ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 29 tháng 12 năm
2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ,
KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu;
Căn cứ Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt
động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày
14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Công văn số 69/CV-UB ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về việc hướng dẫn xây dựng và cập nhật Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm các tỉnh, thành phố ven biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 4851/TTr-STNMT ngày 14 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả
sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 04 Chương và 35 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2017.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ GIẢI
QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung hoạt động ứng phó, khắc
phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
đối với sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động về khai thác, kinh doanh, vận
chuyển, chuyển tải, sử dụng dầu và các sản phẩm dầu gây ra hoặc có nguy cơ gây
ra sự cố tràn dầu trên đất liền và vùng biển tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc trong hoạt động
ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu
1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch,
đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự
cố tràn dầu.
2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố tràn dầu
kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến
cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó.
3. Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu
quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị
nạn và bảo vệ môi trường.
4. Chủ động ứng phó gần nguồn dầu tràn để ngăn chặn,
hạn chế dầu tràn ra môi trường. Giám sát chặt chẽ nguy cơ lan tỏa dầu tràn vào
đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ các khu
vực ưu tiên bảo vệ.
5. Đảm bảo an toàn cho người, phương tiện và an toàn
phòng, chống cháy nổ trong ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu.
6. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hợp đồng chặt chẽ
các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.
7. Bên gây ra ô nhiễm tràn dầu phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do tràn dầu gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân cấp ứng phó, khắc phục sự
cố tràn dầu
Căn cứ vào mức độ sự cố tràn dầu, việc tổ chức, thực
hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau đây:
1. Cấp cơ sở:
a) Sự cố tràn dầu xảy ra ở cơ sở (bao gồm tàu; cơ sở,
dự án, cảng): chủ cơ sở phải tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị
của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố
tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời. Chủ cơ sở xảy ra sự cố tràn
dầu chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường;
b) Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn
lực tại chỗ không đủ tự ứng phó, cơ sở phải kịp thời báo cáo cho các cơ quan
đầu mối quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy chế này để được hỗ trợ ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu.
2. Cấp tỉnh:
a) Sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó
của cơ sở hoặc sự cố tràn dầu xảy ra không rõ nguyên nhân trôi vào bờ biển của
tỉnh thì Trưởng Ban chỉ đạo ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn
dầu trực tiếp chỉ đạo hoặc chỉ định chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó sự
cố tràn dầu, đồng thời huy động khẩn cấp nguồn nhân lực, phương tiện và các trang
thiết bị của các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu;
b) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức ứng phó,
khắc phục sự cố tràn dầu là Ban chỉ đạo ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu
quả sự cố tràn dầu tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Ban chỉ đạo).
3. Cấp khu vực: trường hợp sự cố tràn dầu đặc biệt
nghiêm trọng vượt quá khả năng của tỉnh, Ban chỉ đạo tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn tỉnh trực tiếp
chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu.
Chương II
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH TRONG
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Mục 1. CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 5. Xây dựng, thẩm định và phê
duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Ban chỉ đạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu để kịp thời ứng phó, khắc phục và
giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu trên
địa bàn tỉnh.
2. Các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải xây
dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt theo Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 6. Xây dựng nguồn lực ứng phó
sự cố tràn dầu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ
đạo ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu gồm các thành viên
hoạt động kiêm nhiệm được cử ra từ các cơ quan ban, ngành của tỉnh. Trong đó,
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các lực lượng ứng
phó sự cố, chỉ đạo thống nhất các hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu
vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở hoặc sự cố tràn dầu xảy ra không rõ nguyên
nhân trôi vào bờ biển của tỉnh và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với lực lượng của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn khi có sự
cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
2. Chủ cơ sở quyết định thành lập Ban chỉ huy/Đội ứng
phó sự cố tràn dầu (gọi tắt là Ban chỉ huy/Đội ứng phó) của cơ sở mình và đầu
tư các trang thiết bị, vật tư ứng phó sự cố tràn dầu.
