|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 228/KH-UBND 2017 thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu Hà Nội
Số hiệu:
|
228/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sửu
|
Ngày ban hành:
|
02/11/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC
THIỆN THỎA THUẬN PARIS VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 2053/QĐ-TTg
ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, UBND Thành phố ban hành kế hoạch thực
hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội với các
nội dung cụ thể như sau:
I. TỔNG QUAN VỀ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH)
trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, là một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21; Thiên tai và các hiện tượng
khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ
và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh và đang là mối lo ngại
của các quốc gia trên thế giới. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời
sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới và gây rủi ro lớn đối với công
nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Các công trình hạ tầng
được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ không an toàn và khó cung cấp đầy
đủ các dịch vụ trong tương lai.
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua,
nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,7°C, mực nước biển đã dâng khoảng
20cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH
thực sự đã khiến thiên tai, đặc biệt là bão, lũ lụt, hạn hán ngày càng ác liệt;
Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3°C và mực nước
biển có thể dâng khoảng 1m vào năm 2100. Nếu mực nước biển
dâng 1m, khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển
Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn (Bộ TNMT, 2003); sẽ có khoảng 10% dân số
bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%.
Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là
nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước; Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu
tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên
nước, nông nghiệp và an ninh lương thực, sức khỏe; các vùng đồng bằng và dải
ven biển.
Đối với Thủ đô Hà Nội, kết quả tổng hợp
thống kê các số liệu về các yếu tố khí tượng tại các trạm
khí tượng thủy văn trên địa bàn từ năm 1961 đến nay cho thấy: lượng mưa có xu
thế chung là tăng, giá trị trung bình tổng lượng mưa năm
tăng từ 1249,4 mm (giai đoạn trước 1975) lên 1676,1 mm (giai đoạn 1975 - 2005)
và 1630,4 mm (giai đoạn 2005 - 2013), tăng khoảng 25%; chênh lệch lượng mưa giữa
tháng lớn nhất và tháng nhỏ nhất lớn từ 50 - 80 lần; giá
trị mưa ngày lớn nhất có xu thế tăng
mạnh từ 175,7mm (giai đoạn trước 1975) lên 185mm (giai đoạn 1975-2005) và đạt
347mm (giai đoạn 2005-2013). Nhiệt độ trung bình năm qua các giai đoạn có xu thế
tăng, giai đoạn trước 1975 là 27,05°C, đến giai đoạn 1975 - 2005 là 27,8°C và
giai đoạn từ 2005 - 2010 là 28,2°C; Nhiệt độ tối cao tăng mạnh từ 33,08°C (giai
đoạn trước 1975) lên 33,74°C (giai đoạn 1975-2005) và đạt 34,8°C (giai đoạn
2005 - 2013).
Trong tương lai, so với giai đoạn nền,
lượng mưa trong mùa mưa (các tháng 5, - 10) cũng tăng lên trong thế kỷ 21 với mức
tăng đối với kịch bản B2 từ (0,95-1,08)% vào giai đoạn 20 năm đầu thế kỷ 21
(5,7-8,2)% vào giai đoạn 20 năm cuối thế kỷ 21; Kịch bản A2 cho mức tăng tương ứng
từ (1,04-1,18)% đến (7,2-9,8)%; xấp xỉ hoặc lớn hơn so với kịch bản B2. Về diễn
biến của nhiệt độ: đối với mức tăng tương đối, nhiệt độ không khí trung bình
năm tăng từ (1,2-1,5)% vào giai đoạn 2000-2019 lên
(9,6-10,8)% vào giai đoạn 2080-2099; nhiệt độ trung bình các quý cũng có mức
tăng xấp xỉ như nhiệt độ không khí trung bình năm, nhưng mức tăng trong quý mùa
đông (XII-II) nhiều hơn, còn quý mùa hạ (VI-VIII) tăng ít hơn so với các quý.
