|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1752/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
Y Giang Gry Niê Knơng
|
Ngày ban hành:
|
03/03/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1752/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 03
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔNG THỂ PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số
957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030; Công văn số 4986/BNN-PCTT , ngày 28/7/2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Đề án
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
ban hành Kế hoạch tổng thể phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phòng, chống sạt lở bờ sông
(bao gồm bờ sông, suối và kênh) nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của
nhân dân, công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là
nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc biệt là chính quyền địa phương, là trách nhiệm
của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân.
b) Phải chủ động phòng ngừa sạt
lở; khi xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, địa
phương, đặc biệt là xây dựng các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở
hạ tầng ven sông phải đề phòng nguy cơ sạt lở và không làm tăng nguy cơ sạt lở.
Khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu quả giảm thiểu
thiệt hại.
c) Phòng, chống sạt lở bờ sông
cần được thực hiện đồng bộ; xử lý cấp bách trước mắt, đồng thời có giải pháp
căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, không làm tăng
nguy cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và tạo sinh kế cho người
dân.
d) Phòng, chống sạt lở phải được
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bảo đảm an toàn hệ thống đê điều,
khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng quan trọng.
đ) Đề cao sự tham gia của cộng
đồng đối với công tác quản lý bờ, lòng sông, lòng suối; tăng cường huy động nguồn
lực ngoài ngân sách, nhất là của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng lợi
trong phòng, chống sạt lở.
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường,
dễ thi công, có thể sử dụng nhiều lần, giá thành phù hợp, kết hợp với giải pháp
truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, quản lý hiệu quả nguồn nước, giảm thiểu
các yếu tố tác động gây sạt lở bờ sông.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Chủ động quản
lý, phòng, chống sạt lở bờ sông tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội khu vực ven sông, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 cơ bản
hoàn thành công tác cập nhập hiện trạng sạt lở bờ sông lên bản đồ Wedgis về hiện
trạng sạt lở, phòng trình phòng chống sạt lở khu vực tỉnh Đắk Lắk.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, lòng sông, giảm thiểu tác động làm gia
tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2023 các khu dân cư ven sông, ven suối ở
vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ
năng ứng phó khi xảy ra sạt lở.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
công trình, nhà cửa tại khu vực ven sông. Chủ động sắp xếp lại dân cư, di dời
dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, phấn đấu đến năm 2030
hoàn thành 90% việc di dời các hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt
lở.
- Phấn đấu đến năm 2025, hoàn
thành xử lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến
khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven sông.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống sạt lở nhằm giảm nguy cơ sạt
lở, rủi ro do sạt lở.
- Xây dựng cơ sơ dữ liệu liên
quan đến sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ
các hoạt động ven sông ảnh hưởng đến sạt lở (khai thác cát sỏi, xây dựng công
trình, nhà cửa, hoạt động giao thông thủy, hoạt động khai thác nước ngầm).
- Hiện đại hóa công tác quan trắc,
dự báo, kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông.
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực
để phòng, chống sạt lở bờ sông. Tăng cường hợp tác quốc tế.
- Xây dựng công trình tại các
khu vực trọng điểm để phòng, chống sạt lở, bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của
nhân dân và công trình hạ tầng thiết yếu.
2. Giải pháp
a) Rà soát các chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống sạt lở bờ sông:
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, HĐND tỉnh để
tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông (nhất là quản lý khai
thác cát sỏi, xây dựng công trình, nhà cửa ven sông) và xử lý sạt lở bờ sông để
chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn
chế thiệt hại tài sản của Nhân dân và Nhà nước.
- Rà soát các văn bản quy định
về quản lý đầu tư, đất đai, lâm nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan để đề
xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động
nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích khối tư nhân đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
nhằm khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phòng,
chống sạt lở bờ sông.
- Nghiên cứu, áp dụng các chính
sách hỗ trợ di dời dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt
lở gắn với sinh kế, ổn định đời sống của người dân.
