ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 25 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài
nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh về ban
hành Quy định về việc quản lý tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Đối với quản lý và khai thác đất, cát làm vật
liệu san lấp có quy định cụ thể riêng.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên khoáng sản
1. Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Việc
khai thác tài nguyên khoáng sản phải đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, gắn với bảo vệ môi trường và tài nguyên khác
có liên quan, bảo đảm quốc phòng - an ninh, an toàn và vệ sinh lao động nhằm
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản là trách nhiệm
và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang và mọi công dân.
Điều 3. Chính sách về khoáng
sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật Khoáng sản
và một số chính sách cụ thể sau:
1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có năng lực
tham gia đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu phục vụ
cho phát triển công nghiệp.
2. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối
với các dự án khai thác gắn liền với chế biến sâu tại chỗ ở các vùng đặc biệt
khó khăn; có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều lao động tại
chỗ, bảo đảm môi trường, thu hồi các thành phần có ích, làm ra các sản phẩm có
giá trị phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
3. Bảo đảm ngân sách nhà nước cho công tác quy
hoạch về thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Có chính sách hỗ trợ đầu tư, thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Thẩm quyền và trách
nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND các cấp
1. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản của UBND tỉnh được quy định tại Khoản 1, Điều 18, Khoản 1, Điều 81,
Khoản 2, 3, Điều 82 của Luật Khoáng sản năm 2010; Khoản 1, Điều 41 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản của UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) như sau:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp
luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản; ngăn
chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
trong hoạt động khoáng sản.
b) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp
các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái
phép.
c) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn sau khi cấp
có thẩm quyền cấp phép; phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo
cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định của pháp luật.
d) Có ý kiến thỏa thuận về địa điểm, phạm vi, diện
tích đề nghị hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân.
đ) Có ý kiến về quy hoạch hoạt động khoáng sản,
khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, khoanh vùng khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trong phạm vi địa phương quản lý; tham gia Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực mỏ thuộc địa bàn quản lý.
e) Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên
quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật về môi trường;
theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện.
h) Hàng năm, UBND cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt
phương án và dự toán bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi địa giới
hành chính huyện quản lý.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) như sau:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định; theo dõi, giám sát
việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa
bàn cấp xã; kiểm tra, đình chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp trên xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
b) Có ý kiến thỏa thuận về địa điểm, phạm vi, diện
tích đề nghị hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân.
c) Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến
hoạt động khoáng sản như: sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động,
phục hồi môi trường và đất đai, tài nguyên rừng ở địa phương.
d) Quản lý số lượng lao động của các tổ chức, cá
nhân khai thác, thăm dò tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
Điều 5. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cụ thể
như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND
cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
2. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường và các biện pháp quản lý hoạt động khoáng sản.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
trong tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản báo
cáo UBND tỉnh để lấy ý kiến của các cơ quan chức năng ở Trung ương, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
khoanh vùng khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình
UBND tỉnh phê duyệt; lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng
trong việc lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh.
6. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp khu vực đưa ra đấu giá có cấu
trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp; là cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
7. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham
mưu lựa chọn tổ chức, cá nhân để đề xuất cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
8. Trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kỹ
thuật thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với các mỏ khoáng sản
kim loại.
9. Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu
hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản,
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
10. Thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận chỉ
tiêu tính trữ lượng khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định các đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò và đề án đóng cửa mỏ
trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
12. Chủ trì tính, thẩm định số tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi văn bản phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh
và số tiền phải nộp trước ngày 31 tháng 12 hàng năm cho Cục Thuế tỉnh.
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trình Sở Tài chính thẩm
định.
14. Lập báo cáo về hoạt động khoáng sản trong phạm
vi toàn tỉnh theo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan cấp trên. Tổng hợp số liệu
về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết hoặc tham
gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý
các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
16. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định việc
cho thuê đất; khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước cho hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên nước.
Điều 6. Thẩm quyền và trách
nhiệm của các Sở, Ban ngành
1. Sở Công Thương
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản
làm nguyên liệu xi măng).