Vào giai đoạn 2080-2099, mức tăng trong quý mưa đông có thể tới (14,6-19,0)%, kịch
bản A2 cho mức tăng nhiều hơn; còn trong quý mùa hạ chỉ khoảng (8,0-11,0)% so với
giai đoạn nền, kịch bản B2 cho mức tăng nhiều hơn.
Có thể nhận thấy khả năng dễ bị tổn
thương của thành phố Hà Nội trước những biến đổi cực đoan
của khí hậu: Kết quả theo dõi và thống kê cho thấy, từ năm 1910 đến năm 1970 tần
suất mưa, lụt lớn xảy ra tại thành phố Hà Nội từ 15 đến 25 năm/lần. Giai đoạn
1970 đến nay, các đợt lũ lụt xảy ra tại Hà Nội trở nên thường
xuyên hơn với tần suất 5-7 năm/lần. Điều này phản ánh thực tế biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng nhanh hơn và tác động của lũ lụt đến cuộc sống
của người dân ngày càng nhiều hơn, cường độ lớn hơn. Điển
hình có thể nhận thấy rõ nét nhất một số trận mưa lớn và lụt
ở thành phố Hà Nội, như: năm 1984, mưa lớn trên diện rộng vào tháng 11/1984,
gây ngập nước tràn lan trên địa bàn nội thành Hà Nội. Mức kỷ lục mưa ghi nhận
được năm 1984 là 394mm; tháng 7 năm 1986 lũ đặc biệt lớn đã gây sạt lở, tràn, vỡ
nhiều đê bối, đê địa phương thuộc Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Vĩnh Phúc... Hàng
ngàn hecta lúa và hoa màu bị mất trắng; nhiều đoạn đường quốc lộ bị ngập và
trôi đá; nhiều hồ chứa, đập đắp của địa phương bị tràn, vỡ do lũ cao. Lũ lụt
làm chết 121 người, sập trôi 491 nhà, ngập 12.571 nhà; đặc biệt ở trận úng lụt
qua đợt mưa to bất thường vào cuối tháng 10, đầu tháng 11 năm 2008. Mực nước của
các sông tăng trên mức báo động 3, và mực nước của các hồ chứa cũng vượt quá mức
lũ thiết kế. Mưa lớn đã gây ngập úng trên diện rộng và làm thiệt hại 54.356 ha
hoa màu vụ đông, 9.407 ha đất nuôi trồng thủy sản và 2.718 ha lúa mùa muộn; Gần
100.000 hộ dân bị ảnh hưởng, 32 km kênh tưới tiêu bị sạt lở hoặc bồi lấp, hơn
200 hạng mục công trình thủy nông bị hư hỏng, nhiều đoạn đê sông Nhuệ bị tràn bờ.
Hơn 5.000m dây cáp điện bị phá hỏng,... Từ năm 2010 đến nay liên tiếp xảy ra
các đợt mưa bão, đặc biệt là cơn bão số 5 năm 2012 và các cơn bão số 5, số 6, số
14 vào đầu tháng 8 và giữa tháng 11 năm 2013, gây ngập lụt, làm tắc nghẽn giao
thông ở nhiều tuyến đường dẫn đến những tổn thất về kinh tế cho Thành phố.
