HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
03/2011/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 03 tháng 4 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số:
23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng;
Căn cứ Quyết định số:
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số:
1134/QĐ-TTg ngày 21/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Bảo
vệ và Phát triển rừng ATK Định Hoá - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2020;
Căn cứ Thông tư số:
05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc
Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Căn cứ Văn bản thẩm định
số: 3284/BNN-TCLN ngày 11/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét tờ trình số:
13/TTr-UBND ngày 11/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 (có
Báo cáo tóm tắt Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao
Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng qui định hiện
hành.
Điều 3. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 23 tháng 3 năm
2011./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vượng
|
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 03/ 2011/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên )
1.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
Thái Nguyên là tỉnh trung du
miền núi nằm trong vùng Đông Bắc bộ. Diện tích tự nhiên 353.435,2 ha, dân số
1.150.000 người cư trú trên địa bàn 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 181
xã, phường và thị trấn. Mật độ dân số trung bình 325 người/km2, (số
liệu theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2008).
- Diện tích đất lâm nghiệp
chiếm 50,9% diện tích tự nhiên, dân số nông lâm nghiệp chiếm 75,5%, lao động
nông lâm nghiệp chiếm 63,24%. Trong khi đó, giá trị sản xuất lâm nghiệp chỉ chiếm
0,57% trong tổng GDP chung toàn tỉnh.
- Khu vực kinh tế nông - lâm
- công nghiệp, xây dựng, dịch vụ thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh tăng trưởng
ổn định. Sản xuất phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường.
- Hệ thống đường giao thông
phân bố khá hợp lý, 100% số xã có đường ôtô đến trung tâm xã.
- Y tế, Giáo dục, Thông tin,
Văn hoá xã hội, năng lượng ... phát triển tương đối hoàn thiện, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân.
Tình hình phát triển Lâm
nghiệp
HẠNG MỤC
|
Quy hoạch 2001-2010
|
Th.hiện ñến năm 2008
|
So sánh tăng (+); giảm(-)
|
Khối lượng
|
Tỉ lệ (%)
|
- Bảo vệ
rừng
|
150.474,0
|
155.063,8
|
4.589,8
|
3,05
|
- Khoanh nuôi tái sinh rừng
|
9.276,0
|
16.525,7
|
7.249,7
|
78,16
|
- Trồng rừng (Trồng rừng
mới và trồng rừng thay thế)
|
31.970,9
|
49.284,4
|
17.313,5
|
54,15
|
- Khai thác rừng
|
|
|
|
|
+ Khai thác rừng trồng (m3/năm)
|
65.500
|
28.990
|
-36.510
|
-55,74
|
+ Tre nứa (tấn/năm)
|
65.700
|
46.853
|
-18.8467
|
-28,69
|
Kết quả thực hiện quy
hoạch lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2001-2010
- Công tác giao đất, giao rừng
thời gian qua đã được chú trọng. Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã giao được 129.247,0
ha, trong đó cho hộ gia đình: 100.141,0 ha và cho các tổ chức 29.106,0 ha. Người
dân đã có nhận thức đúng đắn về chính sách đất đai, chính sách hưởng lợi. v.v.
của Đảng và Nhà nước nên đã chủ động vay vốn đầu tư trồng rừng, chăm sóc rừng
và quản lý, bảo vệ tốt những diện tích rừng và đất rừng được giao.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng
hiện có, khoanh nuôi phục hồi rừng và trồng rừng mới.
- Khai thác và tiêu thụ lâm
sản đều có sự tăng trưởng hàng năm nhưng chưa ổn định và thiếu bền vững. Chế biến
lâm sản chủ yếu phục vụ nhu cầu của địa phương và phần lớn sản phẩm được tiêu
thụ dưới dạng nguyên liệu thô.
- Mạng lưới vườn ươm đều ở
quy mô nhỏ, công nghệ tạo giống chủ yếu theo phương pháp dâm hom cành, chất lượng
cây giống chưa đảm bảo, công suất thấp.
- Công tác khuyến lâm còn
nhiều khó khăn do thiếu cán bộ, nên khi thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng còn hạn chế.