Ban chỉ huy/Đội ứng phó có chức năng ngăn ngừa, ứng
phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu xảy ra tại cơ sở và sẵn sàng tham gia vào
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu chung theo yêu cầu của Ban chỉ đạo hoặc các cơ
quan có thẩm quyền.
3. Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp với Trung tâm ứng
phó sự cố tràn dầu miền Trung, các cơ quan, đơn vị có chức năng ứng phó sự cố
tràn dầu xây dựng và tổ chức các khoá tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng
cao hiệu quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chủ cơ sở,
đơn vị ứng phó phải đảm bảo cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyện về
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng
phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố tràn dầu.
Điều 7. Tổ chức giám sát sự cố tràn
dầu
1. Việc giám sát phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố tràn
dầu và tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu được thực hiện thông qua các hoạt
động: giám sát trực tiếp tại cơ sở; giám sát của các lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên đất liền, trên biển; giám sát thông qua các hệ thống quan trắc môi
trường; tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu do các tổ chức, cá nhân và từ các
nguồn khác cung cấp.
2. Tất cả các cơ sở đang triển khai thực hiện phải tổ
chức giám sát chặt chẽ các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt
động của mình để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp.
Mục 2. QUY TRÌNH ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ
TRÀN DẦU
Điều 8. Quy trình ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu
1. Giai đoạn 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin
a) Cơ quan tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu: các
tổ chức, cá nhân để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu có
trách nhiệm báo cáo kịp thời đến một trong các cơ quan sau đây:
- Thường trực Ban chỉ đạo;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn cứu
hộ - Công an tỉnh;
- Sở Công Thương;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Giao thông vận tải;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi xảy ra sự
cố tràn dầu;
- Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu Khu vực miền
Trung;
- Đài thông tin duyên hải Phan Rang;
- Đồn Biên phòng;
- Phòng Cảnh sát giao thông;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố nơi
xảy ra sự cố tràn dầu;
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi xảy ra sự cố
tràn dầu.
b) Chuyển tiếp thông tin sự cố tràn dầu: Các cơ quan tiếp
nhận thông tin sự cố tràn dầu (không phải là cơ quan Thường trực của Ban chỉ
đạo) khi nhận thông tin về sự cố tràn dầu của các tổ chức, cá nhân phải chuyển
tiếp ngay thông tin về cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo để triển khai các
bước ứng phó sự cố tràn dầu cụ thể;
c) Xử lý thông tin, báo cáo về sự cố tràn dầu:
Khi nhận được thông tin, báo cáo về sự cố tràn dầu, Thường
trực Ban chỉ đạo phải:
- Đánh giá tính xác thực của thông tin về sự cố;
- Sơ bộ đánh giá tính chất, phạm vi, mức độ và hậu quả có
thể của sự cố tràn dầu;
- Triển khai phương pháp, biện pháp ứng phó khẩn cấp với
tình huống;
- Thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về biện pháp,
kế hoạch phối hợp ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
- Thông báo cho các cơ quan, đơn vị và người dân trong vùng,
khu vực bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng về sự cố tràn dầu để chủ
động ứng phó, khắc phục hậu quả;
- Báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình hình xử lý thông tin
và các biện pháp triển khai phối hợp ứng phó cụ thể và các đề xuất, kiến nghị.
2. Giai đoạn 2: Huy động lực lượng, phương tiện và trang thiết
bị tham gia và tiến hành ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu
Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các
thông tin cho các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai ứng phó, khắc phục sự
cố tràn dầu theo phân cấp mức độ ứng phó quy định tại Điều 4 của Quy chế này,
đồng thời thông báo và tham vấn ý kiến của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và đề nghị hỗ trợ khi cần thiết.
Thông báo cho các tổ chức, cá nhân và người dân trong vùng,
khu vực bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng về sự cố tràn dầu để chủ
động ứng phó, khắc phục hậu quả.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ cụ thể được phân công
trong Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu, đảm bảo an toàn cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban chỉ đạo yêu cầu.
Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo huy động nguồn nhân lực, phương tiện và
các thiết bị của các cơ quan ban, ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu tại hiện trường.
Chủ cơ sở nơi xảy ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin và hợp tác với lực lượng chức năng khi triển khai ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu xảy ra tại cơ sở. Trong trường hợp, nguồn dầu tràn không rõ
nguồn gốc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra sự cố tràn
dầu có trách nhiệm cung cấp thông tin về sự cố tràn dầu.
Trong quá trình triển khai ứng phó, khắc phục sự cố tràn
dầu, các thông tin phải được báo cáo thường xuyên và xin ý kiến chỉ đạo của
Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Thường trực Ban chỉ đạo nếu được ủy quyền.
3. Giai đoạn 3: Kết thúc hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu
Sau khi quá trình ứng phó sự cố tràn dầu tại hiện trường đã
được đảm bảo xử lý hoàn toàn, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra,
giám sát chất lượng môi trường tại khu vực xảy ra sự cố.
Kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo cho Trưởng ban chỉ đạo về hiện trạng môi trường để
xem xét kết thúc hoạt động ứng phó sự cố.
Thường trực Ban chỉ đạo thông báo cho các tổ chức, cá nhân
và người dân trong khu vực bị ảnh hưởng trở lại hoạt động bình thường sau khi
kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
4. Giai đoạn 4: Đánh giá thiệt hại sau sự cố tràn dầu và báo
cáo tổng hợp
Thường trực Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp cùng với các cơ
quan, đơn vị liên quan và chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu tiến hành thực hiện
việc điều tra, đánh giá, xác định tình hình thiệt hại và giải quyết bồi thường
thiệt hại.
Chủ cơ sở xảy ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo về
Thường trực Ban chỉ đạo nguyên nhân gây ra sự cố, tình hình thiệt hại, kế hoạch
khắc phục sự cố tại cơ sở, phương án bồi thường thiệt hại cho các cơ sở, người
dân xung quanh, chi phí cho việc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu tại cơ sở.
Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp ứng phó sự cố tràn
dầu báo cáo các hoạt động đã thực hiện của cơ quan, đơn vị mình về Thường trực
Ban chỉ đạo. Thường trực Ban chỉ đạo lập báo cáo tổng hợp để báo cáo cho Trưởng
ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Ban chỉ đạo tổ chức họp, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
quá trình ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu và thông cáo
báo chí.
5. Công tác báo cáo trong ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu
a) Báo cáo sự cố tràn dầu phải được duy trì liên tục từ lúc
phát hiện dầu tràn đến khi kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, bao gồm:
- Báo cáo ban đầu sự cố tràn dầu: thực hiện khi phát hiện về
sự cố tràn dầu;
- Các báo cáo sự cố tràn dầu tiếp theo: thực hiện định kỳ
hàng ngày trong quá trình ứng phó sự cố tràn dầu;
- Báo cáo kết thúc sự cố tràn dầu: thực hiện khi kết thúc
các hoạt động ứng phó;
- Báo cáo tổng hợp sự cố tràn dầu: thực hiện để tổng hợp
tình hình ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu từ lúc phát hiện dầu tràn đến khi
kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
b) Nội dung báo cáo gồm:
- Thời gian xảy ra hoặc phát hiện sự cố;
- Vị trí sự cố, tọa độ (nếu có);
- Loại dầu (dầu thô, dầu thành phẩm, ...);
- Ước tính khối lượng và tốc độ dầu tràn;
- Điều kiện thời tiết (sóng, gió, dòng chảy, ...);
- Các thông tin liên quan khác;
- Các hoạt động đã và dự kiến triển khai;
- Các yêu cầu, đề nghị trợ giúp, cứu hộ, ứng phó sự cố tràn
dầu.
c) Trong quá trình ứng phó
và khắc phục sự cố tràn dầu, Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố tràn dầu phải thường
xuyên báo cáo theo phân cấp quy định.