Với định hướng của Thành phố tương
lai phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp trong những năm tới, các hoạt động sản
xuất và tiêu thụ năng lượng sẽ tăng cường mạnh mẽ, đặc biệt là trong công nghiệp,
giao thông vận tải, phát triển đô thị, làm tăng lượng phát thải khí nhà kính của
Việt Nam. Điều này đi ngược lại xu thế chung của quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia,
không phụ thuộc là nước phát triển hay đang phát triển, đều phải giảm phát thải
khí nhà kính nhằm góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
Trên quy mô toàn cầu, đang dần hình
thành các chính sách về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính có thể tạo ra các rào cản
mới trong thương mại, năng lượng tái tạo, năng lượng mới có mức phát thải khí
nhà kính thấp nhưng đòi hỏi đầu tư lớn và có giá thành
cao. Nếu các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
không có lựa chọn phù hợp, hài hòa chính sách quốc gia với quốc tế thì không vượt
qua được rào cản do chưa có đủ tiềm lực tài chính và công nghệ để sản xuất ra hàng hóa đủ điều kiện tham gia thị trường hàng hóa các-bon
thấp; Đây cũng được xem là một thách thức lớn cho Thành phố nói riêng. Những
thách thức đó đòi hỏi thành phố Hà Nội phải có những nỗ lực hơn nữa trong các
chính sách, biện pháp tăng cường nhận thức và năng lực ứng phó với biến đổi khí
hậu, song song với phát triển kinh tế nhằm tăng cường sức cạnh tranh của nền
kinh tế và vị thế của một Thủ đô của cả nước.
Nhận thức về biến đổi khí hậu của cộng
đồng còn hạn chế và phiến diện, mới chỉ quan tâm nhiều đến các tác động tiêu cực
do biến đổi khí hậu gây ra, chưa quan tâm đúng mức tới việc chuyển đổi lối sống, mẫu hình sản xuất và tiêu thụ theo
định hướng các-bon thấp, tăng trưởng xanh.
Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH có
tính lâu dài, UBND Thành phố đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương trên địa bàn của Thành phố xây dựng
bản Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hà Nội;
triển khai một số chương trình, dự án nghiên cứu tình hình diễn biến và tác động
của BĐKH đến tài nguyên, môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất và
bước đầu thực hiện các giải pháp ứng phó.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Các văn bản chỉ đạo cấp quốc
gia
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
21/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường;
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016
của Chính phủ về Phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn
2016-2020;
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Luật Khí tượng thủy văn số
90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày
02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu;
Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày
05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu;
Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày
30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng
phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015;
Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng
Xanh;
Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày
25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng
tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ
Các-Bon ra thị trường thế giới;
Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày
22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính;
Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày
28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu;
Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn
bản số 199/TTg-QHQT ngày 08/2/2017 về việc triển khai kết quả Hội nghị lần thứ
22 của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (gọi tắt là COP22);
Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch của Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 4126/BTNMT-BĐKH ngày 11/8/2017.
2. Các văn bản chỉ đạo có liên
quan của Thành phố
Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày
26/4/2012 của UBND Thành phố về việc Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với Biến
đổi khí hậu thành phố Hà Nội;
Quyết định số 5400/QĐ-UBND ngày
21/11/2012 của UBND Thành phố về việc ban hành kế hoạch thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố giai đoạn 2012-2015.
Quyết định số 5814/QĐ-UBND ngày
30/10/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt kết quả cập nhật kế hoạch hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
…………………..
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris
trên địa bàn thành phố Hà Nội được phân kỳ theo 2 giai đoạn: Giai đoạn từ 2018
đến 2020 và giai đoạn từ 2021 đến 2030 với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Nhiệm vụ thực hiện giai đoạn 2018 - 2020
a. Nhóm nhiệm vụ 1: Giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính
- Xây dựng và thực hiện các đề xuất
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện quốc
gia (NAMA) đối với lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện các hoạt động giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính khác phù hợp với điều kiện Thành phố.
b. Nhóm nhiệm vụ 2: Thích ứng với
biến đổi khí hậu
- Cập nhật đóng góp về thích ứng với biến
đổi khí hậu;
- Xây dựng kế hoạch thích ứng quốc
gia (NAP) theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Rà soát thông tin, dữ liệu hiện có
về thích ứng với biến đổi khí hậu, tổn thất và thiệt hại; đề xuất thông tin,
nghiên cứu bổ sung và phương thức quản lý, chia sẻ dữ liệu tạo thuận lợi cho
xây dựng cập nhật các báo cáo đóng góp của quốc gia về thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu: ứng
phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
- Thực hiện Chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững;
- Thực hiện Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững;
- Thực hiện Chương trình mục tiêu tái
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống
dân cư.