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc
phạm vi được giao quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Chủ trì việc tham gia ý kiến đối với thiết kế
cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm B, C trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn áp dụng các quy định về quy trình, công nghệ khai thác
khoáng sản, tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng và các Sở, Ban ngành, địa phương liên quan trong thanh tra,
kiểm tra về quy trình, quy phạm kỹ thuật khai thác, chế biến khoáng sản thuộc
phạm vi quản lý; quản lý sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động
thăm dò, khai thác khoáng sản.
2. Sở Xây dựng
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
b) Hướng dẫn và quy định chi tiết các quy định về
tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản thuộc phạm vi
quản lý.
c) Chủ trì việc tham gia ý kiến đối với thiết kế
cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn áp
dụng các quy định về quy trình, công nghệ khai thác khoáng sản, tiêu chuẩn xuất
khẩu khoáng sản đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất
xi măng.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương
liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn
lao động trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ tổ chức tập huấn về công tác an toàn
lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra các vụ tai
nạn lao động nghiêm trọng xẩy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại
các mỏ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng lao động thực
hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
b) Chỉ đạo kiểm lâm địa bàn phối hợp với chính
quyền địa phương tăng cường công tác bảo vệ rừng, lâm sản trong các khu vực hoạt
động khoáng sản.
c) Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng kiểm
tra việc thực hiện phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các
tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động khoáng sản.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng mức thu phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành. Hàng năm, rà soát lại để tham mưu cấp có
thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá tính
thuế tài nguyên khoáng sản.
c) Xây dựng chính sách điều tiết các khoản thu từ
hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương
có khoáng sản được khai thác.
d) Căn cứ nguồn thu từ hoạt động khoáng sản, Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ cho các ngành, UBND cấp huyện phục vụ công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện
nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm tra dự án đầu tư về khai thác khoáng sản theo
quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan khác trình
UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc
thực hiện các nội dung trong Giấy chứng nhận đầu tư của các dự án đã được cấp
phép, nếu phát hiện sai phạm thì đề xuất UBND tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên
quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn và kiểm
soát bức xạ; thẩm định công nghệ trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo các Chi cục Thuế tăng cường hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê
khai và nộp các khoản thuế, phí trong hoạt động khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
b) Ra thông báo gửi tổ chức, cá nhân: nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo (nếu có).
c) Hàng năm, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo nguồn thu từ hoạt động khoáng sản về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 30 tháng 12.
9. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong công tác kiểm tra,
giải tỏa, ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép trên
địa bàn tỉnh. Đồng thời, bố trí lực lượng để hỗ trợ các địa phương truy quét
các điểm khai thác khoáng sản trái phép phức tạp khi có yêu cầu.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện trong công tác quản
lý hoạt động khoáng sản nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn.
10. Các Sở, Ban ngành khác theo chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thẩm định vị trí, hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; lập quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản; khoanh định khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khoanh định khu vực đấu
giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 7. Phối hợp quản lý hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
1. Trong việc thẩm định địa điểm, hồ sơ cấp Giấy
phép hoạt động khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương liên quan thẩm định các hồ sơ cấp
phép hoạt động khoáng sản để trình UBND tỉnh giải quyết. Khi nhận được văn bản
đề nghị tham gia ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về khu vực đề nghị cấp
phép hoạt động khoáng sản, các cơ quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản chậm
nhất không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản. Sau thời gian này,
cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và chịu
trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý.
2. Trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ
trì phải hoàn thành chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong năm báo
cáo UBND tỉnh. Các Sở, ngành, địa phương phối hợp thanh tra, kiểm tra có trách
nhiệm cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra;
- Kết thúc chương trình thanh, kiểm tra, căn cứ
kết quả xử lý, các đề xuất, kiến nghị của Đoàn kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
- Căn cứ chức năng, trách nhiệm được giao, các Sở,
ngành tiến hành kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý. Kết quả kiểm
tra, xử lý vi phạm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp theo dõi, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản
- UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Khi phát hiện
việc khai thác, chế biến, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa
bàn, UBND cấp xã phải tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi
vi phạm theo quy định và báo cáo về UBND cấp huyện;
- Sau khi nhận thông tin báo cáo từ UBND cấp xã,
trong trường hợp UBND cấp xã chưa xử lý dứt điểm, UBND cấp huyện phải chỉ đạo
các Phòng chức năng phối hợp với các cơ quan liên quan đóng trên địa bàn, UBND
cấp xã tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong hoạt động khoáng
sản. Nếu vụ việc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì báo cáo về UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường để chỉ đạo, giải quyết kịp thời;
- Trường hợp có yêu cầu, các Sở, Ban ngành và địa
phương liên quan cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động
khoáng sản trái phép;
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp
huyện về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 8. Tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định các
Điều 42, 55, 69; tuân thủ Khoản 1, 2, Điều 17 và các Điều 30, 32, 33, 57 của Luật
Khoáng sản.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản
a) Trước khi tiến hành thăm dò khoáng sản
- Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Thông báo kế hoạch thăm dò theo giấy phép được
cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi được cấp
phép thăm dò;
- Cắm và đề nghị bàn giao mốc giới các điểm góc
khu vực thăm dò tại thực địa;
- Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng
thuê đất (đối với diện tích cần phải thuê) theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Trong quá trình thăm dò khoáng sản
- Thực hiện đúng các nội dung trong Giấy phép
thăm dò khoáng sản được cấp và các quy định của pháp luật liên quan;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo
đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản. Phối hợp với
chính quyền địa phương bảo vệ khoáng sản trong khu vực được cấp phép thăm dò.
Nghiêm cấm việc khai thác khoáng sản trong quá trình thăm dò;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động
thăm dò theo quy định.
c) Khi kết thúc thăm dò khoáng sản
- Thực hiện các biện pháp hoàn thổ, phục hồi môi
trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
- Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Bàn giao mặt bằng cho chính quyền địa phương
quản lý.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản
a) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản
- Đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản với Sở
Tài nguyên và Môi trường; thông báo hoạt động khai thác khoáng sản tại UBND cấp
huyện, cấp xã nơi Giấy phép khai thác được cấp;
- Nộp lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Cắm và đề nghị bàn giao mốc giới các điểm góc
khu vực khai thác tại thực địa;
- Thông báo kế hoạch khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ kèm theo Quyết định phê duyệt, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ
kèm theo các văn bằng, chứng chỉ có công chứng của người được bổ nhiệm, ký quỹ
phục hồi môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện nơi Giấy
phép khai thác khoáng sản được cấp;
- Lập thủ tục thuê đất khai thác khoáng sản;
- Lập hồ sơ để được cấp Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước trong trường hợp có sử dụng;
- Xây dựng hoàn thành các công trình xử lý môi
trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi
trường, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc UBND cấp huyện nơi khai
thác khoáng sản xác nhận;
- Ban hành Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy
tu, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng
công trình phúc lợi cho địa phương nơi khai thác khoáng sản dưới sự chứng kiến
của UBND cấp huyện, xã.
b) Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản,
tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác phải
- Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế
đã được duyệt;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ
sinh lao động, phòng, chống cháy nổ;
- Thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ
môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận;
- Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua
khu mỏ;
- Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những
tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận chuyển máy móc, thiết bị và sản phẩm khai
thác gây ra;
- Thực hiện nghĩa vụ về nộp tiền cấp quyền khai
thác, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất và các khoản
thu khác theo quy định;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động
khai thác khoáng sản;
- Thực hiện lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt
hiện trạng; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản theo quy định;
- Dừng ngay hoạt động khai thác nếu: phát hiện
khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép; tổ
chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với chính quyền địa phương để được xem xét
giải quyết theo quy định.
c) Kết thúc khai thác, tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy phép khai thác phải: lập Đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan có thẩm quyền để
được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường
khu vực khai thác khoáng sản theo đề án được phê duyệt.
d) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định; trong quá trình khai thác
không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật UBND tỉnh sẽ thu hồi hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản và không xem
xét cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản khác.
