QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2014/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các sở, ngành liên quan và các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản trong việc: Xây dựng và thực hiện quy hoạch khoáng sản; bảo
vệ tài nguyên khoáng sản; quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy phép;
thực hiện trình tự, thủ tục về lập, thẩm định và phê duyệt đề án thăm dò, báo
cáo kết quả thăm dò, trữ lượng khoáng sản, thiết kế mỏ, dự án đầu tư khai thác
khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; trình tự cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản, đăng ký nhà nước và chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản; quản
lý hoạt động mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ, xuất khẩu khoáng sản; quy
định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung liên quan đến quản lý khoáng sản
không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản,
bao gồm: Quản lý, bảo vệ khoáng sản, quản lý về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản, hoạt động tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản ở cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản,
tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công
tác quản lý, bảo vệ, khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất
có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất,
trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
2. Hoạt động khoáng sản là các hoạt động:
Thăm dò, khai thác khoáng sản.
3. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm
xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin cần thiết khác phục
vụ cho khai thác khoáng sản.
4. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm
thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu
và các hoạt động liên quan khác.
5. Quy hoạch khoáng sản cấp tỉnh bao gồm
quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và quy hoạch khoáng sản
khác thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
6. Khoáng sản chưa khai thác là khoáng sản
chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản nằm ở các bãi thải, khoáng
sản còn lại ở các mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ, xỉ thải, quặng đuôi từ các
nhà máy tuyển, chế biến khoáng sản.
Chương II
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA TỈNH
Điều 4. Nguyên tắc
Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược khoáng sản, quy hoạch
khoáng sản do Chính phủ, Bộ ngành Trung ương đã phê duyệt.
2. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm an ninh, quốc phòng, an ninh biên giới trên
địa bàn.
3. Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu trước mắt và lâu dài.
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ để sử dụng quặng nghèo, chế biến sâu khoáng sản; khai thác khoáng sản
nhất thiết phải gắn với chế biến sâu, gắn chặt vùng nguyên liệu với các nhà máy
chế biến sâu khoáng sản; đối với khoáng sản có hàm lượng thấp hiện tại chưa sử
dụng phải được quản lý, bảo vệ để sử dụng về sau.
5. Gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên
nhiên khác.
6. Gắn quy hoạch khoáng sản với quy hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông, quy hoạch quản lý, sử dụng đất đai và quy hoạch
về các lĩnh vực chuyên ngành khác.
Điều 5. Nhiệm vụ Quy hoạch về
khoáng sản
1. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch đối với các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Sở Công thương chủ trì xây dựng và trình UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch đối với các loại khoáng sản (trừ các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường).
3. Quy hoạch khoáng sản phải thể hiện cả khu vực
cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4. Các sở, ngành được giao nhiệm vụ lập quy hoạch
khoáng sản phải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý và tổ chức
thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật; thường xuyên rà soát, trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khu vực hoạt động khoáng sản để phù hợp với tình
hình thực tế.
Điều 6. Thực hiện quy hoạch
khoáng sản
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch
khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định điều chỉnh, cơ quan
tổ chức lập quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch
khoáng sản.
2. Việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi có điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng
sản, quy hoạch khoáng sản ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được
phê duyệt hoặc có sự thay đổi lớn về nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của
ngành kinh tế;
b) Khi có phát hiện mới về khoáng sản cần phải bổ
sung vào quy hoạch hoặc xét thấy cần phải điều chỉnh đưa các mỏ thuộc khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vào quy hoạch khoáng sản để thăm dò, khai
thác;
c) Vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Điều 7. Trách nhiệm chung về
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1. Khoáng sản chưa khai thác, kể cả khoáng sản ở
bãi thải của mỏ đang khai thác và khoáng sản còn lại ở các mỏ đã đóng cửa đều
phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn. Kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các hành vi khai
thác, chế biến, tàng trữ, kinh doanh và vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quản lý; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải lập hồ sơ
trình sở, ngành có thẩm quyền hoặc UBND cấp trên trực tiếp để có biện pháp xử
lý kịp thời.