- Công tác phòng chống lửa rừng,
phòng trừ sâu bệnh hại rừng trong những năm qua đã được chú trọng nhưng cơ sở vật
chất, trang bị kỹ thuật còn thiếu, chính quyền địa phương và nhân dân sống trên
địa bàn ở một số nơi chưa thực sự chú trọng tới công tác này.
- Lực lượng lao động tham
gia sản xuất trong ngành lâm nghiệp qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu làm việc
ở các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp và là cán bộ quản lý, còn lại phần lớn
là chưa qua đào tạo.
- Tiềm năng thị trường tương
đối rộng lớn, nhưng khả năng khai thác thị trường còn hạn chế.
- Công tác giao đất, giao rừng
cơ bản đã hoàn thành, song hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp chưa cao.
- Vốn đầu tư cho rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước triển khai chậm, dàn trải, suất
đầu tư thấp. Vốn tín dụng thời gian vay ngắn, lãi suất cao nên việc đầu tư trồng
rừng đạt kết quả chưa cao.
- Chính sách hưởng lợi và
tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự hấp dẫn người dân tham gia sản xuất lâm nghiệp.
- Chưa có các giải pháp khuyến
khích, thu hút các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
vào phát triển khoa học công nghệ.
2. Dự
báo phát triển
2.1. Dự báo phát triển
dân số đến năm 2020
- Tỷ lệ tăng dân số: Năm
2015: 8,49%o; năm 2020: 6,84%o.
- Dân số: Năm 2015:
1.228.517 người; năm 2020: 1.275.283 người.
- Lao động: Năm 2015:
712.436 người; năm 2020: 739.555 người.
2.2. Dự báo nhu cầu lâm sản
và thị trường trong tỉnh
Bình quân hàng năm nhu cầu gỗ
xây dựng và chế biến 81.600 m3, Tre nứa 67.600 tấn và 623.400 ste củi.
2.3. Dự báo thị trường
lâm sản ngoài tỉnh
- Nhà máy giấy An hoà được
xây dựng tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang, công suất 300.000 tấn/năm, tương
lai sẽ là nơi tiêu thụ khối lượng nguyên liệu giấy rất lớn.
- Thị trường Quốc tế như Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc... đang có nhu cầu nhập khẩu các
sản phẩm của Việt Nam, trong đó có gỗ, nhựa Thông, các sản phẩm Mây, Tre trúc
và hàng thủ công mỹ nghệ khác mà nguồn nguyên liệu được khai thác từ rừng. Tuy
nhiên, để tìm được đầu ra của sản phẩm và ổn định được thị trường đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và làm tốt công
tác tiếp thị.
2.4. Dự báo về môi trường
Công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ và du lịch, kinh tế nông thôn phát triển, nhu cầu bảo vệ môi trường cho đô
thị, khu công nghiệp, khu dân cư là hết sức quan trọng và cần thiết.
Biến đổi về khí hậu theo dự
báo sẽ kéo theo những thay đổi về mưa, bão, lũ lụt là những nguy cơ gây bất lợi
cho các lưu vực sông, suối đầu nguồn, công trình thuỷ lợi, cho sản xuất và đời
sống người dân.
Vì vậy, để đảm bảo môi trường
sinh thái bền vững, hạn chế thảm hoạ thiên tai, phát huy chức năng phòng hộ của
rừng tỉnh Thái Nguyên cần ổn định độ che phủ của rừng đạt 50,8% vào năm 2020.
3.
Phương hướng phát triển lâm nghiệp
- Phát huy những lợi thế về
điều kiện tự nhiên; thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tham
gia.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng
kinh tế; khai thác hợp lý lợi ích tổng hợp; chú trọng năng suất, chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị môi trường. Góp phần tích
cực vào Chương trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân miền núi.
- Phát triển phải lấy quản
lý tài nguyên rừng bền vững làm nền tảng. Kết hợp hài hoà giữa quản lý bảo vệ,
xây dựng và phát triển rừng với khai thác rừng hợp lý.
