UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
04/2009/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 10 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường
bắt buộc áp dụng;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi
trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 04/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
Quyết định này có hiệu lực sau
mười ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Xây
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Bảo vệ môi trường đối với hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ theo các quy định của Luật
Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Thú y và các văn bản pháp luật khác có liên quan của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường
sống, ổn định và phát triển ngành chăn nuôi một cách có hiệu quả.
2. Quy định này được áp dụng đối
với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ dùng trong quy định
Các thuật ngữ trong Quy định này
được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra còn thêm một số thuật ngữ dưới
đây:
1. Các hoạt động chăn nuôi gồm:
gia súc (heo, trâu, bò, dê, cừu), gia cầm (gà, vịt, chim, đà điểu, ngan, ngỗng,
cút) với bất kỳ loại hình (chăn nuôi hộ gia đình, cá nhân, chăn nuôi tập
trung), quy mô nào được nêu trong Quy định này được hiểu là hoạt động sản xuất
phục vụ lợi ích về kinh tế của cá nhân, tổ chức gọi chung là cơ sở chăn nuôi.
2. Chất thải trong chăn nuôi:
a) Chất thải lỏng: nước
phân, nước tiểu, nước rửa chuồng trại, nước vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, thuốc
thú y, các dung dịch, hóa chất lỏng sử dụng trong chăn nuôi được thải bỏ.
b) Chất thải rắn: phân động
vật, xác động vật, thức ăn thừa, phủ tạng động vật, da, lông, sừng, móng.
c) Chất thải khí: các loại
khí thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi như CO2, NH3, H2S, CH4, khí có mùi
hôi thối và bụi (bụi trấu, thức ăn, phân khô…), tiếng ồn.
3. Khu vực đông dân cư:
là khu vực dân cư ở tập trung, chợ cố định, bến phà, bến xe, tụ điểm du lịch,
khu vui chơi giải trí và các công trình công cộng khác.
4. Cơ quan Nhà nước: là
công sở, cơ sở y tế, trường học…
Điều 3.
Phân loại quy mô hoạt động chăn nuôi
Phân loại quy mô hoạt động cơ sở
chăn nuôi lúc cao điểm, như sau:
1. Cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn:
a) Chăn nuôi gia súc từ: 1.000
con trở lên;
b) Chăn nuôi gia cầm từ: 20.000
con trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ 100.000
con trở lên.
2. Cơ sở chăn nuôi có quy mô vừa:
a) Chăn nuôi gia súc từ: 50 đến
dưới 1.000 con;
b) Chăn nuôi gia cầm từ: 500 đến
dưới 20.000 con; đối với đà điểu từ 50 đến 200 con; đối với chim cút từ 10.000
đến dưới 100.000 con.
3. Cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ:
a) Chăn nuôi gia súc từ: dưới 50
con;
b) Chăn nuôi gia cầm từ: dưới
500 con; đối với đà điểu dưới 50 con; đối với chim cút dưới 10.000 con.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 4. Những
điều cấm trong hoạt động chăn nuôi
1. Vứt xác gia súc, gia cầm: nhiễm
bệnh, nhiễm khuẩn, chết ra nơi công cộng: đường giao thông, đồng ruộng, sông,
kênh, rạch.
2. Thải trực tiếp chất thải ra
môi trường chưa qua xử lý hoặc đã được xử lý nhưng chưa đúng theo quy định của
pháp luật hiện hành. Để rơi vãi chất thải trong quá trình chứa đựng và vận chuyển.
3. Nhập các gia súc, gia cầm
không rõ nguồn gốc, không theo đúng quy định của pháp luật.
4. Các vật nuôi như gia súc, gia
cầm thả rong và phóng uế nơi công cộng, đường giao thông.
5. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
trong cơ quan Nhà nước.
6. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
trong các phường nội thị thị xã Bến Tre (phường 1, 2, 3, 4 và 5); các nội ô thị
trấn, thị tứ; các khu vực đông dân cư.
7. Xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm trên sông, kênh, rạch.
Điều 5.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi
1. Trong quá trình chăn nuôi, chủ
cơ sở chăn nuôi phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại
Điều 7 của Quy định này, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các xác động vật, chất thải
nhiễm bệnh, nhiễm khuẩn, gây bệnh phải được xử lý theo quy định của Pháp lệnh
Thú y.
3. Trường hợp cơ sở chăn nuôi
gây ô nhiễm môi trường, chủ các cơ sở phải thực hiện biện pháp xử lý, khắc phục
triệt để, nếu không khắc phục được phải ngừng hoạt động chăn nuôi, thông báo khả
năng gây tổn hại cho dân cư chung quanh, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan quản
lý Nhà nước về môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về thú y của địa phương.
Điều 6. Các
cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo các yêu cầu sau
1. Điều kiện về vị trí xây dựng
chuồng trại:
a) Đối với các cơ sở chăn nuôi
có quy mô lớn và quy mô vừa phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết và quy hoạch chăn nuôi của địa phương.
b) Phải có nguồn nước sạch phục
vụ các hoạt động chăn nuôi, nơi chứa nước đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
c) Các hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm trên các thuỷ vực (ao cá, mương vườn...), nguồn nước từ các thuỷ vực
này phải được xử lý bằng các công nghệ phù hợp, đảm bảo nước thải sau xử lý
đúng theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi xả thải vào nguồn nước.
d) Vị trí xây dựng cơ sở chăn
nuôi phải cách cơ quan Nhà nước, khu vực đông dân cư theo quy định sau:
- Đối với cơ sở chăn nuôi có quy
mô lớn: trên 100 mét;
- Đối với cơ sở chăn nuôi có quy
mô vừa: trên 50 mét;
- Đối với cơ sở chăn nuôi có quy
mô nhỏ: trên 20 mét.
đ) Vị trí xây dựng chuồng trại
chăn nuôi với nguồn nước:
- Cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn
và quy mô vừa: chuồng trại chăn nuôi phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích
ăn uống, sinh hoạt tối thiểu là 15 mét.
- Cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ:
chuồng trại chăn nuôi phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích ăn uống, sinh
hoạt tối thiểu là 10 mét.
2. Điều kiện về mặt bằng xây dựng
chuồng trại:
Ngoài nội dung cấm được quy định
tại khoản 5, 6, 7 Điều 4 của Quy định này; các cơ sở chăn nuôi khi xây dựng chuồng
trại phải đảm bảo về môi trường, đảm bảo diện tích xây dựng chuồng trại và khu
vực xử lý chất thải theo hướng dẫn của cơ quan chức năng, phù hợp với điều kiện
của từng địa phương.
Điều 7. Xử
lý chất thải
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, quy
mô cơ sở chăn nuôi, chủ cơ sở lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp, chất thải phải
được xử lý đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Xử lý tiếng ồn:
Phải có biện pháp giảm thiểu và
xử lý tiếng ồn; chuồng trại phải có tường bao quanh, xây dựng cao tối thiểu là
02 mét.
2. Xử lý chất thải lỏng:
a) Phải đảm bảo hệ thống thoát
nước, vệ sinh chuồng trại luôn được khai thông, tạo thông thoáng, không để tù đọng,
phát sinh mùi hôi, ruồi, muỗi.
b) Nước thải phải được xử lý bằng
hầm tự hoại; hầm, túi biogas, ao lắng, lọc, ao sinh học và các phương pháp khác
đảm bảo không phát sinh mùi hôi hoặc chảy tràn ra môi trường xung quanh.
c) Chất thải lỏng phải được xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Xử lý chất thải rắn:
a) Chất thải rắn phát sinh trong
quá trình chăn nuôi phải được thu gom gọn gàng sạch sẽ, có nơi thu gom, chứa chất
thải rắn, thùng chứa phải bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không rò rỉ, thấm
hút, chảy tràn. Thường xuyên dùng hóa chất, vôi bột để sát trùng nơi chứa chất
thải rắn. Xử lý bằng hầm, túi biogas.
b) Không tồn trữ chất thải rắn tại
chuồng trại và nơi thu gom của cơ sở quá 24 giờ mà không có biện pháp xử lý
thích hợp. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không rò rỉ,
không rơi vãi, không thoát mùi hôi.
4. Xử lý khí thải, mùi hôi:
a) Chủ cơ sở chăn nuôi phải thường
xuyên vệ sinh chuồng trại để giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong quá trình chăn
nuôi.
b) Khí thải trong quá trình nuôi
nhốt, tồn trữ chất thải phải được xử lý bằng các biện pháp thích hợp để không
phát sinh mùi hôi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
5. Phải định kỳ kiểm tra chất lượng
các hệ thống xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường phải sửa chữa hệ thống xử lý trong thời gian nhanh nhất.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và xử lý giảm thiểu mùi hôi, khí độc
sinh ra từ phân và nước tiểu gia súc, gia cầm.
Điều 8. Quy
định đối với thủ tục lập hồ sơ xét duyệt về môi trường
1. Dự án chăn nuôi có quy mô lớn
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn
đã đi vào hoạt động mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường thì phải lập đề án bảo vệ môi trường.
3. Dự án chăn nuôi có quy mô vừa
phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Cơ sở chăn nuôi có quy mô vừa
đã đi vào hoạt động mà không có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thì
phải lập đề án bảo vệ môi trường.
5. Thẩm quyền, quy trình thẩm định,
phê duyệt hoặc xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ
môi trường và đề án bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Các cơ sở chăn nuôi tồn tại trước khi ban hành Quy định
này, tuỳ theo quy mô và thời gian đi vào hoạt động mà thực hiện những thủ tục
môi trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường; phải có những biện
pháp khắc phục, điều chỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng cho phù hợp với
yêu cầu bảo vệ môi trường.
Điều 10.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre có
nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường, Pháp lệnh Thú y đối với hoạt động chăn nuôi.
b) Khi có thay đổi loại hình và
quy mô chăn nuôi, chủ cơ sở có trách nhiệm xử lý môi trường phù hợp đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến môi trường và báo cáo cho cơ quan Nhà nước quản lý về bảo
vệ môi trường.
c) Thường xuyên vệ sinh chuồng
trại, khử trùng, phòng chống, dập dịch theo đúng quy định về vệ sinh thú y.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường thi hành nhiệm vụ;
phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những
vấn đề về bảo vệ môi trường.
đ) Bồi thường thiệt hại nếu hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác hoặc gây huỷ hoại môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
chăn nuôi theo quy hoạch, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, được các
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
b) Khiếu nại, tố cáo cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ sở chăn nuôi.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 11.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 12.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân về
trình tự, thủ tục về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường.
Điều 13.
Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến,
kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 14. Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân lập bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở chăn nuôi có quy mô vừa.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên phạm vi địa phương
mình quản lý.
3. Phối hợp cùng các sở, ban
ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về bảo vệ, phòng chống
ô nhiễm môi trường đối với hoạt động chăn nuôi; tổ chức quy hoạch vùng nuôi
trên địa bàn.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 15. Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên phạm
vi địa phương mình quản lý; hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi thực hiện các chương
trình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
tại địa phương.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.
3. Tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động chăn nuôi ở địa phương.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về môi trường đối với hoạt động
chăn nuôi ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi
trường.
Điều 16.
Thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm và được sử dụng các quyền hạn theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mọi khiếu nại, tố cáo về quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động
chăn nuôi có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện đúng các quy định
về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra
mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các
ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt nội dung Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường, để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.