Điều 8. Kinh phí cho công
tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Hàng năm, căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản
chưa khai thác của địa phương, ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch và dự toán
kinh phí bảo vệ khoáng sản gửi UBND cấp huyện; UBND cấp huyện tổng hợp kế hoạch,
dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
Chính để thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ ĐỀ ÁN THĂM
DÒ, BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN, THIẾT KẾ MỎ, DỰ ÁN
ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 9. Lập và thẩm định đề
án thăm dò khoáng sản
1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản được thực
hiện theo Điều 39 Luật Khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo Khoản 2
Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung của Luật Khoáng sản (Nghị định số 15/2012/NĐ-CP), cụ
thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày
có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đề án thăm dò
khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực địa chất -
khoáng sản chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10
ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến và trình ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản;
c) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày
nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản, ý kiến góp ý của các chuyên gia, ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng
thẩm định trong trường hợp cần thiết;
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò
khoáng sản theo ý kiến của ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định,
Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề
án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản tới đơn
vị, cá nhân có liên quan;
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm
dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời
gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 10. Thẩm định báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
2. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản lập theo
quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản.
3. Hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt
trữ lượng khoáng sản lập theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
4. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng
khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản và Điều
30 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng
khoáng sản theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản tiếp nhận
hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê
duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu
theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng
theo quy định của pháp luật thì Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
b) Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực
hiện như sau:
- Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày
có văn bản tiếp nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra toàn
bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu
lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết.
- Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày
kết thúc công việc nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo kết quả
thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu về địa chất - khoáng sản
để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc công việc nêu trên Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản, nêu rõ
lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn
chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo
cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như
sau:
- Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày
hoàn thành nội dung công việc cuối cùng quy định tại điểm b khoản này, ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ
thuật quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng tư vấn kỹ thuật, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa
để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng tư vấn kỹ thuật
hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo
nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ
lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian
thẩm định báo cáo.
- Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trữ lượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật Khoáng sản.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Sở Tài nguyên
và Môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
d) Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ phê duyệt của ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và
thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
Điều 11. Lập, thẩm định, lấy
ý kiến tham gia và phê duyệt thiết kế mỏ
Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng
sản lập thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở, tổ chức thẩm định và phê duyệt
theo quy định.
Trình tự thủ tục và thời gian thẩm định, lấy ý
kiến tham gia thiết kế mỏ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
33/2012/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công thương quy định về lập, thẩm
định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn và văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Thẩm định và cấp
giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư khai thác khoáng sản
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm định, tham gia ý
kiến đối với dự án đầu tư về khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
Điều 13. Thẩm định đề án
đóng cửa mỏ
Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ được thực hiện
theo Điều 26 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, Chương 3 Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT
ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò
khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản,
mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰU THỰC HIỆN
THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 14. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản; Hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò,
khu vực khai thác khoáng sản; Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền
khai thác khoáng sản; Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản lập theo quy định tại Điều 47 Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản lập theo quy định tại Điều 59 Luật Khoáng sản.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản lập theo quy định tại Điều 70 Luật Khoáng sản.
4. Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản lập theo quy định
tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
5. Nội dung hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục
2 Chương 4 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
Điều 15. Trình tự thực hiện
thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Trả lại một phần diện tích
khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; Chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; Đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò
khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác
khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
3. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác
tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP.
4. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển
nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy
phép khai thác khoáng sản; Gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ
phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Khai thác khoáng sản
ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu
tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Khoáng sản.
Điều 17. Phối hợp thỏa thuận
cấp phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên
và Môi trường về các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng
sản đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.
Chương VI
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 18. Đăng ký Nhà nước
trong hoạt động khoáng sản
Hoạt động khoáng sản phải được đăng ký nhà nước
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép.
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp được đăng ký nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, quản lý.
2. Trường hợp khai thác trong diện tích đất của
dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng
công trình đó và khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện
tích đó.
Trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng
ký nội dung về loại khoáng sản khai thác, vị trí khu vực, công suất, khối lượng,
thiết bị và kế hoạch khai thác tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và
Môi trường để được xác nhận và theo dõi, quản lý.
