a) Về khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng
- Điều tra, đánh giá, xác định phạm
vi, mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt
nghiêm trọng; xây dựng phương án, giải pháp xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường
của các tiểu dự án thuộc dự án thành phần, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ
thể như sau:
+ Đối với những làng nghề phải xử lý
theo hướng vẫn duy trì hoạt động sản xuất trong làng (tập trung vào các làng
nghề truyền thống; sản xuất các sản phẩm gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, cần phải bảo tồn): xem xét hỗ trợ xây dựng hệ thống thu
gom và xử lý chất thải tập trung; hỗ trợ một phần việc xử
lý chất thải từ các hộ, cơ sở sản xuất;
+ Đối với những làng nghề có những
công đoạn sản xuất cần phải di dời vào khu sản xuất tập
trung: hoàn thiện quy hoạch; xem xét, hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường tại khu sản xuất tập trung và việc di dời
các hộ, cơ sở sản xuất ra khỏi làng; hỗ trợ chuyển đổi
sang ngành nghề sản xuất không gây ô nhiễm; xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường
các khu vực trong làng bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi đã di dời các công đoạn
sản xuất gây ô nhiễm.
- Triển khai thực hiện các dự án theo
đúng nội dung đã được phê duyệt; tiến hành quan trắc giám sát chất lượng môi trường trong và sau quá
trình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, đảm bảo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về môi trường;
- Xây dựng và ban hành Quy chế
quản lý, vận hành bền vững các công trình bảo
vệ môi trường làng nghề thuộc Chương trình sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư; lập
báo cáo xác nhận việc hoàn thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm
tra, xác nhận hoàn thành;
- Theo dõi, giám sát việc triển khai
thực hiện và hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của
các dự án; đề xuất kế hoạch, giải pháp triển khai trên diện rộng.
b) Về cải thiện và phục hồi môi
trường tại các khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực
vật tồn lưu
- Điều tra, đánh giá, xác định mức độ
và phạm vi ô nhiễm 100 khu vực tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi
trường đặc biệt nghiêm trọng; xây dựng dự án đầu tư, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai các hoạt động xử lý khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo các nội dung sau:
+ Di dời các công trình và người dân
sống trên khu vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu;
+ Tiến hành cô lập,
cách ly, bao vây ngăn chặn ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu ra môi
trường xung quanh; xây dựng các hệ thống an toàn để ngăn ngừa người dân và gia
súc tiếp xúc với khu vực bị ô nhiễm;
+ Tiến hành xử lý, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường (đất, nước, không khí), đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành về môi trường;
+ Tiến hành quan trắc, giám sát chất
lượng môi trường trong và sau quá trình xử lý.
- Lập báo cáo xác nhận việc hoàn
thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường, gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành.
c) Về thu gom, xử lý nước thải từ
các đô thị loại II trở lên, xả trực tiếp ra 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy,
sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai
- Điều tra, khảo sát, xây dựng dự án
đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải và tìm kiếm nguồn vay vốn ODA.
- Tiến hành triển khai xây dựng các
công trình thu gom, xử lý nước thải, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành về môi trường.
- Lập báo cáo xác nhận việc hoàn
thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành.
7. Thời gian thực hiện Chương
trình: Từ năm 2012 đến hết
năm 2015.
8. Tổng mức vốn, cơ cấu nguồn vốn
a) Tổng mức vốn: 5.863 tỷ đồng
b) Cơ cấu nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương: 2.500 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương:
1.500 tỷ đồng
- Vốn vay ODA và viện trợ nước ngoài:
1.563 tỷ đồng
- Vốn của các tổ chức kinh tế - xã hội
khác: 300 tỷ đồng.
9. Các dự án thành phần của
Chương trình
a) Dự án 1: Khắc phục ô nhiễm và
cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
- Mục tiêu: 47 làng nghề bị ô nhiễm
môi trường đặc biệt nghiêm trọng được khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện dự án: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các
dự án trên địa bàn.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Kinh phí thực hiện: 2.420 tỷ đồng,
cụ thể gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 1.420 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 700 tỷ đồng;
+ Ngân sách đóng góp của các tổ chức,
cá nhân: 300 tỷ đồng.
b) Dự án 2: Cải thiện và phục hồi
môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu.
- Mục tiêu: 100 khu vực bị ô nhiễm
môi trường đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu gây ra được xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện dự án: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các
dự án trên địa bàn.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế,
Bộ Quốc phòng.
- Kinh phí thực hiện: 1.010 tỷ đồng,
cụ thể gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 510 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng.
c) Dự án 3: Thu gom, xử lý nước
thải từ các đô thị loại lI trở lên, xả trực tiếp ra 03 lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
- Mục tiêu:
+ 100% các dự án thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt từ các đô thị loại II trở lên, xả trực tiếp ra ba lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống
sông Đồng Nai được triển khai, thực hiện;
+ Các công trình thu gom, xử lý nước
thải đưa vào hoạt động trong giai đoạn 2012 - 2015 phải đảm bảo nước thải sau
khi xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT (cột B1) trở lên trước
khi đổ vào lưu vực sông.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện dự án: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh phí thực hiện: 2.433 tỷ đồng,
cụ thể gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 570 tỷ đồng;
+ Vốn ODA: 1.563 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 300 tỷ đồng.