Mục 3. ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 9. Ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu cấp cơ sở
1. Khi xảy ra sự cố tràn
dầu, cơ sở phải triển khai ngay các biện pháp khắc phục sự cố theo Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm hạn chế lượng
dầu tràn thoát ra môi trường, đồng thời báo cáo khẩn cấp về các cơ quan đầu mối
tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8
của Quy chế này.
2. Trong trường hợp tiềm lực
và khả năng bị hạn chế, cơ sở phải hợp đồng với các cơ quan, đơn vị có khả năng
ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng hoặc với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu
vực miền Trung để kịp thời hỗ trợ ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu xảy ra tại
cơ sở.
3.
Trường hợp sự cố tràn dầu do cơ sở gây ra phải cứu hộ, cứu nạn thì chủ cơ sở
phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về cứu hộ, cứu nạn theo quy định của
pháp luật về cứu hộ, cứu nạn.
4. Cơ sở phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu, hướng dẫn của Ban chỉ đạo và các cơ quan có thẩm quyền nhằm
ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra một cách nhanh nhất.
5. Trường hợp xét thấy cơ sở
ứng phó không hiệu quả hoặc sự cố tràn dầu có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng
vượt quá năng lực ứng phó của cơ sở, lập tức thông báo về các cơ quan đầu mối
tiếp nhận thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy chế này để được
hỗ trợ ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu.
6. Chỉ huy hiện trường và cơ
quan, đơn vị chủ trì ứng phó phải thực hiện các quy định thông tin, báo cáo về
Ban chỉ đạo để chỉ đạo và hỗ trợ khi cần thiết.
Điều 10. Ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu cấp tỉnh
1. Căn cứ tình hình diễn
biến của sự cố tràn dầu, Ban chỉ đạo triển khai ngay các biện pháp khắc phục sự
cố theo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh sau khi được Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn phê duyệt hoặc Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Trường hợp dầu tràn xảy
ra trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có nguy cơ hoặc lan sang địa bàn của tỉnh lân
cận, Ban chỉ đạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Ủy ban nhân dân
các tỉnh bị ảnh hưởng để phối hợp ứng phó, đồng thời báo cáo Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn để chuẩn bị phương án hỗ trợ khi cần thiết.
Điều 11. Ứng phó, khắc phục sự cố tràn
dầu cấp khu vực
Trường hợp sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng
ứng phó của cấp tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố tràn
dầu đặc biệt nghiêm trọng theo sự chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Mục 4. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 12. Thông báo về khu vực hạn
chế hoạt động
1. Trong trường hợp cần thiết, để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu, Ban chỉ đạo có thể
thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt động cứu hộ, cứu
nạn, ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Việc xác định và thông
báo khu vực hạn chế hoạt động về khu vực cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn
dầu do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Ban chỉ đạo.
Điều 13. Đảm bảo an toàn phòng,
chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu
1. Ứng phó sự cố tràn dầu phải tuân thủ các quy định
về an toàn phòng, chống cháy, nổ.
2. Công an tỉnh có trách
nhiệm tham mưu Ban chỉ đạo xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ trong hoạt
động ứng phó sự cố tràn dầu; chỉ đạo phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ hướng dẫn cho cơ sở xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ
trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trong phạm vi hoạt động của cơ sở mình.
3. Lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng, chống
cháy, nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 14. Sử dụng chất phân
tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu
1. Chỉ được sử dụng các chất
phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đã đăng ký và được phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Chỉ được sử dụng chất
phân tán dầu trên biển sau khi xét thấy việc áp dụng các biện pháp thu hồi dầu
tràn là không phù hợp.
3. Cấm dùng chất phân tán
trong khu vực thủy nội địa, cửa sông, ven biển có độ sau nhỏ hơn 20m hoặc cách
bờ dưới 01 hải lý và tại các khu vực có độ nhảy cảm cao.
4. Sử dụng các chất phân tán
dầu tràn và chế phẩm sinh học không được vượt quá mức cho phép và tuân thủ quy
trình, hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15. Tạm dừng và kết thúc hoạt
động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu
Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố tràn dầu:
1. Quyết định tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố tràn
dầu khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai
nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.
2. Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ
tình hình diễn biến của sự cố tràn dầu để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho
phép.
3. Quyết định tiếp tục cho triển khai các hoạt động
ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy hoạt động
ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả.
4. Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi dầu
tràn đã được làm sạch hoặc tiếp tục ứng phó tại hiện trường không đem lại hiệu
quả.
5. Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc
tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu tại
một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.
Mục 5. ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ
TRÀN DẦU
Điều 16. Điều tra, xác định nguyên
nhân sự cố tràn dầu
1. Thường trực Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan và chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu thực hiện việc
điều tra, xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu.
2. Trường hợp chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu nghiêm
trọng, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan thành lập Tổ điều tra liên
ngành để chỉ đạo việc điều tra, xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu.
3. Trường hợp sự cố tràn dầu chưa rõ nguyên nhân
thuộc trách nhiệm của tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện điều tra, xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu.
4. Trong quá trình điều tra, nếu phát hiện có dấu
hiệu cấu thành tội phạm thì thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để
điều tra theo quy định. Trường hợp cơ quan cảnh sát điều tra yêu cầu chuyển hồ
sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn, sự cố tràn dầu phải sao hoặc
phôtô lại để phục vụ việc điều tra chuyên ngành; việc chuyển giao hồ sơ, tài
liệu, vật chứng phải lập biên bản bàn giao theo quy định.
5. Báo cáo tổng hợp về điều tra, xác định nguyên nhân
sự cố tràn dầu phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn,
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể yêu cầu cơ quan chủ trì điều tra, cung
cấp tài liệu, báo cáo tiến hành trong quá trình điều tra.
Điều 17. Xác định thiệt hại do sự cố
tràn dầu gây ra
1. Thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra (gọi tắt là
thiệt hại) là tổn thất gây ra đối với người, tài sản, kinh tế và môi trường gồm
có:
a) Tổn thất gây ra thương tích hoặc tử vong do sự cố
tràn dầu;
b) Tổn thất đối với tài sản của mọi tổ chức hoặc cá
nhân;
c) Tổn thất gây ra cho môi trường, nuôi trồng thủy
sản, du lịch, sinh thái;
d) Chi phí ứng phó do tổ chức, cá nhân tham gia ứng
phó sự cố tràn dầu;
đ) Chi phí để thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm
khắc phục lại môi trường;
e) Tổn thất về lợi nhuận do ảnh hưởng của thiệt hại
do sự cố tràn dầu gây ra;
g) Các chi phí khác có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu phải lập hồ sơ tổng hợp chi phí tham gia ứng phó, khắc phó sự cố
tràn dầu gửi về cơ quan huy động tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu đề
nghị thanh toán.
3. Việc xác định thiệt hại, giám định thiệt hại và
lập hồ sơ đòi bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Xác định trách nhiệm bồi
thường
1. Chủ cơ sở và bảo hiểm của họ (gọi tắt là Bên chịu
trách nhiệm bồi thường) phải thiết lập Quỹ bảo đảm bồi thường hoặc Quỹ ủy thác
trách nhiệm bồi thường được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu phải chịu trách
nhiệm bồi thường các chi phí ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, các thiệt hại
về người, tài sản, kinh tế và tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi
thường phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc bồi
thường thiệt hại.
3. Trường hợp thiệt hại do sự cố tràn dầu ảnh hưởng
trong phạm vi của tỉnh thì Ban chỉ đạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
việc bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp thiệt hại do sự cố tràn dầu trên diện
rộng ảnh hưởng đến nhiều tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan
thành lập Ban chỉ đạo giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu để giải quyết bồi
thường thiệt hại.
Điều 19. Quy định về đòi bồi thường
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do ô nhiễm tràn dầu
có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện việc
yêu cầu chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm
tràn dầu gây ra.