- Đẩy mạnh trồng rừng gắn với
chế biến lâm sản và thị trường tiêu thụ.
- Phát triển rừng trên cơ sở
xã hội hoá các hoạt động lâm nghiệp, thu hút các nguồn lực xã hội và huy động tối
đa mọi thành phần kinh tế tham gia.
- Phát triển lâm nghiệp gắn
với Chương trình phát triển du lịch với mục tiêu quảng bá tiềm năng về giá trị
lịch sử, giá trị nhân văn và cảnh quan thiên nhiên.
4. Mục
tiêu, nhiệm vụ
4.1. Mục tiêu
- Kinh tế: Quản lý tốt
rừng tự nhiên hiện có, gia tăng diện tích và năng suất rừng trồng, tăng cường
các hoạt động nông lâm kết hợp, sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi trọc quy
hoạch cho lâm nghiệp. Sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ có tính cạnh
tranh và bền vững đáp ứng nhu cầu nội địa và tham gia xuất khẩu. Nâng mức tăng
trưởng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp lên 6,43% đến 7%/năm. Phấn đấu đến
năm 2020, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 2% trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh.
- Xã hội: Xã hội hoá
và đa dạng hoá các hoạt động lâm nghiệp; tạo việc làm, nâng cao nhận thức và mức
sống của người dân; đặc biệt chú ý đến đồng bào dân tộc ít người, hộ nghèo và phụ
nữ ở vùng sâu, vùng xa để từng bước tạo cho người dân làm nghề rừng có cuộc sống
ổn định, góp phần xoá đói giảm nghèo và giữ vững an ninh quốc phòng; nâng số
lao động lâm nghiệp được đào tạo nghề lên 20.
- Môi trường: Ổn định
độ che phủ của rừng là 50,8%. Giảm thiểu đến mức thấp nhất các vụ vi phạm vào rừng;
hạn chế canh tác nương rẫy trên đất lâm nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ
- Quản lý bền vững và sản xuất
kinh doanh có hiệu quả: 83.919,0 ha rừng sản xuất, trong đó: 51.794,0 ha rừng
trồng và 32.125 ha rừng tự nhiên
- Quy hoạch hợp lý, quản lý
và sử dụng có hiệu quả diện tích rừng phòng hộ là 48.386,0 ha và diện tích rừng
đặc dụng là 34.802,0 ha.
- Trồng rừng mới 14.552,0
ha, trong đó: rừng phòng hộ 2.845,0 ha; rừng đặc dụng 370,0 ha và 11.337,0 ha rừng
sản xuất. Trồng lại rừng sau khai thác 41.218,0 ha giai đoạn 2011 - 2015 và
giai đoạn 2016 - 2020 trồng 53.640,0 ha.
- Khoanh nuôi tái sinh rừng
5.450,0 ha.
- Cải tạo rừng: 5.330,0 ha.
- Trồng cây phân tán: 1,6
triệu cây/năm.
- Xây dựng hệ thống vườn
ươm, rừng giống hoàn chỉnh nhằm cung cấp giống cây trồng đảm bảo về số lượng và
chất lượng cho trồng rừng tại địa phương.
- Sản lượng gỗ khai thác
trên địa bàn tỉnh 346.984,0 m3/năm trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Khai thác củi dùng cho khu
vực nông thôn duy trì ở mức 623.000 Ste/năm.
5. Quy
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
Tổng diện tích đất quy hoạch
cho phát triển Lâm nghiệp: 179.688,0 ha:
- Rừng phòng hộ: 48.386,0
ha; chiếm 26,9% diện tích đất lâm nghiệp; trong đó: Đất có rừng 42.197,0 ha; đất
chưa có rừng và đất khác 6189,0 ha. So với hiện trạng diện tích rừng phòng hộ
tăng 1.153,4 ha.
- Rừng đặc dụng: 34.802,0:
ha; chiếm 19,4% diện tích đất lâm nghiệp; trong đó: Đất có rừng 28.798,0 ha; Đất
chưa có rừng 6.004,0 ha. So với hiện trạng diện tích rừng đặc dụng giảm 1.542,5
ha.
