ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
102/1999/QĐ-UB
|
Bắc
Giang, ngày 18 tháng 11 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIÊC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật khoáng sản đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua
ngày 20/3/1996 và Nghì định 68/CP ngày 01/1 1/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết việc thi hành Luật khoáng sản ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp - TTCN tại công văn số 456/CN ngày
13/8/1999
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết đinh này "Bản Quy chế quản
lý tài nguyên khoáng sản" để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2:
Giao cho Giám đốc Sở Công nghiệp - TTCN có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3:
Các văn bản do UBND tỉnh đã ban hành trước đây về quản
lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký
Điều 4:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
hoạt động về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
T/M
UBND TỈNH BẮC GIANG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Cần
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 102/1999/QĐ-UB Ban Nhân Dân ngày 18/11/1999
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy định này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ,
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoán sản và các hoạt động khoáng sản bao
gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Chương II
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 2:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang là cơ quan thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3:
Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp các
loại giấy phép sau đây:
+ Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản cho các tổ chức đối với các khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định
bàn giao cho tỉnh, với sản lượng khai đào không quá 100.000 tấn/năm (bao gồm cả
đất đá thải và khoáng sản).
+ Giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu dựng thông thường và than bùn cho các tổ chức, với sản
lượng không quá 100.000m3/năm, trừ giấy phép quy định tại điều 2 khoản này.
2. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở
công nghiệp - TTCN cấp :
+ Giấy phép khai thác chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho các tổ chức, cá nhân ở địa
phương. Với quy mô thủ công hoặc bán cơ giới và sản lượng khai thác không quá
50.000 ma/năm đối với tổ chức; không quá 50.000m3/năm đối với cá nhân.
+ Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản đối với cá nhân, sản lượng không quá 50.000m3/năm bao gồm cả đất đá
thải và khoáng sản)
3- Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho UBND huyện, thị xã cấp:
Giấy phép khai thác đất để sản
xuất gạch ngói thủ công cho cá nhân với sản lượng không quá 500m3/năm (tương
đương 300.000 viên gạch/ năm).
4- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép chuyến
nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo loại giấy phép đó.
Điều 4:
Sở Công nghiệp - TTCN Bắc Giang là cơ quan chuyên môn
giúp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh. Sở Công nghiệp- TTCN có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây
dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chi tiết các quy định của
Chính phủ và Bộ Công nghiệp về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trình UBND tỉnh
phê duyệt.
3- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
xin cấp, gia hạn ,trả lại giấy phép khai thác, khai thác tận thu và chế biến
khoáng sản; thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu. khả thi về khai
thác, chế biến khoáng sản cho các hoạt động khoáng sản quy định tại các khoản
1,2 Điều 3 của bản quy chế này trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo uỷ quyền.
4- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
xin Uỷ ban nhân dân tỉnh thoả thuận trình Bộ Công nghiệp cấp phép hoạt động
khoáng sản (thuộc thẩm quyền của Bộ Công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:
5- Đăng ký, theo dõi, tổng hợp
tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo với Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.
6- Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về khoáng sản, xử lỵ vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm Luật khoáng sản.
7- Giải quyết - hoặc tham gia giải
quyết những vấn đề tranh chấp trong hoạt động khoáng sản tại địa phương.
Điều 5:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1 - Chủ động phối hợp với Sở
Công nghiệp - TTCN : thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở địa
phương, kết hợp với bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội nơi có hoạt
động khoáng sản.
2- Trong phạm vi trách nhiệm,
quyền của mình giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ
sở hạ tầng và các vấn đề khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản ở địa phương
3- Tuyên truyền, giáo dục việc
thi hành Luật khoáng sản và các văn bản pháp luật liên quan, tham gia giải quyết
những vấn đề tranh chấp trong hoạt động khoáng sản và xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.
4- Phòng công nghiệp (hoặc bộ phận
theo dõi công nghiệp) huyện, thị có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị
trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, chịu sự hướng dẫn chuyên
môn của Sở Công nghiệp - TTCN, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn với Uỷ ban nhân dân huyện,
thị và Sở Công nghiệp - TTCN.
5- Chỉ đạo chính quyền cơ sở xã,
phường, thị trấn thực hiện trách nhiệm của địa phương theo quy định của pháp luật
và quy chế này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 6:
Các tổ chức, cá nhân được phép điều tra địa chất, khảo
sát và thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải thực hiện đầy đủ các
yêu cầu sau:
1- Phải đăng ký khu vực hoạt động
khoáng sản, nội dung, thời gian và tiến độ thực hiện đề án tại Sở Công nghiệp -
TTCN Bắc Giang.