Điều 9. Khu vực, diện tích
hoạt động khoáng sản
1. Khu vực, diện tích cấp phép hoạt động khoáng
sản không được nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản theo quy định tại Khoản 1, 2, Điều 28 Luật Khoáng sản năm
2010 và quyết định phê duyệt khoanh vùng cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm
thời cấm hoạt động của cấp có thẩm quyền (nếu có).
2. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản quy định
cho các khu vực thăm dò, khai thác phục vụ cho phát triển công nghiệp của địa
phương theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Diện tích khu vực hoạt động khoáng sản phải
phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt; phù hợp với trữ lượng, chất lượng khoáng sản;
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và không vượt diện
tích theo quy định tại Điều 38 của Luật Khoáng sản năm 2010 và Khoản 4, Điều 14
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Tài chính và quyền
tài sản trong hoạt động khoáng sản
1. UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản,
phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và các loại phí khác liên quan đến
thẩm định hoạt động khoáng sản theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải
nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
3. Việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản được thực hiện theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc cải tạo,
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản.
4. Khi Giấy phép hoạt động khoáng sản chấm dứt
hiệu lực thì tổ chức, cá nhân phải chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu
vực đã được cấp phép và tiến hành phục hồi môi trường và đất đai theo quy định.
Điều 11. Sử dụng nước, đất
và cơ sở hạ tầng trong hoạt động khoáng sản
1. Việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tuân thủ theo quy định tại
Điều 31 của Luật Khoáng sản năm 2010 và Luật Đất đai hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong hoạt động
khoáng sản phải tuân thủ Điều 32 Luật Khoáng sản năm 2010 và chấp hành các quy
định của pháp luật về tài nguyên nước, phải được cấp phép khai thác nước và xả
nước thải vào nguồn nước theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm đầu tư cải
tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng trong khu vực hoạt động
khoáng sản và phải được ghi rõ trong dự án đầu tư và thỏa thuận với cơ quan có
thẩm quyền quản lý cơ sở hạ tầng.
Chương IV
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 12. Các trường hợp
khai thác khoáng sản không phải xin giấy phép
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
trong các trường hợp sau đây:
1. Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công
trình đó.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức,
cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương nơi đầu
tư dự án; đảm bảo không ảnh hưởng môi trường sinh thái, cảnh quan trong khu vực.
2. Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình,
cá nhân trong diện tích đó.
Điều 13. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích, chuyển nhượng hoạt động khoáng sản;
Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; Hồ sơ đóng cửa mỏ
1. Hồ sơ được lập theo quy định tại các Điều 29,
30, 31, 32, 33 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Có văn bản thỏa thuận của UBND xã, phường, thị
trấn, UBND huyện, thị xã nơi có khu vực đề nghị hoạt động khoáng sản.
3. Có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có
liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định (nếu
chưa có phê duyệt cấp có thẩm quyền về khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản).
4. Có thiết kế cơ sở và văn bản tham gia ý kiến
thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Trình tự thực hiện
việc cấp giấy phép theo thẩm quyền của UBND tỉnh
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 35, 36, 37,
38, 39, 40 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân theo cơ chế “Một cửa” tại phòng tiếp nhận
và bàn giao hồ sơ theo lịch đã được công khai tại nơi làm việc.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trao
giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi nộp
lệ phí cấp phép theo quy định.
Điều 15. Trình tự hoạt động
khoáng sản đối với các trường hợp được cấp giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi
trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hay không có liên
quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
2. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt động cho
UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kèm theo hồ sơ quan liên
quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
cơ quan liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc giới, diện
tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp.
4. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật trong quá trình triển khai và kết thúc hoạt động
khoáng sản.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
Sở: Công Thương, Xây dựng, Tư pháp đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thi hành quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có những phát
sinh, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời đến UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết theo quy định.