10. Các giải pháp chủ yếu thực
hiện Chương trình
a) Các cơ chế, chính sách đặc
thù cần ban hành
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các quy định
cụ thể về quản lý tài chính, về khuyến khích ưu đãi đầu tư xây dựng, quản lý
các công trình xử lý, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường; rà soát, xây dựng các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường để hướng dẫn các Bộ, ngành địa phương triển khai Chương trình có hiệu
quả, đúng mục tiêu.
b) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế
Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ về xử
lý ô nhiễm môi trường; huy động nguồn vốn viện trợ không hoàn
lại và vốn vay tín dụng ưu đãi.
Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của Chính phủ và các nhà tài trợ một cách rõ ràng,
linh hoạt để tạo môi trường minh bạch, thuận lợi, có hiệu quả cho việc thực thi
Chương trình: đẩy mạnh hoạt động hợp tác giữa Việt Nam với các nhà tài trợ cho lĩnh vực
xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các nhà tài trợ và đảm bảo thực hiện theo đúng các thỏa thuận đã được cam kết.
c) Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn:
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu
trên địa bàn, bao gồm: vốn trực tiếp hỗ trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015, vốn lồng ghép
từ các Chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường trên địa bàn quản lý.
+ Huy động tối đa nguồn lực của địa
phương để tổ chức triển khai Chương trình.
+ Các khoản đóng góp theo quy định của
nhân dân cho từng dự án cụ thể.
+ Huy động
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
d) Về khoa học và công nghệ
Tập trung tìm kiếm và ứng dụng các giải
pháp khoa học, công nghệ trong xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
phù hợp với điều kiện Việt Nam.
11. Tổ chức thực hiện
a) Ban Chỉ đạo Trung ương thực
hiện Chương trình:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương thực
hiện Chương trình do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng Ban; Thứ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phụ trách lĩnh vực môi trường làm Phó Trưởng
Ban thường trực; các thành viên khác của Ban Chỉ đạo là đại
diện lãnh đạo các Bộ, ngành, cơ quan liên quan.
- Ban Chỉ đạo có Văn phòng giúp việc đặt tại Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguvên và Môi trường)
có chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tổng hợp các dự án và nguồn kinh phí triển khai, trình
Ban Chỉ đạo xem xét, phê duyệt; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình lên Ban Chỉ đạo; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo
giao.
- Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo,
nhiệm vụ và nhân sự cụ thể của Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ
đạo quyết định.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan thường trực của Chương
trình, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
- Trên cơ sở tiếp
thu ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan
liên quan, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan quản lý, thực hiện
các dự án khẩn trương lập hồ sơ, thẩm
định, phê duyệt dự án để sớm triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm tổ chức
sơ kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tìm kiếm các nguồn lực và hỗ trợ của
quốc tế để triển khai hiệu quả Chương trình; tăng cường nghiên cứu khoa học và áp dụng thí điểm các giải
pháp, công nghệ tiên tiến để khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các
cơ quan quản lý dự án của Chương trình:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
thực hiện quản lý Chương trình theo quy định tại Quyết định
số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý điều hành
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành
động nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu cụ thể của Chương trình trong phạm vi,
trách nhiệm của mình.
- Thực hiện các dự án, đề án được ghi
trong Chương trình.
- Chủ động tham
gia các hoạt động phối hợp chung theo phân công của Ban Chỉ
đạo.
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Các chương
trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 6 Quyết
định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ
đạo triển khai Chương trình này có hiệu quả.
- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ các dự án được giao thực hiện, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt để sớm triển khai thực
hiện theo đúng mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của Chương trình.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản
lý, vận hành bền vững các công trình, trong đó quy định rõ thời gian, trình tự
và các nội dung giám sát.
- Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất
lượng và kết quả thực hiện dự án.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(sáu tháng, hàng năm, kết thúc Chương trình), gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
liên quan được phê duyệt trong Chương trình theo quy định hiện hành.
đ) Sự tham gia của
cộng đồng dân cư:
- Theo dõi, giám
sát việc triển khai các công trình, hoạt động của dự án thuộc Chương trình triển
khai trên địa bàn.
- Giám sát các khoản thu, chi, các
khoản đóng góp của nhân dân cho các công trình, dự án thuộc Chương trình.
- Phối hợp với
chủ đầu tư từng dự án, công trình xác định rõ quyền thụ hưởng của cộng đồng đối
với các công trình, dự án thuộc Chương trình phù hợp
với nguồn lực do mình đóng góp.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của QH;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: KTTH, KTN, ĐP, TH, TKBT,
Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b), HĐC.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|