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia để đề xuất xây dựng, điều chỉnh, bổ sung định mức kinh
tế - kỹ thuật trong xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông.
b) Tổ chức điều tra cơ bản, xây
dựng cơ sở dữ liệu, thiết kế quy hoạch:
- Điều tra cơ bản về sạt lở,
dân cư và công trình hạ tầng ven sông, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về
sạt lở, dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại
những khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên các
hệ thông sông chính.
- Điều tra, đánh giá diễn biến
bùn cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố có tác động đến sạt lở bờ
sông.
- Nghiên cứu xây dựng Phương án
tổng thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh để phù hợp
vào quy hoạch phòng chống thiên tai, thuỷ lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
phù hợp với các quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
c) Triển khai thực hiện các giải
pháp cấp bách trước mắt, giải pháp căn cơ lâu dài, các công trình, phi công
trình để phòng, chống sạt lở:
- Giải pháp cấp bách:
+ Tổ chức cắm suối cảnh báo tại
những khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
+ Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác cát, sỏi trên sông, khắc phục tình trạng mất cân bằng bùn cát để hạn chế
nguy cơ sạt lở; ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép.
+ Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ
dân ra khỏi khu vực bờ sông bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức
tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
+ Xây dựng các công trình khắc
phục sự cố sạt lở ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng
ven sông.
+ Kiểm sát, quản lý chặt chẽ việc
xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, tránh bị ảnh hưởng do sạt lở và
làm gia tăng nguy cơ sạt lở. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật về lĩnh vực xây dựng và công trình thủy lợi trong hành lang bảo vệ nguồn
nước.
+ Quản lý, kiểm soát hoạt động
của phương tiện giao thông đường thuỷ (tốc độ phương tiện, trọng tải phù hợp)
nhằm giảm thiểu tác động gây sạt lở.
- Giải pháp lâu dài:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan, tổ chức về phòng chống sạt lở
bờ sông.
+ Quy hoạch sắp xếp lại dân cư,
chủ động di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, trước hết là tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
+ Xây dựng hệ thống quan trắc,
theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn.
+ Xây dựng các công trình chỉnh
trị sông nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, bờ
sông tại các khu vực trọng điểm có diễn biến bồi, xói phức tạp.
+ Xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch,
kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Triển khai thực hiện các dự
án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ; đẩy mạnh xã hội hóa công tác
đầu tư, quản lý, khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng.
d) Khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ phục vụ phòng, chống sạt lở:
- Nghiên cứu vật liệu mới thay
thế cát sử dụng trong xây dựng, đề xuất các giải pháp thay thế cát san lấp, tiến
tới không sử dụng cát để san lấp.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng
của việc khai thác nước ngầm, suy giảm bùn cát đến sạt lở bờ sông, nhất là đối
với các vùng dọc sông Srêpốk, sông Krông Năng, sông Ea H’leo, sông Krông Pách
….
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ,
vật liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, thân
thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của sự thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát, sụt lún đất đến sạt lở bờ sông trên
hệ thống sông Srêpốk.
đ) Huy động nguồn lực: Chủ động
bố trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được
hưởng lợi cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thực hiện
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị để chủ động triển khai thực hiện các giải pháp,
nhiệm vụ trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh,
chi tiết như Phụ lục I kèm theo.
- Kế hoạch triển khai các dự
án, công trình phòng, chống sạt lở bờ sông thực hiện từ nay đến hết năm 2021 và
các giai đoạn 2021-2025; 2026-2030 được sắp xếp theo thứ tự ưu tiện, chi tiết
như Phụ lục II kèm theo.
2. Kinh phí thực hiện
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
bao gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ; Ngân sách địa phương; Quỹ phòng chống
thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ
theo quy định để khắc phục sự cố sạt lở cấp bách, đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống sạt lở quan trọng vượt quá khả năng ngân sách của địa phương.