2. Ban chỉ đạo lập hồ sơ, xác định giá trị thiệt hại
do sự cố tràn dầu gây ra để yêu cầu bên chịu trách nhiệm bồi thường thiết lập
Quỹ bảo đảm bồi thường hoặc Quỹ ủy thác trách nhiệm bồi thường bảo đảm đủ chi
trả cho các thiệt hại.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát
các hoạt động bồi thường của Quỹ bảo đảm bồi thường hoặc Quỹ ủy thác trách
nhiệm bồi thường nhằm đảm bảo việc chi trả bồi thường đối với các khiếu nại
theo quy định.
Điều 20. Nguồn kinh phí giải quyết bồi
thường
1. Từ nguồn Quỹ bảo đảm bồi thường hoặc Quỹ ủy thác
trách nhiệm bồi thường do chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu và bảo hiểm của chủ
cơ sở (nếu có tham gia bảo hiểm).
2. Từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động ứng
phó khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn
dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 21. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo
ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phối hợp triển khai
thực hiện các hoạt động nhằm ngăn ngừa, ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu
quả sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định theo thẩm quyền việc huy động khẩn cấp
nguồn nhân lực, phương tiện và các trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở trong
việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; sẵn sàng nguồn nhân lực, phương
tiện, trang thiết bị, vật tư trong việc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu của
các cơ sở.
4. Chỉ đạo việc điều tra, đánh giá, xác định thiệt
hại, lập hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra, yêu cầu chủ
cơ sở gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại.
5. Chỉ đạo tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ ứng
phó sự cố tràn dầu; tổ chức diễn tập, hiệp đồng, phối hợp các lực lượng ứng phó
sự cố tràn dầu; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy
cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về hoạt động ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo ứng phó, khắc phục và giải
quyết hậu quả sự cố tràn dầu.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương liên quan điều tra, xác định nguyên nhân sự cố gây ra tràn dầu chưa rõ
nguyên nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên
quan để ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu và lập hồ sơ đòi
bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện
pháp phục hồi môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm
do các loại chất thải sinh ra trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố tràn
dầu. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quan trắc, giám sát môi trường do dầu tràn
gây ra. Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường cho Trưởng Ban
chỉ đạo.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương xây dựng Kế hoạch tổ chức diễn tập phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức
năng để đưa ra các biện pháp xử lý chất thải nguy hại do tràn dầu gây ra đã
được thu gom.
7. Thông báo cho Trưởng Ban chỉ đạo, các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu sau khi nhận được thông tin từ các
tổ chức, cá nhân về sự cố tràn dầu.
8. Hàng năm, lập báo cáo về các sự cố đã xảy ra trong
năm, mức độ thiệt hại, các kinh nghiệm rút ra trong công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Công
thương
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
xác định rõ tính chất vật lý, tính chất nguy hiểm, độc tính và các tính chất
nguy hại khác của hoá học để cung cấp cho lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu tại hiện trường.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương liên quan thẩm định Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất trong
lĩnh vực công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng
8 năm 2013 của Bộ Công thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hoá chất trong lĩnh vực công nghiệp.
Điều 24. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình sơ tán
người dân ra khỏi khu vực hạn chế hoạt động và khu vực vành đai an toàn cho
người dân sơ tán tập trung.
2. Thiết lập khu vực vành đai an toàn, kiểm soát an
ninh khu vực xảy ra sự cố tràn dầu và khu vực có liên quan, kiểm soát việc di
chuyển, tổ chức các chốt chặn, trạm gác không cho người không có phận sự xâm
nhập vào vùng nguy hiểm. Lập phương án, điều hành, hướng dẫn đảm bảo giao thông
thông suốt trong mọi tình huống.
3. Huy động nguồn nhân lực, phương tiện và các trang
thiết bị ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố cháy nổ; quyết định các biện pháp
chữa cháy ban đầu; sử dụng mọi biện pháp để cứu người bị nạn, di chuyển tài sản
và ngăn chặn cháy lan nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về người
và tài sản.