- Rừng sản xuất: 96.500,0
ha; chiếm 53,7% diện tích đất lâm nghiệp; trong đó: Đất có rừng 83.919,0 ha; Đất
chưa có rừng và đất khác 12.581,0 ha. So với hiện trạng diện tích rừng sản xuất
tăng 193,1 ha.
5.1. Sản xuất gỗ xây dựng
và gia dụng: Vùng sản xuất gỗ xây dựng với tổng diện tích là: 30.417,0 ha,
thuộc huyện Võ Nhai. Huyện Đồng Hỷ (trừ các xã Khe Mo, Văn Hán, Hợp Tiến, Cây
Thị, Tân Lợi).
5.2. Vùng sản xuất gỗ
nguyên liệu giấy: tổng diện tích 41.758,0 ha, thuộc các huyện: Định Hoá, Đại
Từ, Phú Lương, thành phố Thái Nguyên.
5.3. Vùng sản xuất gỗ nhỏ
và gỗ trụ mỏ: tổng diện tích 5.748,0 ha, thuộc các huyện Phổ Yên và thị xã
Sông Công.
5.4. Vùng sản xuất nguyên
liệu ván nhân tạo: tổng diện tích 15.621,0 ha, thuộc các xã Khe Mo, Văn
Hán, Hợp Tiến, Tân Lợi, Cây Thị của huyện Đồng Hỷ; các xã Tân Thành, Tân Kim,
Tân Hoà của huyện Phú Bình.
6. Quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng
6.1. Bảo vệ rừng:
Đối tượng là rừng tự nhiên
và rừng trồng.
- Diện tích bảo vệ rừng giai
đoạn 2011 - 2015 là 109.109,0 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 87.650 ha (phòng hộ
33.297,0 ha, đặc dụng 27.555,0 ha, sản xuất 26.798,0 ha) và rừng trồng là:
21.459,0 ha.
- Diện tích bảo vệ rừng giai
đoạn 2016 - 2020 là 113.700,0 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 91.750,0 ha (phòng hộ
36.169,0 ha, đặc dụng 28.783,0 ha, sản xuất 26.798,0 ha) và rừng trồng là:
21.950,0 ha.
DIỆN TÍCH RỪNG CẦN BẢO VỆ THEO GIAI ĐOẠN
Đơn
vị tính: ha
Hạng mục
|
Tổng
|
Phòng hộ
|
Đặc dụng
|
Sản xuất
|
Giai đoạn
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016- 2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Cộng
|
109.109,0
|
113.700,0
|
40.404,0
|
46.724,0
|
31.855,0
|
33.574,0
|
36.850,0
|
33.402,0
|
- Rừng tự nhiên hiện có
|
87.650,0
|
91.750,0
|
33.297,0
|
36.169,0
|
27.555,0
|
28.783,0
|
26.798,0
|
26.798,0
|
- Rừng trồng
|
21.459,0
|
21.950,0
|
7.107,0
|
10.555,0
|
4.300,0
|
4.791,0
|
10.052,0
|
6.604,0
|
6.1.1. Biện pháp kỹ thuật
- Xác định diện tích, chất lượng
rừng, lập hồ sơ quản lý bảo vệ rừng, đóng bảng nội quy bảo vệ rừng trên các trục
đường giao thông đi qua các khu rừng và nơi dân cư tập trung gần rừng.
- Tổ chức tuần tra, canh
gác, ngăn chặn những hiện tượng tác động tiêu cực đến rừng như: khai thác gỗ, củi
trái phép, phát nương làm rẫy... Bảo vệ nghiêm ngặt khu hệ thực vật tự nhiên
trên núi đá ở huyện Võ Nhai và huyện Đồng Hỷ.
- Đề phòng, ngăn chặn lửa rừng
và sâu bệnh hại. Đối với những khu rừng dễ cháy cần phải xây dựng hệ thống đường
băng cản lửa.
- Tuyên truyền, giáo dục Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường đến từng khu dân cư.