- Thực hiện các hoạt động khác về
thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm tăng khả năng chống chịu, bảo vệ cuộc sống
và sinh kế cho người dân, tạo điều kiện để đóng góp lớn hơn
trong giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
c. Nhóm nhiệm vụ 3: Chuẩn bị nguồn
lực
* Chuẩn bị nguồn lực con người
- Xây dựng, triển khai chương trình
đào tạo lại cán bộ, viên chức, người lao động đáp ứng nhu cầu thực hiện Thỏa
thuận Paris.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
thực hiện Thỏa thuận Paris.
* Chuẩn bị nguồn lực công nghệ
- Áp dụng thử nghiệm một số công nghệ
ứng phó với biến đổi khí hậu có tiềm năng và phù hợp với điều kiện của Thành phố.
- Rà soát, đề xuất các cơ chế chính
sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về biến đổi khí hậu; tăng
cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, trao đổi công nghệ.
* Chuẩn bị nguồn lực tài chính
- Xây dựng khung huy động nguồn lực
cho biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh bao gồm khu vực tư nhân; kế hoạch triển
khai thực hiện phù hợp với Thỏa thuận Paris, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
2016-2020.
- Đề xuất danh mục các dự án ứng phó
với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; Ưu tiên dự án thực hiện các cam kết
trong đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), có khả năng huy động sự tham
gia của các thành phần kinh tế, chú trọng các dự án phát triển năng lượng tái tạo
huy động nguồn lực từ khối tư nhân, hỗ trợ quốc tế.
d. Nhóm
nhiệm vụ 4: Thiết lập hệ thống công khai minh bạch
Định kỳ xây dựng Thông báo thích ứng
quốc gia bao gồm cả tiến độ đạt được mục tiêu thích ứng trong NDC.
e. Nhóm nhiệm vụ 5: Xây dựng và
hoàn thiện chính sách
- Tiếp tục triển khai lồng ghép các vấn
đề biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh vào trong các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình ưu tiên cho đầu tư phát triển.
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức bảo đảm mỗi Sở, ban ngành, quận, huyện, thị xã đều có đầu mối xử lý
các vấn đề biến đổi khí hậu.
- Tăng cường điều phối giải quyết các
vấn đề liên vùng, liên ngành trong ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2. Nhiệm vụ thực hiện giai đoạn
2021-2030
a. Nhóm
nhiệm vụ 1: Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính khác phù hợp với điều kiện Thành phố.
b. Nhóm nhiệm vụ 2: Thích ứng với
biến đổi khí hậu
- Hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật về cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng và dân sinh phù hợp với biến
đổi khí hậu.
- Xây dựng quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch dân cư, cơ sở hạ tầng dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu
có chú trọng đến các ngành và vùng trọng điểm.
- Triển khai các phương án và giải
pháp, công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách nhằm bảo vệ đời sống
nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; di dời, sắp xếp
lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, lũ lụt, xói lở
bờ sông hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực nước sông; bảo đảm an toàn hồ chứa; đảm bảo
an ninh nguồn nước; tăng cường hợp tác quốc tế giải quyết các vấn đề nước xuyên
biên giới; đảm bảo an ninh nguồn nước.
- Quản lý rừng bền vững, ngăn chặn mất
rừng và suy thoái rừng; trồng, bảo vệ, phục hồi rừng, chú trọng phát triển rừng.
- Đảm bảo an ninh lương thực thông
qua bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ đất cho nông nghiệp; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích ứng với biến đổi khí hậu;
hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.
- Rà soát, điều chỉnh và phát triển
sinh kế và quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu gắn với
xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội.
- Thực hiện lồng ghép thích ứng với
biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và cộng đồng dân cư, thông qua phát triển
dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng kiến thức bản địa, ưu
tiên cộng đồng dễ bị tổn thương nhất.
- Quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu.