4. Phối hợp với cơ sở để nắm bắt tình hình, đặc điểm
khu vực xảy ra cháy nổ, diễn biến cháy nổ, đặc điểm kiến trúc xây dựng, giao
thông, chất cháy tại điểm cháy và tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu của
Đội ứng phó tại cơ sở.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền trong
quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phải chủ động theo dõi, giám sát, phát
hiện sự cố tràn dầu và sẵn sàng tham gia phối hợp với Ban chỉ đạo trong việc tổ
chức ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu trên địa bàn quản lý.
2. Huy động nguồn nhân lực, phương tiện và các trang
thiết bị để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của Ban chỉ
đạo.
3. Phối hợp với lực lượng Công an thực hiện công tác
bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực hạn chế hoạt động và khu vực vành đai an
toàn.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Tổ chức trạm sơ cứu ban đầu tại khu vực xảy ra sự
cố, ngoài phạm vi vùng khu vực hạn chế hoạt
động.
2. Tiến hành phân loại nạn nhân tại hiện trường, thực
hiện các hoạt động sơ cứu, cấp cứu phù hợp. Kiểm tra sức khỏe cho những người
được sơ tán khỏi khu vực hạn chế hoạt động, tiếp tục theo dõi những người có
biểu hiện nhiễm độc hoá chất do sự cố tràn dầu hoặc chịu tác động khác đến sức
khỏe do sự cố tràn dầu gây ra.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương giám sát sức
khỏe những người có mặt trong khu vực hạn chế hoạt động sau khi sự cố được khắc
phục để đảm bảo phát hiện và cứu chữa kịp thời tất cả các nạn nhân.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Giao
thông - Vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa
phương liên quan tổ chức kiểm tra các phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Huy động phương tiện để kịp thời ứng phó, khắc
phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ban, ngành và địa phương liên quan xác định các khu vực nhạy cảm môi trường cần
bảo vệ (khu vực hệ sinh thái, khu nuôi trồng, đánh bắt hải sản).
2. Chủ trì, phối hợp với địa phương chỉ đạo các đội
tàu thuyền đánh bắt ngoài khơi phát hiện vệt dầu phải thông báo khẩn cấp về các
cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 của Quy chế này.
Điều 29. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành và các tổ chức, đoàn thể liên quan
Các sở, ban, ngành và các tổ chức, đoàn thể liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm huy
động nguồn nhân lực, phương tiện và các trang thiết bị để kịp thời ứng phó,
khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
1. Thông báo, sơ tán người dân trong khu vực hạn chế
hoạt động theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành thanh tra, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên
địa bàn huyện.
3. Giám sát các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa
bàn huyện.
4. Huy động nguồn nhân lực, phương tiện và các trang
thiết bị để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của Ban chỉ
đạo.
Điều 31. Trách nhiệm của chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu
1. Hỗ trợ Ban chỉ đạo triển khai các biện pháp khắc
phục sự cố tràn dầu theo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh sau khi được
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn phê duyệt hoặc kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố
tràn dầu.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc điều
tra, đánh giá, xác định thiệt hại sự cố tràn dầu do cơ sở gây ra.
3. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi để xảy
ra sự cố tràn dầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Kinh phí hoạt động ứng phó,
khắc phục sự cố tràn dầu
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo: cơ quan Thường
trực của Ban chỉ đạo lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo hằng năm
gửi về Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để bố trí
hoạt động theo quy định. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích
và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính chủ trì, tham mưu bố trí kinh phí,
từng bước trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân; các phương tiện, thiết bị,
vật tư phục vụ ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu cho các cơ quan, đơn vị tham
gia trực tiếp ứng phó, khắc phục; đảm bảo kinh phí tập huấn, huấn luyện, diễn
tập phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
Điều 33. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện Quy chế hoạt động ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố
tràn dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận sẽ được khen thưởng theo quy định
chung của Nhà nước.
Điều 34. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm quy
định tại Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Định kỳ 06 (sáu) tháng và hàng năm, các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình, kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo theo quy định.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.