|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số hiệu:
|
147/2016/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
02/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được ban hành ngày 02/11/2016.
Theo đó, Nghị định 99/2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 147/2016 ở các nội dung sau:
- Theo Nghị định 147, các đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng không cần phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân như quy định cũ tại Nghị định 99/2010.
Ngoài ra, Nghị định số 147/NĐ-CP còn bổ sung đối tượng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Nghị định 147/2016 cũng thay đổi mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Theo đó:
+ Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Tăng 16 đồng/kWh so với mức chi trả hiện hành tại Nghị định 99/2010.
+ Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch theo Nghị định số 147 năm 2016 đã tăng 12 đồng/m3, với mức chi trả mới là 52 đồng/m3 nước thương phẩm.
- Việc sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được Nghị định 147/CP sửa đổi như sau:
+ Phần kinh phí được trích từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để dự phòng, hỗ trợ cũng được áp dụng đối với trường hợp mức chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cùng một đơn vị diện tích thấp hơn mức chi trả năm trước liền kề.
+ Bổ sung quy định chi trả số tiền còn lại cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
Nghị định 147/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2017.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Khoản 1
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi
trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.”
2. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng
1. Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:
a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng
là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao;
b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được
Nhà nước giao.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là
tổ chức nhà nước (sau đây viết chung là hộ nhận khoán).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.
3. Khoản 1
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Sản lượng
điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ
sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện.
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường
rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong
kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán
(kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kWh (36 đồng/kWh).”
4. Khoản 2 Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 52 đồng/m3 nước
thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản
lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu
dùng.
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường
rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong
kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn
thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính
trên 1 m3 nước thương phẩm (52 đồng/m3).”
5. Điểm b khoản
2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng
số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài tong trường hợp
có thiên tai, khô hạn và trường hợp mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
trên cùng một đơn vị diện tích thấp hơn mức chi trả của năm trước liền kề.
Đối với diện tích rừng có mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng,
tùy theo đối tượng trên cùng địa bàn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức điều tiết phù hợp.”
6. Điểm c khoản
2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng được sử dụng như sau:
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng ổn định lâu
dài; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư vốn trồng
rừng trên đất lâm nghiệp được hưởng toàn bộ số tiền trên.
Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng
và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với
từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ
rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt
động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ
nhận khoán.
Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng chưa giao, cho thuê theo quy định của pháp luật, là nguồn thu của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã, quản lý chi theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
Tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật phải lập phương án sử dụng kinh
phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh
tổng hợp trong kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh.”
7. Điểm a khoản
2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng phải đảm bảo
diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng chức năng
được quy định trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;”
8. Bãi bỏ khoản
7, điểm b khoản 9 Điều 22.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
2. Riêng mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối
với các cơ sở sản xuất thủy điện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được
áp dụng kể từ lần điều chỉnh giá bán lẻ điện đầu tiên sau khi Nghị định này có
hiệu lực./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
THE
GOVERNMENT
-------
|
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
147/2016/ND-CP
|
Hanoi,
November 2, 2016
|
DECREE AMENDING
AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO.