6.1.2. Tổ chức thực hiện
- Huy động các tổ chức xã hội,
các thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng; thường xuyên kiểm
tra giám sát (đặc biệt là cấp huyện, cấp xã); tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia thực hiện. Xử lý nghiêm và kịp thời các vụ vi phạm Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng, đồng thời có hình thức khen thưởng đối với các tổ chức và
cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Kiện toàn bộ máy quản lý bảo
vệ rừng từ tỉnh xuống cơ sở thông qua việc bố trí sắp xếp lại lực lượng kiểm
lâm, tổ chức thực hiện tốt việc đưa cán bộ kiểm lâm xuống địa bàn xã hoặc cụm
xã.
- Đối với những xã có diện
tích đất lâm nghiệp từ 300 ha trở lên thành lập Ban lâm nghiệp xã và có cán bộ
lâm nghiệp chuyên trách. Ban lâm nghiệp xã và cán bộ lâm nghiệp chuyên trách phối
hợp với cán bộ kiểm lâm địa bàn tham mưu cho UBND xã tổ chức thực hiện bảo vệ rừng
- Những diện tích rừng phòng
hộ, đặc dụng xung yếu gần dân, dễ bị tác động cần tổ chức giao, khoán cho hộ
gia đình. Những diện tích có vị trí phức tạp, xa khu dân cư giao, khoán cho các
tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư ở địa phương quản lý bảo vệ.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa chủ rừng với lực lượng kiểm lâm địa bàn và chính quyền cấp xã trong công
tác bảo vệ rừng.
- Đầu tư trang thiết bị kỹ
thuật, phương tiện cho lực lượng kiểm lâm ở các trạm, các hạt nhằm nâng cao
năng lực bảo vệ rừng.
- Phòng chống cháy rừng: Xây
dựng hệ thống đường băng cản lửa ngay từ khi thiết kế trồng rừng đối với rừng
trồng mới. Đối với rừng đã trồng hoặc rừng tự nhiên phải phân chia các khu rừng
thành những lô, khoảnh riêng biệt bằng những đường băng cản lửa (đường băng trắng
hoặc đường băng cây xanh), các hồ đập chứa nước. Lập Ban phòng và chữa cháy rừng
các cấp tỉnh, huyện, xã do phó Chủ tịch các cấp trực tiếp làm trưởng ban, ngành
Kiểm lâm làm phó ban, cán bộ các ngành hữu quan làm uỷ viên. Mỗi thôn, bản tổ
chức đội bảo vệ rừng tình nguyện từ 15 -20 người, được trang bị những dụng cụ
chữa cháy và trang bị bảo hộ phục vụ cho việc chữa cháy. Ở vùng trọng điểm dễ
cháy cần xây dựng bản đồ phòng cháy, chữa cháy rừng thể hiện: Loại rừng dễ cháy
theo cấp tuổi; hệ thống đường băng, chòi canh; hệ thống liên lạc; các hồ và các
nguồn nước khác; trạm dự báo cháy rừng; vị trí bố trí lực lượng, phương tiện tuần
tra, phát hiện cháy và dập tắt cháy; vùng dân cư phân bố ven rừng và trong rừng.
6.2. Phát triển rừng
- Khoanh nuôi: Diện tích:
5.450,0 ha, trong đó: Rừng đặc dụng: 2.578,0 ha; rừng phòng hộ: 2.872,0 ha.
- Trồng rừng mới: 14.552,0
ha.
- Trồng lại rừng sau khai
thác: Giai đoạn 2011 - 2015 trồng 41.218 ha và Giai đoạn 2016 - 2020 trồng
53.640 ha.
- Trồng rừng trong cải tạo rừng:
5.330,0 ha.
6.3. Khai thác rừng
Khai thác lâm sản giai đoạn
2011- 2015: Gỗ: 1.862.619,0 m3, trong đó Khai thác chính 1.755.559,0 m3, khai
thác tận dụng 107.060 m3; lâm sản ngoài gỗ: Khối lượng 61.447,0 tấn (tre nứa).
