ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4573/KH-UBND
|
Hải
Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
Thực hiện Quyết định
số 379/CT-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động phòng,
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài
sản của nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước
thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, quốc phòng;
- Nâng cao nhận
thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn; nâng
cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai; ứng dụng khoa học công nghệ
nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, chuyển đổi cơ cấu sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điện kiện tự nhiên và đặc điểm
thiên tai từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể các định hướng và
giải pháp thực hiện; xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương
và các tổ chức cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Đảm bảo chủ động
trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi
phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
- Thực hiện đồng
bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình
theo hướng đa mục tiêu; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
- Hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào
tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chiến lược:
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên
tai, Luật Phòng, chống thiên tai, Kế hoạch thực hiện Chiến lược và các văn bản
quy phạm pháp luật về thiên tai có liên quan.
- Nâng cao nhận
thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng thông qua các hoạt động: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế,
chính sách về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống
thiên tai. Tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống
thiên tai, để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro
thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương. Tăng cường sự
tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá
trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai... chú trọng
sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc
lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã. Xây dựng lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng
chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp. Tập huấn, hướng dẫn đưa kiến thức
phòng chống thiên tai vào chương trình hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học,
bậc học; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực cộng đồng, các sự kiện văn hóa xã, thôn.
2. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, kiện
toàn tổ chức bộ máy:
- Nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng
tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ huy,
điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp;
phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ
quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, nâng cấp
trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng
dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh
báo lũ quét, sạt lở đất...
- Đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ nhất là
đối với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh, huyện đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ
huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa
hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo,
chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số
hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công
trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội
- Xây dựng, hoàn
thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng và phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai,
thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
- Chủ động chuẩn
bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với
phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn
tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng
trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ
cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là đặc biệt là những
nơi có dân cư sinh sống ngoài Bối, ngoài bãi sông, ven đê và các xã, phường miền
núi của thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn.
3. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai:
- Đầu tư củng cố,
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo chủ động
phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế; nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng
với thiên tai, biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng.
Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa
phương, người dân trên toàn tỉnh. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc
bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là
nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông gắn với xây dựng
nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi,
giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai;
kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai.
- Nghiên cứu ứng
dụng Khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả trong phòng chống thiên tai.
4. Huy động các nguồn lực để triển khai các hoạt động phòng, chống
thiên tai:
Ưu tiên bố trí
nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả quỹ
phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng,
chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu; bảo đảm an
toàn hồ đập; phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi
khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn,
nhất là của cơ quan tham mưu cấp tỉnh.
5. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
- Bảo đảm an toàn
hệ thống đê điều, hồ đập theo mức thiết kế: Tăng cường công tác quản lý đê điều,
hộ đê và các hồ đập trên địa bàn tỉnh; củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê
sông, hồ chứa nước nhất là các tuyến đê trọng điểm xung yếu; tăng cường trồng,
chăm sóc cây chắn sóng bảo vệ đê. Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt chẽ việc khai
thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát
lũ.
- Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân về biến đổi khí hậu, thiên tai đặc
biệt là sự tác động lớn của bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Xây dựng, rà
soát và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, lũ lớn, ngập
lụt, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn đê điều, dân cư vùng
ven sông.
- Xây dựng, củng
cố, nâng cấp các hồ đập, hệ thống thủy lợi, đê điều, công trình tiêu thoát nước
ở đô thị, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước.
- Quản lý chặt chẽ
việc khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn
chế suy thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới
hoạt động giao thông, thủy lợi.
6. Tổ chức tổng hợp và đánh giá hiệu quả thực hiện Chiến lược:
- Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
- Định kỳ sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực
về Phòng, chống thiên tai):
- Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh;
- Đôn đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương
trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm.
- Xây dựng Chương
trình chi tiết (nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức có liên quan) để triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn):
- Chỉ đạo nâng cấp,
hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực ứng
phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều
phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình
huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành hướng dẫn và thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu cho UBND
tỉnh trong việc cân đối, bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các dự
án về phòng chống thiên tai theo quy định.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp
với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan cân
đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các
quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Chiến lược.
5. Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương, các cơ quan thông
tin đại chúng các cấp:
Có biện pháp đẩy
mạnh tuyên truyền, truyền tin, phổ biến thường xuyên với nhiều hình thức phù hợp
về chủ trương chỉ đạo, kế hoạch, biện pháp, tình hình phòng, chống thiên tai.
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về đê điều, kiến thức phòng, chống giảm nhẹ thiên tai tới cộng đồng.
6. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh:
Tập trung nâng
cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo
phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc,
dự báo, cảnh báo thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược tại địa phương, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng
bộ, thống nhất với kế hoạch của UBND tỉnh.
8. Các sở, ngành, địa phương khác:
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, yêu cầu các sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo QG về
PCTT;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chi cục Thủy lợi tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Ô Chính.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Quân
|