HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 65/2010/NĐ-CP ngày
11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Xét Tờ trình số: 14/TTr-UBND ngày
17 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch Bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
Quy hoạch
a) Mục tiêu
chung
Bảo tồn và phát triển bền vững các
hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài, nguồn gen
nguy cấp, quý, hiếm, kết hợp hài hòa
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống dân cư và đảm bảo quốc phòng an
ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ
thể
Đến năm 2020:
Đánh giá toàn
diện hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn;
Bảo vệ và phát
triển bền vững các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đẩy mạnh trồng rừng và
cây phân tán trên diện tích hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi đưa độ che phủ rừng đạt
72% vào năm 2020. Hạn chế tối đa các vụ xâm hại đến động vật hoang dã;
Thành lập mới khu bảo vệ cảnh quan
Thác Giềng thuộc phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn với diện tích 496ha;
Chuyển tiếp 03 khu bảo tồn đã có
sang hệ thống khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học, bao gồm:
Vườn Quốc gia Ba Bể: Diện tích
10.048ha, thuộc các xã Cao Trĩ, Khang Ninh, Cao Thượng, Quảng Khê, Nam Mẫu, Hoàng
Trĩ (huyện Ba Bể); xã Nam Cường (huyện Chợ Đồn). Vùng đệm ngoài
có diện tích 25.309ha;
Khu Bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc: Diện tích 4.150,21ha, thuộc các xã Bản Thi, Đồng Lạc, Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn). Vùng
đệm ngoài có diện tích 16.371,53ha;
Khu Bảo tồn
thiên nhiên Kim Hỷ: Diện tích 15.715,02ha, thuộc các xã Lạng San, Ân Tình,
Lương Thượng, Kim Hỷ, Côn Minh (huyện Na Rì) và các xã Cao Sơn, Vũ Muộn (huyện
Bạch Thông). Vùng đệm ngoài có diện tích 22.928,28ha.
Đến năm 2030:
Thành lập 07 cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học tại các Khu Bảo tồn, gồm: Vườn thực vật Ba Bể với
diện tích 20ha, Trung tâm cứu hộ và bảo tồn, phát triển sinh vật với diện tích
2,55ha, Bảo tàng thiên nhiên với diện tích 0,5ha thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể;
Vườn thực vật Lũng Lỳ với diện tích 7,13ha, Vườn ươm Kéo Nàng với diện tích
02ha thuộc Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc;
Vườn thực vật với diện tích 220ha, Trung tâm Bảo tồn Du
Sam diện tích 01ha thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ;
Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh
học của tỉnh Bắc Kạn;
Khai thác hợp
lý tiềm năng du lịch của các khu bảo tồn để phát triển du lịch.
2. Nhu cầu
vốn và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn
thực hiện quy hoạch khoảng 9.000 triệu đồng, trong đó: Giai
đoạn 2017 - 2020 là 1.500 triệu đồng,
giai đoạn 2021 - 2030 là 7.500 triệu đồng;
Nguồn vốn thực hiện: Ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Các giải pháp thực hiện Quy
hoạch
a) Giải pháp về tuyên
truyền: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Luật Đa
dạng sinh học, các văn bản có liên quan về ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi
ích và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng
sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu bảo tồn.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
quản lý cho cán bộ làm công tác bảo tồn tại các khu bảo tồn và các cơ quan
quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học. Rà soát, bổ sung nguồn nhân lực tại các khu bảo tồn
đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
c) Giải pháp
về khoa học - công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ
để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học. Tiếp
cận các công nghệ mới để bảo tồn đa dạng sinh học như bảo quản, lưu giữ nguồn
gen, nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài quý hiếm.
d) Giải pháp
về cơ chế, chính sách: Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về quản
lý các khu bảo tồn thiên nhiên theo Luật Đa dạng sinh học. Tăng cường thực thi
pháp luật, xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. Tập
trung thực hiện tốt các chính sách bảo vệ rừng, giải quyết sinh kế và nâng cao
thu nhập cho người dân nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học. Xem xét ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia công tác
bảo tồn đa dạng sinh học, chính sách hỗ trợ cộng đồng và người dân sống trong
vùng đệm khu bảo tồn.
đ) Giải pháp
về nguồn vốn: Đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh
học và tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước. Ưu tiên lồng
ghép các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học vào các hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
e) Giải pháp
hợp tác: Tăng cường liên kết, hợp tác với các
tỉnh, đặc biệt là các tỉnh lân cận về bảo tồn đa dạng sinh học, phối hợp thực
hiện tốt quy hoạch hành lang đa dạng sinh học Ba Bể (Bắc Kạn) - Na Hang (Tuyên
Quang). Tăng cường các hoạt động
hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật về đa dạng
sinh học.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 11
tháng 4 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 4 năm 2017./.