6.4. Chế biến lâm sản
- Chế biến lâm sản phục vụ
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu nhằm thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển. Sản
phẩm chủ yếu: Giấy, bột giấy, ván nhân tạo, bao bì công nghiệp, đồ gia dụng,
mây tre đan xuất khẩu, đũa ...
6.5. Các hoạt động khác: Xây
dựng vườn rừng, trại rừng diện tích: 1.601,0ha; Trồng cây phân tán 1,6 triệu
cây/năm.
- Xây dựng 01 trung tâm sản
xuất giống cây lâm nghiệp tại thành phố Thái Nguyên; 20 vườn ươm tại các cụm xã
với công suất khoảng 23 triệu cây/năm.
- Xây dựng 206,0 km đường
ranh cản lửa.
- Xây dựng 02 trụ sở Ban quản
lý rừng đặc dụng.
- Xây dựng trạm bảo vệ rừng:
Duy trì và nâng cấp các trạm bảo vệ rừng hiện có trên địa bàn tỉnh và xây dựng
mới 02 trạm bảo vệ ở huyện Phú Lương.
- Xây dựng chòi canh: Số lượng
chòi canh dự kiến khoảng 15 - 20 chòi, mua sắm và nâng cấp trang thiết bị phục
vụ phòng chống cháy rừng.
7. Tổng
hợp vốn đầu tư và hiệu quả
7.1. Tổng hợp vốn đầu tư
và nguồn vốn
BIỂU: TỔNG HỢP ĐẦU TƯ THEO HẠNG MỤC VÀ THEO GIAI ĐOẠN
Đơn
vị: Triệu đồng
Giai đoạn
|
Hạng mục
|
Tổng số
|
Phân theo nguồn vốn
|
B.quân năm
|
Nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
Vay
|
Tự có
|
Liên kết
|
Tổng Cộng
|
Tổng cộng
|
552.152,9
|
277.654,4
|
23.049,2
|
193.005,9
|
27.436,5
|
31.006,9
|
55.215,3
|
1.Bảo vệ rừng
|
111.404,5
|
76.278,5
|
4.607,0
|
|
27.436,5
|
3.082,5
|
11.140,5
|
2. Phát triển rừng
|
279.858,7
|
40.486,2
|
18.442,2
|
193.005,9
|
0,0
|
27.924,4
|
27.985,9
|
4. Hoạt động khác
|
143.549,7
|
143.549,7
|
|
|
|
|
14.355,0
|
4. Kinh phí dự phòng (3%)
|
17.340,0
|
17.340,0
|
|
|
|
|
1.734,0
|
2011 - 2015
|
Tổng cộng
|
472.112,6
|
214.315,1
|
20.770,7
|
193.005,9
|
14.553,5
|
29.467,4
|
78.685,4
|
1.Bảo vệ rừng
|
54.554,5
|
36.129,5
|
2.328,5
|
0,0
|
14.553,5
|
1.543,0
|
9.092,4
|
2. Phát triển rừng
|
279.244,7
|
39.872,2
|
18.442,2
|
193.005,9
|
0,0
|
27.924,4
|
46.540,8
|
3. Hoạt động khác
|
123.304,7
|
123.304,7
|
|
|
|
|
20.550,8
|
4. Kinh phí dự phòng (3%)
|
15.008,7
|
15.008,7
|
|
|
|
|
2.501,5
|
2016 - 2020
|
Tổng cộng
|
80.040,3
|
63.339,3
|
2.278,5
|
|
12.883,0
|
1.539,5
|
16.008,1
|
1.Bảo vệ rừng
|
56.850,0
|
40.149,0
|
2.278,5
|
|
12.883,0
|
1.539,5
|
11.370,0
|
2. Phát triển rừng
|
614,0
|
614,0
|
|
|
|
|
122,8
|
3. Hoạt động khác
|
20.245,0
|
20.245,0
|
|
|
|
|
4.049,0
|
4. Kinh phí dự phòng (3%)
|
2.331,3
|
2.331,3
|
|
|
|
|
466,3
|
Tổng vốn đầu tư là:
552.152,9 triệu đồng (100,0%) trong đó:
- Vốn ngân sách: 277.654,4
triệu đồng, chiếm 50,28% (chủ yếu sử dụng vốn từ ngân sách trung ương).