- Xây dựng các cơ sở hạ tầng đô thị
chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu; Củng cố và xây mới các công trình
cấp, thoát nước đô thị lớn.
c. Nhóm nhiệm vụ 3: Chuẩn bị nguồn
lực con người
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền
nâng cao nhận thức về thực hiện Thỏa thuận Paris.
d. Nhóm nhiệm vụ 4: Thiết lập hệ
thống công khai minh bạch
Định kỳ xây dựng Thông báo thích ứng
quốc gia bao gồm cả tiến độ đạt được mục tiêu thích ứng trong NDC.
e. Nhóm
nhiệm vụ 5: Xây dựng và hoàn thiện chính sách
- Tiếp tục triển khai lồng ghép các vấn
đề biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh vào trong các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình ưu tiên cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục tăng cường điều phối giải
quyết các vấn đề liên vùng, liên ngành trong ứng phó với
biến đổi khí hậu.
(Các nhiệm vụ cụ thể được nêu tại
Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
V. CÔNG TÁC GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
Công tác giám sát, đánh giá việc triển
khai và hiệu quả của Kế hoạch được phân công thực hiện cụ thể như sau:
- Cấp Thành phố: Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường làm cơ quan đầu mối giúp UBND Thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch;
Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển khai trên địa bàn Thành phố; định
kỳ tổng hợp tình hình thực hiện để UBND Thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu.
- Đối với Sở, ngành thuộc Thành phố:
Có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển khai trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND Thành
phố, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp chung.
- Ở cấp quận, huyện, thị xã: Giao
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển
khai trên địa bàn quận, huyện, thị xã; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực
hiện để UBND quận, huyện, thị xã báo cáo UBND Thành phố, đồng gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp chung.
- Khuyến khích các tổ chức chính trị
- xã hội và các tổ chức khác tham gia vào việc giám sát, đánh giá độc lập việc
thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí
hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối, tổ chức theo dõi, báo cáo đánh giá quá trình thực hiện Kế hoạch
này:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan báo cáo tổng hợp nhu cầu
kinh phí; thống nhất trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt bố trí ngân sách để
thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức giám sát thực hiện kế hoạch:
đánh giá việc triển khai các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch; tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch Thỏa thuận Paris trên địa bàn thành phố Hà Nội. Định
kỳ trước ngày 30/10 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, tham mưu UBND Thành phố
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu và các
Bộ, ngành liên quan về kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
Hàng năm, trên cơ sở dự toán triển khai
thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện (trong đó
phân định rõ nguồn kinh phí thực hiện gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương...); căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp vào dự toán ngân sách Thành phố, báo
cáo UBND trình HĐND Thành phố phê duyệt theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan:
- Tổ chức công tác tuyên truyền về Thỏa
thuận Paris và thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; chú trọng huy động sự tham gia
của doanh nghiệp và cộng đồng.
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND quận huyện
thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này. Căn cứ
vào Kế hoạch này, tiến hành xây dựng Kế hoạch chi tiết đối với từng ngành.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Sở,
ban, ngành chủ động xây dựng các nhiệm vụ cấp Thành phố theo danh mục các nhiệm
vụ, dự án triển khai Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định (Danh mục nhiệm vụ
phân công tại Phụ lục kèm theo).
- Căn cứ các nhiệm vụ trong Kế hoạch
các Sở, Ban, ngành, UBND quận huyện thị xã các đơn vị liên quan chủ động xây dựng
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện để làm cơ sở xác định
và bố trí ngân sách và đề nghị Trung ương, các tổ chức quốc tế hỗ trợ kinh phí
thực hiện.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao tới UBND Thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội) vào ngày 15/10 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Thỏa
thuận Paris trên địa bàn thành phố Hà Nội; trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện, thị xã,
các tổ chức đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để
b/c);
- TT: Thành ủy, HĐND TP (để b/c);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các Sở, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã (để thực hiện);
- VPUB: CVP, các P.CVP, các phòng (ĐT, TH, TKBT, KT, KGVX);
- Lưu: VT.
CVMT 17/10/17
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN THỎA THUẬN PARIS VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Kèm theo Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của UBND thành
phố Hà Nội)
Nhiệm vụ số
|
Tên và loại nhiệm vụ tại Quyết định số 2053/QĐ-
TTg
|
Loại nhiệm vụ
|
Tên nhiệm vụ cấp thành phố
|
Loại nhiệm vụ
|
Phân công các Sở, đơn vị
|
Chương trình, dự án, văn bản pháp lý liên quan
|
Nguồn lực tài chính
|
Năm hoàn thành
|
Nhiệm vụ lồng ghép
|
Nhiệm vụ mới
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính
|
NV1
|
Thực hiện kiểm
kê KNK định kỳ cho năm cơ sở 2014, 2016, 2018 và đánh giá nỗ lực của Việt Nam
trong giảm nhẹ phát thải KNK để cập nhật NDC và tham gia đánh giá nỗ lực toàn
cầu vào năm 2018
|
Bắt buộc
|
Thống kê, đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý phát
thải khí nhà kính trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
x
|
|
Sở TN&MT
|
Các Sở: CT, NN&PTNT, XD, GTVT
|
Thỏa thuận Paris, Luật BVMT
|
Ngân sách Thành phố
|
2019 (Đã thực hiện từ 2016)
|
NV5
|
Xây dựng và
thực hiện các đề xuất giảm nhẹ phát thải KNK và TTX phù hợp với điều kiện quốc
gia (NAMA) cho lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
Ưu tiên
|
|
|
x
|
Các Sở: TN&MT, CT, GTVT, XD, NNPTNT, KH&ĐT,
TC thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với các doanh nghiệp có liên
quan
|
Luật BVMT, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh,
Tiết kiệm năng lượng, QĐ số 2068/QĐ- TTg (ngày 25/11/2015)
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp, cộng
đồng
|
2020
|
NV10
|
Thực hiện
các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK khác phù hợp với điều kiện Thành phố
|
Khuyến khích thực hiện
|
|
|
x
|
Các Sở: TN&MT, CT, GTVT, XD, NN&PTNT,
KH&ĐT, TC, TT&TT, KHCN; Cảnh sát PCCC; Bộ Tư lệnh thủ đô; Công an
Thành phố UBND quận, huyện, thị xã, doanh nghiệp
|
Luật BVMT, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh,
Luật tiết kiệm năng lượng
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020
|
II
|
Thích ứng
với biến đổi khí hậu
|
NV17
|
Cập nhật đóng
góp về thích ứng với BĐKH theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
|
Bắt buộc
|
|
x
|
|
Các Sở: TN&MT, CT, GTVT, XD, NN&PTNT,
KH&ĐT, TC, TT&TT, KHCN, LĐTBXH; Cảnh sát PCCC; Bộ Tư lệnh thủ đô;
Công an Thành phố UBND quận, huyện, thị xã
|
Chiến lược quốc gia về ứng phó với BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2018 (Hàng năm)
|
NV18
|
Xây dựng kế
hoạch thích ứng quốc gia theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
|
Bắt buộc
|
|
|
x
|
Các Sở: TN&MT, CT, GTVT, XD, NN&PTNT,
KH&ĐT, TC, TT&TT, KHCN, LĐTBXH; Cảnh sát PCCC; Bộ Tư lệnh thủ đô;
Công an Thành phố UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2019 (Hàng năm)
|
NV19
|
Rà soát thông
tin, dữ liệu hiện có về thích ứng với BĐKH, tổn thất và thiệt hại; đề xuất
thông tin, nghiên cứu bổ sung và phương thức quản lý, chia sẻ dữ liệu tạo thuận
lợi cho xây dựng, cập nhật các báo cáo đóng góp của quốc gia về thích ứng với
BĐKH
|
Ưu tiên thực hiện
|
|
|
x
|
Các Sở: TN&MT, CT, GTVT, XD,
NN&PTNT, KH&ĐT, TC, TT&TT, KHCN; Cảnh sát PCCC; Bộ Tư lệnh thủ
đô; Công an Thành phố UBND quận, huyện, thị xã
|
Luật BVMT, Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng
phó với BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2019
|
NV21
|
Thực hiện
Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và TTX
|
Ưu tiên
|
|
x
|
|
Sở TNMT
|
Các Sở: KH&ĐT, TC, NN&PTNT, GTVT, CT
|
NQ số 73/NQ-CP (ngày 26/8/2016)
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020
|
NV22
|
Thực hiện
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững
|
Ưu tiên
|
|
x
|
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, Ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
NQ số 73/NQ-CP (ngày 26/8/2016)
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020
|
NV23
|
Thực hiện chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
|
Ưu tiên
|
|
x
|
|
Sở NN&PTNT
|
các Sở: KH&ĐT, TC, TNM, các Sở, ngành, quận, huyện,
thị xã
|
NQ số 73/NQ-CP (ngày 26/8/2016)
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020
|
NV24
|
Thực hiện chương
trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng, chống, giảm nhẹ thiên
tai, ổn định đời sống dân cư
|
Ưu tiên
|
|
x
|
|
Sở NN&PTNT
|
Sở: KH&ĐT, TC, Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã
|
NQ số 73/NQ-CP (ngày 26/8/2016)
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020
|
NV25
|
Thực hiện
các hoạt động khác về thích ứng với BĐKH nhằm tăng khả năng chống chịu, bảo vệ
cuộc sống và sinh kế cho người dân, tạo điều kiện để có đóng góp lớn
hơn trong giảm nhẹ phát thải KNK
|
Ưu tiên
|
|
|
x
|
Các Sở: TN&MT, CT, GTVT, XD, NN&PTNT,
KH&ĐT, TC, TT&TT, KHCN, LĐTBXH; Cảnh sát PCCC; Bộ Tư lệnh thủ đô;
Công an Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế, Doanh nghiệp, cộng
đồng
|
2020
|
NV27
|
Hoàn thiện
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về cơ sở hạ tầng, các công
trình công cộng và dân sinh phù hợp với bối cảnh BĐKH
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Sở XD
|
Các quận, huyện, thị xã
|
Luật BVMT
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV28
|
Xây dựng
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch dân cư, cơ sở hạ tầng dựa
trên kịch bản BĐKH có chú trọng đến các ngành và vùng trọng điểm
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
x
|
Sở KH&ĐT
|
Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp, cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV29
|
Triển khai
các phương án và giải pháp, công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp
bách nhằm bảo vệ đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh và tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn; di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên
bị tác động của bão, nước dâng do bão, lũ lụt, xói lở bờ sông hoặc có nguy cơ
xảy ra lũ quét, sạt lở đất
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
x
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở: TNMT, LĐTBXH, TC; Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh
Thủ đô/ Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp, cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV30
|
Quản lý tổng
hợp tài nguyên nước lưu vực sông; bảo đảm an toàn hồ chứa; tăng cường hợp tác
quốc tế giải quyết các vấn đề nước xuyên biên giới; đảm bảo an ninh nguồn nước
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp, cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV31
|
Quản lý rừng
bền vững, ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng; trồng bảo vệ, phục hồi rừng,
chú trọng phát triển rừng gỗ lớn
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, doanh nghiệp
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV32
|
Đảm bảo an ninh
lương thực thông qua bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ đất cho
nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích ứng với
BĐKH; hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch bệnh
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV33
|
Rà soát, điều
chỉnh và phát triển sinh kế và quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện BĐKH
gắn với xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Sở LĐTBXH
|
Các Sở: TN&MT, NN&PTNT, UBND quận, huyện, thị
xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV35
|
Thực hiện lồng
ghép thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái và cộng đồng, thông qua phát triển
dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng kiến thức bản địa, Ưu
tiên cộng đồng dễ bị tổn thương
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Các Sở: TN&MT Các Sở, Ngành, UBND quận, huyện, thị
xã, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức xã hội khác
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV36
|
Quy hoạch
đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư trên
cơ sở kịch bản BĐKH
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Các Sở: QHKT, CT, XD, KHĐT,
TNMT, Công an Thành phố phối hợp với doanh nghiệp
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV37
|
Xây dựng
các cơ sở hạ tầng đô thị chống chịu với tác động của BĐKH; củng cố và xây mới
các công trình cấp, thoát nước đô thị lớn
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
x
|
Sở XD
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế; Doanh nghiệp cộng
đồng
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
III
|
Chuẩn bị
nguồn lực
|
1
|
Chuẩn bị
nguồn lực con người
|
NV39
|
Xây dựng,
triển khai chương trình đào tạo lại Cán bộ, viên chức, người lao động đáp ứng
nhu cầu thực hiện Thỏa thuận Paris
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
x
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố
|
2018
|
NV41
|
Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về thực hiện Thỏa thuận Paris
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
2
|
Chuẩn bị
nguồn lực công nghệ
|
NV43
|
Áp dụng thử
nghiệm một số công nghệ ứng phó với BĐKH có tiềm năng và phù hợp với điều kiện
của Thành phố
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
x
|
Sở KH&CN
|
Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã, doanh nghiệp
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2019
|
NV44
|
Rà soát, đề
xuất các cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về
BĐKH; tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, trao đổi công nghệ
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Sở KH&CN
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, doanh nghiệp
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020
|
3
|
Chuẩn bị
nguồn lực tài chính
|
NV46
|
Xây dựng khung
huy động nguồn lực cho BĐKH và TTX bao gồm khu vực tư nhân; kế hoạch triển
khai thực hiện phù hợp với Thỏa thuận Paris, kế hoạch phát triển KT-XH 2016-
2020 theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
|
x
|
Sở KH&ĐT
|
Sở TC
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2017
|
NV48
|
Đề xuất
danh mục các dự án ứng phó với BĐKH và TTX, ưu tiên dự án thực hiện các cam kết
trong NDC, có khả năng huy động sự tham gia của các thành phần
kinh tế, chú trọng các dự án phát triển năng lượng tái tạo huy động nguồn lực
từ khối tư nhân, hỗ trợ quốc tế
|
Ưu tiên tiếp tục thực hiện
|
|
x
|
|
Sở KH&ĐT
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, doanh nghiệp
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2018
|
IV
|
Thiết lập
hệ thống công khai, minh bạch
|
NV59
|
Định kỳ xây
dựng thông báo thích ứng quốc gia bao gồm cả tiến độ đạt được mục tiêu thích ứng
trong NDC
|
Bắt buộc
|
|
|
x
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2020, 2025 và 2030
|
|
V
|
Xây dựng
và hoàn thiện chính sách, thể chế
|
NV65
|
Tiếp tục
triển khai lồng ghép các vấn đề BĐKH và TTX vào trong các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình ưu tiên cho đầu tư phát triển
|
Bắt buộc
|
|
x
|
|
Sở KH&ĐT
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
NV66
|
Hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bảo đảm mỗi sở, ngành, quận, huyện, thị xã đều
có đầu mối xử lý các vấn đề BĐKH
|
Bắt buộc
|
|
x
|
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với
BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
2017
|
NV67
|
Tăng cường
điều phối giải quyết các vấn đề liên vùng, liên ngành trong ứng phó với BĐKH
|
Ưu tiên
|
|
x
|
|
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
Thỏa thuận Paris, Chiến lược quốc gia về ứng phó với BĐKH
|
Ngân sách Thành phố; Hỗ trợ quốc tế
|
Thực hiện cho cả giai đoạn
|
Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2017 thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 228/KH-UBND ngày 02/11/2017 thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.771
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|