Điều 19. Báo cáo trong hoạt
động khoáng sản
1. Báo cáo định kỳ về quản lý, bảo vệ khoáng sản
và hoạt động khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trách nhiệm báo cáo định kỳ với Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện nơi có hoạt động khoáng sản. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện mỗi
năm một lần; kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
của năm báo cáo; thời gian nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm;
b) UBND cấp xã, UBND cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản với cơ quan tài nguyên
và môi trường và UBND cấp trên trực tiếp. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện
hàng tháng và cả năm. Thời gian nộp báo cáo hàng tháng chậm nhất vào ngày 15
hàng tháng; thời gian nộp báo cáo định kỳ hàng năm nộp chậm nhất vào ngày 15
tháng 12 hàng năm;
c) Tổ chức, cá nhân và cơ quan lập báo cáo tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
2. Báo cáo đột xuất về quản lý, bảo vệ khoáng sản
và hoạt động khoáng sản được thực hiện khi xảy ra tình huống đột xuất tại địa
bàn quản lý của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và chính quyền địa phương
hoặc khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
a) Tùy theo mức độ cấp thiết và thẩm quyền theo
Luật định, tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo đột suất
với UBND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn các cấp về những
vấn đề phát sinh xảy ra trong phạm vi được giao để tổ chức hoạt động khoáng sản;
b) UBND cấp xã, cấp huyện chịu trách nhiệm giải
quyết theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh xảy ra trên địa bàn quản lý và báo
cáo đề xuất với UBND cấp trên trực tiếp giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm
quyền của địa phương;
c) Cơ quan tham mưu về lĩnh vực quản lý, bảo vệ
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và xử lý vi phạm
trên địa bàn địa phương quản lý; lập hồ sơ báo cáo, đề xuất với UBND cấp trên
trực tiếp giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của địa phương;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo định kỳ và đột xuất gửi về Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
3. Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoặc
giấy chứng nhận đầu tư thực hiện các dự án chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng về sản lượng và tình hình sản xuất
kinh doanh với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và UBND cấp huyện
nơi chế biến khoáng sản.
Chương VII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các
quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến
mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò
khoáng sản được cấp;
c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước
ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu
phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Khoáng sản;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
g) Được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò
khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực;
h) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy
phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng
sản, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ:
a) Đăng ký hoạt động thăm dò khoáng sản theo giấy
phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò;
b) Thông báo kế hoạch thăm dò cho ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
c) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng
thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất
đai;
d) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản,
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo, xuất trình các thủ tục, giấy tờ có
liên quan với UBND các cấp nơi được phép hoạt động khoáng sản.
3. Trong quá trình hoạt động thăm dò khoáng sản,
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép
thăm dò được cấp;
b) Thực hiện các hiệp pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá
trình thăm dò khoáng sản; nghiêm cấm lợi dụng việc thăm dò để khai thác khoáng
sản;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò
hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây
ra;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản; thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động theo quy định;
4. Khi kết thúc hoạt động thăm dò khoáng sản, tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ:
a) Thực hiện các biện pháp cải tạo, phục hồi môi
trường, san lấp đối với các công trình thăm dò, đưa về trạng thái an toàn;
b) Giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã
thu thập được; lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định; báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các
quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến
mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung
Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản
trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối
lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu
khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy
phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác
khoáng sản, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí,
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật; Thực hiện đăng ký kế hoạch hoạt động khai thác khoáng sản với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi được phép tiến hành khai thác;
b) Hoàn thành các thủ tục bồi thường, giải phóng
mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất;
c) Ký quỹ phục hồi môi trường; Hoàn thiện các
công trình xử lý môi trường và được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường kiểm
tra, xác nhận theo quy định;
d) Lập thiết kế kỹ thuật thi công và thiết kế mỏ
phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công thương, Sở Xây dựng;
đ) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
thương, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi được cấp giấy phép khai thác mỏ và
thông báo cho Sở Xây dựng đối với mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
e) Đối với các dự án khai thác khoáng sản có xây
dựng công trình thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện
các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng xây dựng
công trình, cấp giấy phép xây dựng;
g) Báo cáo, xuất trình các thủ tục, giấy tờ có
liên quan với UBND các cấp nơi được phép hoạt động khoáng sản.
3. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản,
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc khai thác theo nội dung giấy
phép, đúng thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ
môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu
mỏ và khu vực dân cư xung quanh;
c) Trong quá trình khai thác phải tiết kiệm,
tránh lãng phí tài nguyên, đối với tài nguyên khoáng sản có hàm lượng thành phần
có ích thấp tại thời điểm khai thác chưa có nhu cầu sử dụng thì phải được thu
gom, tập kết bảo vệ để sử dụng sau này;
d) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm
dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
đ) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác
khoáng sản gây ra;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về
hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và
Ủy ban nhân dân các cấp.
4. Kết thúc khai thác khoáng sản, tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định trình ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm căn cứ thực hiện;
b) Thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và phục hồi
môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 22. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và
hoạt động khoáng sản, kết hợp với bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản;
tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản;
2. Chủ trì xây dựng và trình ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lập kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Chủ trì xây dựng bản đồ khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt và công bố theo
quy định;
5. Phối hợp với Sở Công thương, Sở Xây dựng
trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cấp giấy phép
thăm dò, khai thác khoáng sản phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
6. Tham mưu cho UBND tỉnh xác định và công bố
các khu vực có tài nguyên khoáng sản đã cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, các
khu vực có khoáng sản chưa khai thác và chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác, sử dụng.
7. Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp xã, cấp huyện
trong công tác lập kế hoạch và dự trù kinh phí thường xuyên hàng năm chi cho
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tổng hợp thống nhất với Sở Tài chính
và trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
8. Hướng dẫn các đơn vị có liên quan kiểm tra,
đánh giá trữ lượng khoáng sản (kể cả khoáng sản còn lại ở các bãi thải đã có
quyết định đóng cửa mỏ) làm cơ sở lập dự án và kế hoạch đấu giá quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp giấy chứng
nhận đầu tư và giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản.
9. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản và
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Tiếp nhận, thẩm định và trình UBND tỉnh
cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
10. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép:
a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động
thăm dò, khai thác, khai thác tận thu, chế biến khoáng sản đối với các tổ chức,
cá nhân đã được cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý và thực
hiện các nghĩa vụ có liên quan đối với nhà nước theo quy định;
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và ủy ban
nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc thực hiện các nội dung
ghi trong giấy phép thăm dò, khai thác, gồm: Vị trí thăm dò, vị trí khai thác,
công suất khai thác, việc thực hiện nghĩa vụ về đất đai, bảo vệ môi trường; việc
thực hiện nghĩa vụ có liên quan trong hoạt động khoáng sản;
d) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo
vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá
nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và kiểm tra việc
thực hiện công tác đóng cửa mỏ;
đ) Xử lý đối với các trường hợp có hành vi vi phạm
theo thẩm quyền;
e) Kiểm tra thực địa, xác định các vấn đề liên
quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận việc khảo
sát thực địa, lấy và phân tích mẫu trên mặt đất phục vụ công tác lập đề án thăm
dò khoáng sản đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 37 Luật Khoáng sản
năm 2010; tổ chức bàn giao mốc, ranh giới khu vực thăm dò, khu vực khai thác
cho các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;
g) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban
nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo
cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xử lý các trường hợp
thăm dò, khai thác khoáng sản trái quy định của Luật Khoáng sản.
12. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý,
bảo vệ khoáng sản trên địa bàn;
13. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo công tác
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ về quản lý, khai thác,
chế biến sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin,
dữ liệu về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp với Sở Công thương, Công an tỉnh xử
lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp mua, bán, vận chuyển khoáng sản
không có nguồn gốc hợp pháp.
15. Tổng hợp tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản
và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Tổng Cục Địa chất
và Khoáng sản và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 23. Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường) thuộc thẩm quyền của tỉnh. Định kỳ rà soát quy hoạch
khoáng sản trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định.
2. Về quản lý, bảo vệ khoáng sản:
a) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn
việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy
định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, thanh tra hoạt động thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
c) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu
đề xuất công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến, phù hợp với đặc điểm khoáng sản
của từng mỏ trên địa bàn để khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng, nâng cao hiệu
quả sử dụng khoáng sản, quặng có hàm lượng thấp và bảo vệ môi trường; kiên quyết
không cho phép đưa vào sử dụng các công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường;
ưu tiên các dự án đầu tư thiết bị mới, hiện đại, nhằm thu hồi tối đa tài nguyên
khoáng sản, hạn chế tác động xấu đến môi trường. Nghiêm cấm việc neo đậu, sử dụng
các loại tàu, phao nổi hoặc các phương tiện có lắp đặt hệ thống gàu xúc gắn với
băng tải để khai thác khoáng sản trái phép trên sông, suối thuộc địa bàn tỉnh
Lào Cai;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình,
quy phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc lập
và thực hiện thiết kế mỏ, khai thác không đúng quy trình, quy phạm, gây mất an
toàn lao động, ô nhiễm môi trường;
3. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản áp dụng các quy định về quy trình, công nghệ khai thác
khoáng sản, tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản của Bộ Công thương ban hành.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; tham mưu cho
ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên cơ sở
công suất khai thác, khối lượng đất đá phải nổ mìn trong năm theo giấy phép
thăm dò, khai thác, theo Dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chỉ tiêu
thuốc nổ; hướng dẫn các đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đúng quy định
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
c) Kiểm tra các vấn đề liên quan đến dây chuyền
công nghệ và thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động khai
thác, về kỹ thuật an toàn trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, vệ
sinh công nghiệp;
d) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tài nguyên
khoáng sản đã được duyệt đối với các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường;
đ) Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Quản lý việc mua, bán, vận chuyển khoáng sản
a) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với
các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra việc vận chuyển, lưu thông khoáng sản
trên thị trường, các cơ sở mua, bán, tàng trữ khoáng sản; kịp thời phát hiện và
xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp
pháp, khoáng sản bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vận tải khoáng
sản có nguồn gốc khai thác trong tỉnh thực hiện đăng ký phương án vận chuyển; đối
với các tổ chức, cá nhân vận tải khoáng sản không có nguồn gốc khai thác trong
tỉnh khi vận chuyển qua địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện thông báo việc vận chuyển
khoáng sản; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thẩm định và phê duyệt phương án
vận chuyển;
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận
tải kiểm tra việc thực hiện phương án, thông báo vận chuyển khoáng sản đã đăng
ký.
Điều 24. Sở Xây dựng
1. Quy hoạch về khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường
Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, tham
mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khu vực hoạt động khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường cho phù hợp với tình hình thực tế; quản lý
và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt
trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
ngành liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định về thiết kế cơ sở, thiết kế khai thác mỏ khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường;
b) Tổ chức lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công thương về tài nguyên khoáng sản trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt
các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư tập
trung, các quy hoạch khác và việc giới thiệu địa điểm đất các công trình, dự án
trên địa bàn tỉnh để tránh chồng lấn lên khu vực có khoáng sản chưa khai thác.
3. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép
a) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị xử lý các trường hợp không tuân thủ đầy đủ các quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế khai thác mỏ đá theo quy định của pháp luật, khai thác
mỏ không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn trong khai thác mỏ đá
làm vật liệu xây dựng;
b) Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động khoáng sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Công an tỉnh
1. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng tăng cường công tác đấu tranh và ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực khoáng sản. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng, công an các huyện,
thành phố thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những
nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép, xử lý hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm, bảo đảm an ninh, trật tự tại
địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh trong việc khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản liên quan đến đất công trình an ninh quốc phòng; kiểm tra, xử
lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động khoáng sản;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chức
năng và địa phương tiến hành truy quét, giải tỏa và ngăn chặn hoạt động khoáng
sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép
a) Thường xuyên kiểm tra các hoạt động vận chuyển
tài nguyên khoáng sản trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường sông tại địa
bàn tỉnh theo các nội dung về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công
cộng, các hóa đơn, chứng từ mua, bán khoáng sản. Xử lý các vi phạm theo phạm vi
quyền hạn của ngành hoặc kiến nghị ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
b) Thường xuyên kiểm tra các hoạt động khai thác
khoáng sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Phối hợp với các Sở, ban, ngành
và chính quyền địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh khi có đề nghị;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng chống cháy
nổ, công tác liên quan đến vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp.
3. Quản lý việc mua, bán, vận chuyển khoáng sản.
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng có liên quan (lực lượng Quản lý thị trường, cơ quan Thuế, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường,...) tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm
buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời
ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thường
xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra
hiện tượng mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, bảo đảm an ninh,
trật tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm;
c) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận
tải, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, xử lý
các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao
thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
Điều 26. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc khoanh định các khu vực
hoạt động cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản liên quan đến đất công trình
an ninh, quốc phòng và khu vực phòng thủ của tỉnh.
Điều 27. Sở Tài chính
1. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong dự toán
ngân sách hàng năm;
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền và các
ngành liên quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng
để khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép;
c) Quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung công quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trong hoạt động
khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bắt
giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo quy định;
d) Trích một phần kinh phí tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính theo đúng quy định cho cơ quan thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành trong hoạt động khoáng sản theo quy định;
đ) Khi quyết toán các công trình xây dựng có nguồn
vốn ngân sách của tỉnh, phải tiến hành thẩm tra nguồn gốc hợp pháp của loại
khoáng sản là vật liệu xây dựng được sử dụng để xây dựng công trình, đặc biệt
là vật liệu san lấp, sử dụng cho các công trình đó. Không thanh, quyết toán đối
với các khối lượng khoáng sản đã sử dụng mà không xuất trình được các chứng từ
chứng minh nguồn gốc hợp pháp.
2. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép.
a) Tham gia xác định nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác;
b) Thường xuyên rà soát, kịp thời cập nhật giá
các loại khoáng sản để phối hợp điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với giá biến động của thị trường,
tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
c) Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh xác định
giá thuê đất làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân nộp ngân sách nhà nước tiền thuê
đất theo quy định.
Điều 28. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, phối hợp với ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ mọi phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng
sản trái phép liên quan đến tài nguyên, đất rừng do đơn vị được giao tham mưu
quản lý; ngăn chặn kịp thời việc khai thác khoáng sản liên quan đến tài nguyên
rừng. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc: Khoanh định khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với các dự án khai thác khoáng sản phải
thu hồi đất lúa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn
chủ đầu tư lập phương án, kế hoạch sử dụng lớp đất mặt và khai hoang, phục hóa
bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã bị mất, thẩm định phương án
và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 29. Sở Giao thông Vận
tải
1. Quản lý việc đấu nối giữa các tuyến đường vận
chuyển khoáng sản từ mỏ với các tuyến đường giao thông trong khu vực;
2. Kiểm tra việc thực hiện khai thác, vận chuyển
khoáng sản trên hệ thống các sông, suối thuộc địa bàn tỉnh có liên quan đến
giao thông đường thủy. Xử lý các trường hợp vi phạm hoặc đề xuất ủy ban nhân
dân tỉnh, cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định;
3. Thực hiện việc quản lý, kiểm tra, giám sát
các hoạt động mở bến thủy nội địa để tập kết kinh doanh khoáng sản, cát, sỏi
trên hệ thống các sông trong địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các bến bãi kinh doanh
khoáng sản có nguồn gốc không hợp pháp;
4. Phối hợp kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
5. Phối hợp với Sở Công thương quản lý việc vận
chuyển khoáng sản có nguồn gốc từ Lào Cai và từ các tỉnh khác vận chuyển qua địa
phận tỉnh Lào Cai;
6. Kiểm soát các hoạt động vận tải, xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
Điều 30. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản;
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên quan đến quản
lý, an toàn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi Sở Công thương đề nghị.
Điều 31. Cục Thuế tỉnh
1. Kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động khai thác,
kinh doanh khoáng sản, thu đúng, thu đủ các loại thuế, phí trong hoạt động khai
thác khoáng sản;
2. Hàng năm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đối chiếu, kiểm tra khối lượng khoáng sản do doanh nghiệp kê khai để
tính thuế với khối lượng khai thác thực tế ở mỏ thể hiện trên bản đồ hiện trạng
của từng mỏ;
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để
kiểm tra và truy thu nộp ngân sách nhà nước từ các hoạt động khai thác khoáng sản
không hợp pháp.
Điều 32. Cục Hải Quan tỉnh:
Có trách trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu khoáng sản theo quy
định.
Điều 33. Các Sở, ngành liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
Trong phạm vi quản lý của ngành nếu phát hiện hoạt
động khoáng sản trái phép thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản tại địa phương theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn;
b) Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp
quản lý, bảo vệ hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
c) Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp
thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan
chức năng của huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
và nhân dân trên địa bàn;
đ) Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động
khoáng sản trên địa bàn quản lý, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý ngay từ
đầu các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép.
Những trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; Trường
hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh
biện pháp xử lý theo quy định;
e) Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đối với ủy ban nhân dân cấp xã. Kiểm điểm
làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ
chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao, để xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép;
h) Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép
không được phát hiện xử lý kịp thời, trở thành điểm nóng, tập trung đông người,
ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân
dân, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Trừ điểm thi đua đối với các tổ chức, cá nhân
là người đứng đầu các ở các địa phương để xảy ra hoạt động khoáng sản trái
phép.
2. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép
a) Đảm bảo an ninh trật tự xã hội trong khu vực
có hoạt động khoáng sản và khu vực lân cận;
b) Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình
giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và
các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương
theo quy định;
c) Tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra và giám sát
việc thi hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp về hoạt động
khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản
phát sinh tại địa phương;
d) Đề xuất các phương án đầu tư phát triển kinh
tế xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến;
đ) Xây dựng phương án bảo hộ ổn định đối với đời
sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế
biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
e) Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định cư hợp
lý để các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đúng theo quy định của pháp
luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản
được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản
mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
g) Tổ chức lực lượng chủ động kiểm tra và xử lý
đối với các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền;
Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền xử lý của ủy ban nhân dân cấp mình hoặc
có dấu hiệu vi phạm luật hình sự thì phải chuyển cho cấp trên hoặc cơ quan điều
tra xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các khu vực có hoạt động khoáng sản;
i) Giao cho các cơ quan liên quan và ủy ban nhân
dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, thu mua, vận
chuyển khoáng sản trái phép, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo cho Đội quản lý thị trường thuộc Sở
Công thương hoặc Công an tỉnh để bắt giữ, xử lý theo quy định.
Điều 35. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
xã)
1. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật
tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, tổ dân phố và yêu cầu các
hộ gia đình, cá nhân thực hiện cam kết không tham gia khai thác, mua, bán, tàng
trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép;
d) Khi phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản
trái phép phải chủ động tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn, đồng thời báo cáo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, công an phụ trách khu vực để kịp thời tổ
chức lực lượng phối hợp xử lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động khoáng sản trái phép trên
địa bàn quản lý;
đ) Nghiêm cấm việc lợi dụng san gạt, đào ao, san
nền và thi công các công trình khác để khai thác khoáng sản trái phép;
g) Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép
thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an
ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy
phép
a) Giám sát việc hoạt động khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép trên địa bàn quản lý;
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các
quy định về trật tự công cộng, về quản lý hộ tịch, hộ khẩu của các cá nhân tham
gia hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 36. Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
khoáng sản
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý
khoáng sản và hoạt động thanh tra.
2. Thanh tra các sở, ngành có liên quan phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành liên quan giải quyết khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành
nhiệm vụ.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải
chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc Thanh tra viên chuyên
ngành trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
3. Nghiêm cấm cản trở các hoạt động kiểm tra,
thanh tra về khoáng sản của người thi hành công vụ và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 38. Xử lý vi phạm
1 . Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và Quy định này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời hoặc
trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự, chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra thụ lý giải quyết
đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm phổ biến,
quán triệt thực hiện quy định
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm
phổ biến Quy định này đến các phòng, ban, đơn vị do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức hội nghị, phổ biến Quy định này đến ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban
chuyên môn thuộc địa phương mình.
Điều 40. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chuyên môn trước
ủy ban nhân dân tỉnh về việc thi hành Quy định này và hướng dẫn mẫu đơn, mẫu giấy
phép, mẫu báo cáo định kỳ theo quy định để thống nhất áp dụng. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các ý kiến kịp thời phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.