- Vốn vay: 193.005,9 triệu đồng,
chiếm 34, 96%
- Vốn tự có: 27.436,5 triệu
đồng, chiếm 4,97%
- Vốn liên doanh, liên kết:
31.006,9 triệu đồng, chiếm 5,62%
7.2. Dự báo hiệu quả
a) Hiệu quả về môi trường
- Ổn định và phát triển bền
vững hệ thống 3 loại rừng, đảm bảo độ che phủ của rừng Thái Nguyên đạt trên 50%
vào năm 2020, duy trì và nâng cao chất lượng độ che phủ của rừng góp phần tạo cảnh
quan môi trường, phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, hạn chế thiên
tai và bảo tồn nguồn gen quí hiếm trong hệ sinh thái tự nhiên.
- Khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên rừng kết hợp với trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng là biện
pháp nâng cao sự ổn định hệ sinh thái rừng và bảo vệ môi trường.
b) Hiệu quả về kinh tế, xã hội,
an ninh quốc phòng
- Hiệu quả về kinh tế:
+ Giai đoạn 2011 - 2015 cung
cấp khoảng 347.000 m3 gỗ/năm và 10.240 tấn tre nứa/năm và các loại lâm sản khác
ngoài gỗ; ước tính đóng góp cho GDP của tỉnh khoảng 350 tỷ đồng/năm.
+ Hình thành các vùng nguyên
liệu tập trung, chủ động cung cấp nguyên liệu đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho
các nhà máy chế biến trong tỉnh và các bạn hàng quen thuộc ở ngoài tỉnh.
+ Hỗ trợ để nâng cao năng suất
cây trồng góp phần làm cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định; cải tạo môi
trường sinh thái, bảo vệ tính đa dạng sinh học từ đó thu hút khách du lịch và
thúc đẩy các dịch vụ tăng lên.
+ Xây dựng vườn rừng, trại rừng
và nông lâm kết hợp tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế, góp phần tích cực
vào việc xoá đói giảm nghèo.
- Hiệu quả về xã hội:
Hàng năm thu hút khoảng
15.700 lao động vào làm nghề rừng, góp phần xoá đói giảm nghèo ổn định đời sống
của người dân nông thôn miền núi. Phối hợp với các ngành kinh tế khác để xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, Văn hoá - xã hội, nâng cao dân trí cho đồng bào các dân
tộc miền núi.
- Hiệu quả về an ninh quốc
phòng
Kinh tế phát triển, đủ việc
làm, chất lượng cuộc sống tăng lên, hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn trật
tự xã hội, an ninh quốc phòng trên mỗi địa bàn và phạm vi chung toàn tỉnh,
trong vùng và Quốc gia.
8. Các
giải pháp thực hiện
8.1. Tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất a) Tổ chức quản lý:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp
và PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước ở địa phương về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Cấp huyện, thành phố, thị
xã: Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế, Hạt Kiểm lâm.
- Cấp xã: Ban lâm nghiệp xã
hoặc cán bộ lâm nghiệp xã.
b) Tổ chức sản xuất: Huy động
mọi thành phần kinh tế tham gia vào sự nghiệp phát triển rừng. Các doanh nghiệp
lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng là nòng cốt. Hộ gia đình, cộng
đồng thôn bản là những thành viên thực hiện bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn
rừng. Các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp, lực lượng vũ trang, các trường dạy
nghề trên địa bàn toàn tỉnh tham gia xây dựng phát triển rừng. Tổ chức sản xuất
theo hình thức liên doanh, liên kết theo hợp đồng kinh tế.
c) Tuyên truyền:
Qua các phương tiện thông
tin đại chúng như báo, đài phát thanh truyền hình tập trung ttuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011 đến 2020 để mọi người dân được biết và thực hiện.