99/2010/ND-CP OF SEPTEMBER 24, 2010, ON THE POLICY ON PAYMENT OF FOREST
ENVIRONMENT SERVICE CHARGE Pursuant to the June 19, 2015
Law on Organization of the Government; Pursuant to the December 3,
2004 Law on Forest Protection and Development; At the proposal of the
Minister of Agriculture and Rural Development, The Government promulgates
the Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s
Decree No. 99/20110/ND-CP of September 24, 2010, on the policy on payment of
forest environment service charge. Article 1. To amend and supplement a number of articles of the
Government’s Decree No. 99/2010/ND-CP of September 24, 2010, on the policy on
payment of forest environment service charge. 1. To amend and
supplement Clause 1, Article 5 as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. To amend and
supplement Article s as follows: “Article 8. Entities
to enjoy forest environment service charge payment V 1. Entities to enjoy
forest environment service charge payment are owners of forests where such
services are provided, including: a/ Forest owners that
are organizations whose forests are allocated or leased by the State for stable
and permanent use for forestry purposes and organizations that plant forests by
themselves on State-allocated forest land areas; b/ Forest owners that
are households or individuals whose forests are allocated or leased by the
State; village communities with forests allocated by the State for stable and
permanent use for forestry purposes; forest owners that are households,
individuals or village communities that plant forests by themselves on
state-allocated forest land areas. 2. Organizations,
households, individuals and village communities that have package contracts on
stable and permanent forest protection with forest owners that are state
organizations (below referred to as contracted households). 3. Commune-level
People’s Committees assigned by the State to manage forests in accordance with
law and providing forest environment services. 4. Socio-political
organizations assigned by the State to manage forests in accordance with law
and providing forest environment services.” 3. To amend and
supplement Clause 1, Article 11 as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a/ The rate of forest
environment service charge payable by hydropower generation establishments is
VND 36 per kWh of commercial electricity. The electricity amount used to
calculate the payable charge amount is that sold by a hydropower generation
establishment to electricity buyers under electricity trading contracts; b/ Determination of
payable forest environment service charge amounts The payable forest
environment service charge amount in a payment period equals the electricity
amount (kWh) in the payment period multiplied by the charge rate per kWh (VND
36/kWh). 4. To amend and
supplement Clause 2, Article 11 as follows: “2. For clean water
production and supply establishments: a/ The rate of forest
environment service charge payable by clean water production and supply establishments
is VND 52 per cubic meter of commercial water. The water volume used to
calculate the payable charge amount is that sold by a clean water production
and supply establishment to consumers; b/ Determination of
payable forest environment service charge amounts The payable forest
environment service charge amount in a payment period equals the commercial
water volume (m3) in the payment period multiplied by the charge
rate per m3 of commercial water (VND 52/m3).” 5. To amend and
supplement Point b, Clause 2, Article 15 as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In case the forest
environment service charge rate for a forest area is more than twice the
support of the state budget for contracted forest protection, the
provincial-level People’s Committee shall decide on an appropriate allocation
level on a case-by-case basis in the same provincial locality.” 6. To amend and
supplement Point c, Clause 2, Article 15 as follows: “c/ The remaining
amount to be payable to forest environment service providers shall be used as
follows: Forest owners that are
households and individuals with forests allocated or leased by the State;
village communities with forests allocated by the State for stable and
permanent use for forestry purposes and forest owners that are households and
individuals and village communities planting forests by themselves on forest
land may enjoy the whole service charge. Forest owners that are
organizations may account it as a source of revenue, and may manage and use
such amount under the financial regulations applicable to such organizations.
In case a forest owner is contracted to protect forests, it may spend no more
than 10% of the collected forest environment service charge amount on its
contracted forest areas for protection to perform the management and organize
the environmental protection education; the remaining amount must be paid to
contracted households. Commune-level People’s
Committees assigned by the State to manage forests which have not yet been
allocated or leased in accordance with law, may account it as a revenue source
of the commune-level Fund for Forest Protection and Management, of which the
spending management must comply with Article 3 of the Prime Minister’s Decision
No. 07/2012/QD-TTg of February 8, 2012, promulgating a number of policies to
intensify the forest protection. Socio-political
organizations with forest management tasks assigned by the State in accordance
with law shall formulate plans on use of funds for forest management and
protection from the collected forest environment service charge amounts and
submit them to the district-level People’s Committees for approval, and submit
such plans to the provincial Fund for Forest Protection and Development for
inclusion in the provincial plan on payment of forest protection service
charge.” 7. To amend and
supplement Point a, Clause 2, Article 20 as follows: “a/ Forest environment
service providers shall ensure that forest areas where forest environment
service is provided are protected and developed properly under forest
protection and development master plans approved by competent state agencies;” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Organization of implementation Ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and
chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this
Decree. Article 3. Effect 1. This Decree takes
effect on January 1, 2017. 2. The forest
environment service charge rate payable by hydropower plants specified in
Clause 3, Article 1 of this Decree shall be applied after the first adjustment
of the electricity retail price after the effective date of this Decree.- ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
30.808
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|