2 - Thực hiện đầy đủ các quy định
của Nhà nước và địa phương về an ninh trật tự và an toàn lao động.
3- Thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường tại nơi hoạt động khoáng sản theo đúng Luật môi trường.
Điều 7:
Quyền của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng
sản:
1- Tiến hành khai thác khoáng sản
theo quy định của giấy phép, thăm dò trữ lượng trong khu vực đã được cấp giấy
phép.
2- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu khoáng sản khai thác được theo quy định của pháp luật.
3- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép khai thác hoặc trả lại từng phần diện tích khai thác theo quy định của
pháp luật.
4- Chuyển nhượng quyền khai thác
cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định định pháp luật.
5- Được để thừa kế quyền khai
thác khoáng sản theo quy định pháp luật nếu là cá nhân được phép khai thác
khoáng sản.
6- Khai thác khoáng sản đi kèm với
khoáng sản chính với điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hên quan đến việc khai
khoáng sản đi kèm đó theo quy định của pháp luật.
7- Được hưởng các quyền khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 8:
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản:
1- Nộp lệ phí giấy phép, tiền sử
dụng số liệu thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên
và các nghĩa vụ thuế khác theo quy định của Pháp luật.
2- Đảm bảo tiến độ xây dựng cơ bản
mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác
khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận.
3- Tận thu khoáng sản, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động, thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được chấp thuận.
4- Thu thập, lưu giữ số liệu,
thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả hoạt
động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản,
báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
5- Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ và ngày bắt đầu sản xuất với Sở Công nghiệp - TTCN và báo cáo với Uỷ
ban nhân dân tính trước khi thực hiện .
6- Thực hiện các nghĩa vụ về việc
đảm bảo quyền lợi của nhân dân địa phương nới có khoáng sản.
7- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động khai thác khoáng sản gây nên.
8- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực
khai thác, cho việc xây dựng các công trình giao thông: đường dẫn nước, đường tải
điện, đường thông tin biên lạc đi qua mỏ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân được
phép khai thác khoáng sản.
9- Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt
động khai thác khoáng sản cho Sở Công nghiệp- TTCN trước ngày giấy phép khai
thác khoáng sàn hết hạn, thực hiện : việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường sinh
thái, đất đai khi giấy phép hết hạn.
10- Thực hiện các quy định hiện
hành về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội.
11- Thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 9:
Quyền của các tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng
sản:
1- Được mua khoáng sản đã khai
thác hợp pháp, nhập khẩu thiết bị, công nghệ, vật liệu để phục vụ trực tiếp cho
hoạt động chế biến. Tiến hành chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép:
2- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được chế biến theo quy định của pháp luật.
3- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép, chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của pháp luật.
4- Được để thừa kế quyền chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép chế biến
khoáng sản.
5- Khiếu nại hoặc khởi kiện về
quyết định thu hồi giấy phép chế biến hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6- Được hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 10:
Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được phép chế biến
khoáng sản:
1. Nộp lệ phí giấy phép, thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2- Thu hồi tối đa thành phần có
ích của khoáng sản.
3- áp dụng công nghệ và thực hiện
các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường, môi sinh theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4- Bảo đảm an toàn lao động và vệ
sinh lao động.
5- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động chế biến gây ra.
6- Báo cáo hoạt động chế biến
khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, báo cáo các hoạt động
khác cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7- Thực hiện các quy định quản
lý hành chính, trật tự an toàn xã hội;
8- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP,
GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 11:
Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn gửi đến Sở Công nghiệp - TTCN 04 bộ hồ sơ, bao gồm:
1- Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu
quy định;
2- Văn bản phê duyệt, thẩm định
báo cáo thăm dò của Bộ công nghiệp được sử dụng để lập báo cáo nghiên cứu khả
thi về khai thác; văn bản xác nhận đã nộp báo cáo thăm dò vào lưu trữ địa chất
Nhà nước (nếu có);
3- Báo cáo khả thi về khai thác
khoáng sản kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
4- Bản đồ khu vực khai thác
khoáng sản tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000 hệ toạ độ vuông góc UTM ;
5- Các văn bản về tư cách pháp
lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật;
6- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được thẩm định, phê chuẩn (hoặc giấy cam kết môi trường);
7- Ý kiến bằng văn bản của chính
quyền địa phương nơi có khoáng sản.
Điều 12:
Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản gửi
đến Sở Công nghiệp - TTCN 04 bộ hồ sơ gồm:
1- Đơn xin khai thác tận thu
khoáng sản theo mẫu quy định;
2- Phương án khai thác tận thu
khoáng sản;
3- Sơ đồ khu vực xin khai thác tận
thu khoáng sản tỷ lệ 1: 5.000 hệ toạ độ vuông góc UTM;
4- Các văn bản xác nhận tư cách
pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật (nếu có);
5- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được thẩm định phê chuẩn theo Luật mới trường (hoặc giấy cam kết môi
trường);
6- Ý kiến bằng văn bản của chính
quyền địa phương nơi có khoáng sản.
Điều 13:
Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn gửi đến Sở Công nghiệp - TTCN 04 bộ hồ sơ,
bao gồm:
1- Đơn xin cấp giấy phép chế biến
khoáng sản theo mẫu quy định;
2- Báo cáo nghiên cứu khả thi về
chế biến khoáng sản kèm theo các văn bản thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền;
3- Các văn bản xác nhận tư cách
pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật (nếu có);
4- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được thẩm định, phê duyệt.
Điều 14:
Thời hạn, sản lượng, diện tích khu vực khai thác khoáng
sản làm vật nếu xây dựng thông thường và than bùn được quy định như sau:
- Thời hạn một giấy phép không
quá 20 năm và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 10
năm.
- Sản lượng khai thác không quá
5.000m3/năm (đối với cá nhân) và không quá 100.000m3/năm (đối với tổ chức)
- Diện tích khu vực 'khai thác cấp
cho cá nhân không quá 01 ha và cho tổ chức không quá 20ha.
Điều 15:
Thời hạn, sản lượng, diện tích khu vực khai thác tận thu
khoáng sản như sau:
- Thời hạn một giấy phép không
quá 36 tháng và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá
24 tháng.
- Sản lượng khai thác bao gồm cả
đất đá thải không quá 5.000Tấn/ năm (đối với cá nhân) và không quá 100.000tấn/năm
đối với tổ chức) .
- Diện tích khu vực khai thác cấỉo
cho cá nhân không quá 01ha và cho tổ chức không quá 20ha.
Điều 16:
Giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản được gia
hạn khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
1- Tại thời điểm xin gian. hạn tổ
chức, cá nhân được phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản đã hoàn thành
mòi nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác, khai thác tận thu khoáng sản có đơn xin gia hạn kèm theo bình đồ hiện
trạng mỏ, báo cáo kết quả hoạt động và phương án hoạt động tiếp theo trình Sở
Công nghiệp - TTCN tại thời điểm giấy phấp còn hiệu lực không ít hơn 03 tháng.
Điều 17:
Thời gian thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép khai- thác,
chế biến khoáng sản như sau:
Thời gian thẩm định không quá 60
ngày kể từ ngày Sở Công nghiệp - TTCN nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian đó
Sở Công nghiệp - TTCN thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và xin ý kiến các
ngành liên quan. Sau 25 ngày kể từ ngày Sở Công nghiệp - TTCN gửi công văn xin
ý kiến nếu các cơ quan được xin ý kiến không có văn bản trả lời thì coi như đã
đồng ý.
- Sau khi thẩm định hồ sơ và xin
ý kiến các ngành nếu đủ điều kiện Sơ Công nghiệp - TTCN sẽ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép, nếu không đủ điều kiện Sở Công nghiệp - TTCN sẽ thông
báo lý do và trả lại nổ sơ cho chủ đơn.
- Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày có văn bản thẩm định hồ sơ của Sở Công nghiệp - TTCN, Uỷ ban nhân dân tỉnh
sẽ ra quyết định cấp giấy phép hoặc trả lời không cấp giấy phép bằng văn bản.
Điều 18:
Thời gian thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản như sau:
- Thời gian thẩm định là 30 ngày
kể từ ngày Sở Công nghiệp - TTCN nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian đó Sở
Công nghiệp - TTCN thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và xin ý kiến các ngành
liền quan.
- Sau khi thẩm định hồ sơ và xin
ý kiến các ngành, nếu đủ điều kiện Sở Công nghiệp –TTCN sẽ trình UBND tỉnh cấp
giấy phép, nếu không đủ điều kiện Sở Công - TTCN sẽ trả lại hồ sơ cho chủ đơn.
Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày có văn bản thẩm định hồ sơ của Sở Công nghiệp - TTCN, Uỷ ban nhân dân tỉnh
sẽ ra quyết định cấp giấy phép hoặc trả lời không cấp giấy phép bằng văn bản.
Điều 19:
Giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản bị thu
hồi khi xây ra một trong các trường hợp sau đây:
1- Sau 12 tháng kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực mà tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản không tiến hành
xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng.
2- Vi phạm các điều ghi trong giấy
phép và vi phạm Iuật khoáng sản
3- Khu vực khai thác bị công bố
là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4- Cá nhân được phép khai thác,
khai thác tận thu khoáng sản chết mà không có người thừa kế..
5- Có khoáng sản mới không còn
phù hợp với hình thức khai thác tận thu.
6- Tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản không thúc hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản
Điều 20:
Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi khi tổ chức, cá
nhân chế biến. khoáng sản vi phạm mội trọng các nội dung sau đây:
1- Không nộp lệ phí giấy phép,
thuế và các nghĩa vụ tài chính .khác theo quy định của pháp luật.
2- Gây thất thoát, lãng phí
thành phần có ích của khoáng sản.
3- Làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
4- Không đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động.
5-Không bồi thường thiệt hại do
hoạt động chế biến khoáng sản gây ra.
6- Không báo cáo các hoạt động
chế biến khoáng sản với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Công nghiệp - TTCN.
7- Vi phạm các quy định về quản
lý hành chính, trật tự an toàn xã hội
8- Không còn nguyên liệu để sản
xuất.
Điều 21:
Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường trong các trường hợp sau đây không phải xin cấp giấy phép khai thác
khoáng sản:
1 - Khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong khuôn khổ các dự án xây dựng công trình hạ tầng
của Nhà nước như xây đập, đào kênh thuỷ điện, thuỷ lợi, san gạt nền đường, đào
đường hầm, nạo vét lòng sông, hồ, bến cảng, công trình ngầm quốc phòng và các
công trình khác của Nhà nước có tính chất tương tự, mà không khai thác khoáng sản
ở ngoài diện tích xây dựng, không bán sản phẩm khai thác, dự án đầu tư và thiết
kế xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo quy
định của pháp luật.
2- Việc tận thu, chuyên chở và sử
dụng đất bóc,. đá thải của mỏ đang hoạt động mà sải phẩm của mỏ không phải là
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
3 - Khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường không nhằm mục đích kinh doanh trong phạm vi diện
tích được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều 22:
Việc khai thác vật liệu dùng để san lấp tạo mặt bằng
trong các công trình xây dựng được hoạt động trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu
sau:
1 - Hoạt động khai thác không
gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan, không làm hư hại các công trình, di
tích lịch sử, văn hoá
2- Được Sở Công nghiệp - TTCN cấp
phép với sản lượng không quá 50.000m3 /năm.
3- Được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp
phép với sản lượng không quá 100.000 m3/năm.
Chương V
THUẾ TÀI NGUYÊN, LỆ PHÍ
CẤP PHÉP
Điều 23:
Lệ phí cấp giấy phép là lệ phí cấp phép, gia hạn giấy
phép hoạt động khoáng sản.
Mức thu, thủ tục thu nộp và quản
lý lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 24:
Các chủ giấy phép khai thác khoáng sản phải nghiêm chỉnh
thực hiện việc nộp thuế tài nguyên. Mức thu nộp theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính và Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Chương VI
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 25:
Sở Công nghiệp - TTCN thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về khoáng sản (gọi tắt là thanh tra khoáng sản) trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 26:
Thanh tra khoáng sản có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành quy định về:
- Nội dung giấy phép hoạt động
khoáng sản.
- Giữ gìn bí mật về tài nguyên
khoáng sản.
- Quyền và nghĩa vú của tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản.
- Trong trường hợp cần thiết phối
hợp với thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành khác thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, thanh tra an toàn lao động, bảo vệ môi trường. liên quan đến hoạt động
khoáng sản.
Điều 27:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước về khoáng sản của Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra
chuyên ngành khoáng sản và Thanh tra viên khoáng sản:
1 - Thủ trưởng cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản của Sở Công nghiệp - TTCN có quyền
áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính, khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 35/CP của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản.
2- Thẩm quyền xử phạt của Thanh
tra viên khoáng sản:
Thanh tra viên khoáng sán đang
thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, khoản 1 điều 9 của Nghị định số 35/CP của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về
tàỉ nguyên khoáng sản.
Điều 28:
Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có nghĩa vụ
sau:
1- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu
của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, chịu trách nhiệm về tính chính
xác của thông tin và những tài liệu đã cung cấp.
2- Thực hiện các yêu cầu. kiến
nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
3- Trường hợp có khiếu nại thì
trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện yêu cầu, quyết định của
Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 29:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trọng việc sản thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30:
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quyết định quản lý Nhà nước về khoáng sản thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị. xử
phạt hành chính theo Nghị định 35/CP ngày 24/3/1997 của Chỉnh phủ hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31:
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có điều gì vướng
mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công nghiệp - TTCN Bắc Giang để
tổng hợp trình uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.