8.2. Các giải pháp hỗ trợ
a) Giải pháp về khoa học và
công nghệ:
- Đầu tư cho việc tuyển chọn
giống đầu dòng cung cấp cho trồng rừng. Tăng cường áp dụng các công nghệ chế biến
mới để nâng cao năng lực chế biến và hiệu quả sử dụng gỗ rừng trồng. Đẩy mạnh
việc tinh chế sản phẩm và sản xuất đồ gỗ chất lượng cao.
- Xây dựng định hướng và hoạch
định kế hoạch phát triển khoa học công nghệ theo từng chương trình cụ thể; đầu
tư thích đáng cho công tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất; khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư ứng
dụng các công nghệ mới; đầu tư thử nghiệm mô hình điểm.
- Tăng cường công tác khuyến
lâm, khuyến khích việc gắn kết các cơ quan nghiên cứu khoa học với các chủ sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp để nhận được sự hỗ trợ và dịch vụ khoa học.
b) Giải pháp về thực hiện
các chính sách
- Thực hiện chính sách ưu
đãi về thuế đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào trồng rừng và phát triển
lâm nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích
mọi thành phần kinh tế đầu tư vào kinh doanh rừng và chế biến lâm sản. Khuyến
khích các hình thức liên doanh, liên kết giữa nhà máy, cơ sở chế biến với người
trồng rừng.
- Khuyến khích khu vực tư
nhân và phi Chính phủ tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và khuyến
lâm bằng hình thức đấu thầu công khai.
- Nhà nước đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách cho phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng; hỗ trợ một phần vốn cho hộ
gia đình trồng rừng sản xuất trên diện tích đất trống đồi núi trọc ở chu kỳ đầu.
- Hộ gia đình, các doanh
nghiệp, tổ chức đầu tư cho trồng rừng sản xuất, chế biến lâm sản từ các nguồn vốn
tự có, vốn tín dụng và công lao động.
- Vốn tín dụng áp dụng các
thủ tục đơn giản, lãi suất ưu đãi, thu hồi vốn và lãi khi kết thúc chu kỳ kinh
doanh theo loài cây. Có cơ chế ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi đối với người
dân trồng rừng ở những xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện sản xuất và lưu thông
khó khăn.
c) Giải pháp về vốn:
Nguồn vốn được huy động chủ
yếu từ vốn ngân sách trung ương; vốn tín dụng; vốn liên doanh, liên kết; vốn tự
có và vốn đầu tư nước ngoài. Tuỳ tình hình cụ thể ngân sách địa phương hỗ trợ từ
07 tỷ đến 10 tỷ đồng/ năm.
d) Phát triển nguồn nhân lực
Huy động và thu hút lực lượng
lao động tại chỗ của địa phương vào công tác xây dựng và phát triển rừng. Chú
trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật. Đặc biệt là con em
các dân tộc địa phương.
e) Quản lý việc thực hiện
quy hoạch
Các Sở ngành theo chức năng
nhiệm vụ được phân công và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm quản
lý tốt việc thực hiện quy hoạch đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 đến 2020
8.3. Sự phối hợp của các
ngành
Sau khi Qui hoạch được phê
duyệt, Sở Nông nghiệp và PTNT cùng các Sở, Ngành của tỉnh có liên quan, UBND
các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm khẩn trương thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
9. Danh
mục các dự án ưu tiên
- Thực hiện các Dự án của Đề
án Bảo vệ và phát triển rừng khu ATK Định Hoá tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 -
2020 theo Quyết định 1134/QĐ-TTg ngày 21/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án hỗ trợ người dân
vùng cao trồng rừng thay thế nương rãy tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2015
- Dự án xác định ranh giới
và đóng mốc 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên.
- Dự án Trồng rừng nguyên liệu
cho Nhà máy giấy An Hoà tỉnh Tuyên Quang trên địa bàn 02 huyện của tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề án Giao rừng, cho thuê
rừng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2011.
- Dự án Bảo tồn và phát triển
lâm sản ngoài gỗ.
- Dự án Phát triển trồng cây
phân tán và lâm nông kết hợp.
- Dự án đầu tư và phát triển
giống cây lâm nghiệp chất lượng cao.
- Dự án Xác lập khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Dự án thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng.
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN