HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông
tư số 42/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
kỹ thuật lập quy hoạch tài nguyên nước;
Xét Tờ trình
số 7404/TTr-UBND ngày 15/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy
hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Báo cáo thẩm tra số 88/BC-HĐND ngày 15/11/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm quy hoạch
- Quy hoạch
tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
vùng; gắn với Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành có khai thác, sử dụng,
phát triển tài nguyên nước, các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên
nhiên khác để phát triển bền vững; chủ động phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
- Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt và nước dưới
đất; giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ tài nguyên nước; phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, hướng đến phát triển bền vững;
khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu trên cơ sở
khai thác tối ưu các nguồn lực.
2. Mục
tiêu quy hoạch
a) Mục tiêu
tổng quát
- Quản lý,
phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích, đảm bảo ưu tiên cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp và thủy sản; bảo đảm
công bằng và hợp lý giữa đối tượng khai thác, sử dụng nước, giữa các địa
phương; bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt, bảo vệ chức
năng nguồn nước;
- Phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài
nguyên nước, góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh;
- Làm cơ sở
để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành có hoạt động khai thác, sử
dụng, phát triển nguồn nước.
b) Mục tiêu
cụ thể
- Đến năm
2020: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt là 100,57 triệu m3/năm; công
nghiệp là 135,85 triệu m3/năm; du lịch, dịch vụ là 105,28 triệu m3/năm;
nông nghiệp là 350,75 triệu m3/năm;
- Đến năm
2025: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt là 111,78 triệu m3/năm; công
nghiệp là 269,41 triệu m3/năm; du lịch, dịch vụ là 159,57 triệu m3/năm;
nông nghiệp là 338,28 triệu m3/năm;
- Đến năm
2030: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt là 139,68 triệu m3/năm; công
nghiệp là 433,00 triệu m3/năm; du lịch, dịch vụ là 234,06 triệu m3/năm;
nông nghiệp là 324,96 triệu m3/năm.
3. Nội
dung chính của quy hoạch
a) Đánh giá
tài nguyên nước
Tiềm năng
nguồn nước trên địa bàn tỉnh là 9,98 tỷ m3, trong đó: Nước mặt là
8,35 tỷ m3, nước dưới đất là 1,63 tỷ m3; lượng nước có thể
đưa vào khai thác, sử dụng là 8,52 tỷ m3; lượng nước có thể phân bổ
là 7,56 tỷ m3.
b) Dự báo
nhu cầu nước
- Đến năm
2020 là 1,01 tỷ m3/năm.
- Đến năm
2025 là 1,27 tỷ m3/năm.
- Đến năm
2030 là 1,58 tỷ m3/năm. c) Phân bổ nguồn nước
- Thực hiện
chức năng nguồn nước của 14 sông, suối và 179 hồ chứa đóng vai trò quan trọng
trong phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng nước, bảo vệ môi trường hệ sinh
thái;
- Ưu tiên
phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1)
Nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) Nhu cầu nước cho công nghiệp; (3) Nhu cầu nước
cho du lịch, dịch vụ; (4) Nhu cầu nước cho nông nghiệp; (5) Nhu cầu nước cho thủy
sản;
- Phân bổ
nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng: Trong trường hợp bình thường,
phân bổ bảo đảm 100% nhu cầu cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước; trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước lượng nước, phân bổ cho các đối tượng khai thác,
sử dụng nước được xác định theo thứ tự ưu tiên và lượng nước thiếu;
- Thực hiện
giám sát tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất; giám sát chất lượng nước,
xả nước thải vào nguồn nước.
d) Bảo vệ
tài nguyên nước
- Bảo vệ chất
lượng nước mặt: Xác định mục tiêu chất lượng nước theo mục đích sử dụng nước
cho 14 sông, suối và quy định yêu cầu chất lượng nước thải sinh hoạt của các
khu dân cư tập trung, nước thải của các khu công nghiệp, nhà máy nhiệt điện, nước
thải y tế phải xử lý đạt tiêu chuẩn;
- Phòng ngừa
cạn kiệt suy thoái nguồn nước dưới đất: Xác định chỉ số hạ thấp mực nước, ngưỡng
giới hạn khai thác theo từng địa phương cho hai tầng chứa nước chính là Đệ tứ
và Khe nứt.
e) Phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Phòng, chống
và giảm thiểu thiệt hại của lũ quét trên các sông suối nhỏ thuộc các huyện:
Hoành Bồ, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu; phòng chống sạt lở đất tại một số khu vực
ở các địa phương: Bình Liêu, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả; phòng chống bục
nước tại các khu vực khai thác than;
- Phòng, chống
và giảm thiểu các thiệt hại ngập úng, lũ lụt cho khu vực hạ lưu sông Ba Chẽ,
sông Tiên Yên; tập trung chủ yếu cho khu vực đồng bằng hạ lưu ven biển trong đó
có thị trấn Ba Chẽ, Tiên Yên;
- Phòng, chống
và giảm thiểu các thiệt hại của hạn hán cho các diện tích trồng lúa và hoa màu
có nguy cơ cao bị hạn hán tại thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên.
4. Một số
giải pháp cơ bản
a) Nhóm giải
pháp về quản lý nhà nước
- Ban hành
các quy định phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước theo quy định của Luật
Tài nguyên nước, phù hợp với đặc điểm tài nguyên nước và công tác quản lý nhà
nước của tỉnh;
- Cập nhật,
nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu
về môi trường, đất đai bảo đảm tích hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về
tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Trung ương; công
khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nước bị ô nhiễm cho
nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám sát các hoạt
động bảo vệ nguồn nước;
- Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, đặc biệt
là chính quyền địa phương trong quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, ứng phó,
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn.
b) Nhóm giải
pháp khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ nguồn nước
- Áp dụng
công nghệ sử dụng nước tiết kiệm và phát sinh ít nước thải; ứng dụng công nghệ
xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; sử dụng nước tuần
hoàn, tái sử dụng nước và nâng cao hiệu suất sử dụng nước;
- Lưu giữ,
bảo vệ nguồn nước và đầu tư các công trình lưu giữ nước mưa, nước mặt như hồ, đập
trên các đảo; chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả
khai thác của các công trình khai thác, sử dụng nước, đặc biệt là các công
trình thủy lợi và công trình cấp nước tập trung.
c) Nhóm giải
pháp bảo vệ an toàn, an ninh nguồn nước
- Khoanh định
hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác
và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới; có giải pháp bảo vệ, khai thác
hiệu quả tài nguyên nước dưới đất tại các tuyến đảo; lập danh mục nguồn nước
không được san lấp làm cơ sở cho công tác quản lý tại địa phương;
- Duy trì
và phát triển diện tích rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn nước, nguồn sinh thủy
quan trọng; đồng thời rà soát chuyển một số diện tích đất rừng sản xuất thành rừng
đầu nguồn để đảm bảo nguồn sinh thủy cho các hồ chứa; xây dựng mạng quan trắc
tài nguyên nước, giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước.
d) Nhóm giải
pháp phòng, chống hậu quả tác hại do nước gây ra
- Xây dựng,
hoàn thiện và vận hành đúng quy trình các công trình phát triển nguồn nước và
khai thác, sử dụng nước; kiểm soát hoạt động khai thác than, khoáng sản, đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật về an toàn trong khai thác cũng như cải tạo, phục hồi môi
trường các khu mỏ sau khi kết thúc khai thác;
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động xây dựng; không cho xây dựng
công trình tại các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của thiên tai do nước gây
ra; bố trí, sắp xếp dân cư, di dời các hộ dân trong vùng nguy cơ cao về sạt lở,
bờ sông, sụt lún đất; kiểm soát việc khai thác, sử dụng nước dưới đất, phòng
tránh xâm nhập mặn, sụt, lún do khai thác nước dưới đất quá mức.
5. Kinh
phí và nguồn vốn thực hiện
- Kinh phí
thực hiện: 47 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
Ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn xã hội hóa dưới nhiều hình thức khác
nhau.
- Hình thức
đầu tư: Hợp tác công - tư (PPP), hoặc lồng ghép với các chương trình, dự án của
Trung ương, tổ chức quốc tế, quy hoạch ngành, lĩnh vực, chương trình, kế hoạch ứng
phó biến đổi khí hậu.
- Danh mục
dự án: 05 dự án (có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh hoàn chỉnh và phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các nội dung của Quy hoạch.
- Thường trực,
các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
2. Trong
trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 kèm theo Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17
tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016./.