- Ngân sách địa phương và Quỹ
phòng, chống thiên tai để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống sạt lở
thuộc trách nhiệm của địa phương và đầu tư xây dựng, quản lý, duy tu bảo dưỡng
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn xã hội hóa để thực
hiện các biện pháp phòng, chống sạt lở nhằm bảo vệ công trình, tài sản của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở
theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, chủ động, tích cực
triển khai thực hiện Kế hoạch này; bảo đảm việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu
cầu; các Sở, ngành và địa phương báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và định kỳ tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho Thủ tướng Chính phủ
và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan theo quy định tại Quyết định số
957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 4986/BNN-PCTT
ngày 28/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Căn cứ vào Kế hoạch, các địa
phương xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, sát với tình hình thực tế và điều kiện
của từng địa phương nhằm chủ động, kịp thời trong công tác phòng, chống sạt lở
bờ sông.
Quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban ngành, địa phương báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT, TC (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: NNMT, TH, KT;
- Lưu: VT, NNMT(Đg-15b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê knơng
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC SỞ, BAN NHÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI ĐẾN NĂM
2030 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 957/QĐTTg NGÀY 06/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
- Điều phối chung, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành: Sở Tài nguyên
và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các viện, trường và cơ
quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
- Khảo sát, thống kê, di dời
dân cư khẩn cấp ra khỏi các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng
bước sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở
cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân.
|
2020-2030
|
- Cắm suối cảnh báo tại các
khu vực sạt lở bờ sông.
|
2020-2023
|
-Tổ chức điều tra cơ bản, xây
dựng cơ sở dữ liệu về sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và công trình hạ
tầng ven sông, ven suối.
- Theo dõi, quan trắc, dự
báo, cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh. Cập nhật hiện
trạng sạt lở bờ sông, bờ suối lên bản đồ Wedgis.
|
2020-2023
|
- Rà soát, hoàn thiện quy định
trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả, tăng cường quản lý các hoạt động tại
khu vực ven sông, ven suối và xử lý sạt lở bờ sông, bờ suối để chủ động phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở; xây dựng, hoàn thiện các quy định về lâm
nghiệp để tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư phòng, chống
sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ ven sông, suối; đề xuất, xây dựng
cơ chế nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư ngoài ngân sách cho phòng, chống sạt
lở, hỗ trợ di dời dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ cao xảy ra
sạt lở; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn địa
phương thực hiện các giải pháp công nghệ để phòng, chống sạt lở phù hợp với
điều kiện từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
2020-2030
|
- Tham mưu, đề xuất các biện
pháp, giải pháp thích hợp chủ động phòng ngừa và khắc phục sạt lở bờ sông, bờ
suối.
- Tổ chức triển khai xây dựng
các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, trong đó, tập trung xử
lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm theo thứ tự ưu
tiên tại Phụ lục 2.
- Phấn đấu đến năm 2025, hoàn
thành xử lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm, xung yếu, ảnh hưởng trực tiếp
các khu dân cư tập trung, hệ thống đê điều, cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven
sông, ven suối.
|
2020-2030 (Theo giai đoạn thực hiện)
|
2
|
Triển khai đầu tư xây dựng thực
hiện các dự án, công trình xử lý sạt lở bờ sông, bờ suối. Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thi công hoàn thành các công trình theo đúng tiến độ,
kế hoạch đề ra.
|
Ban QLDA đầu tư XDCT Giao thông và Nông nghiệp PTNT tỉnh
|
Các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2020-2030 (Theo giai đoạn thực hiện)
|
3
|
- Rà soát chính sách, pháp luật
liên quan đến đất đai để đề xuất, sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện huy động nguồn
lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng
công trình phòng, chống sạt lở,
bảo vệ và khôi phục rừng ven sông; tổ chức điều tra, đánh giá diễn biến bùn
cát; thực trạng khai thác cát sỏi; hướng dẫn kiểm soát các hoạt động khai
thác cát sỏi lòng sông, giảm thiểu nguy cơ sạt lở đất.
- Kiểm tra, xử lý nghiêm các
trường hợp khai thác trái phép đất, cát lòng sông, ven sông, viên suối trên địa
bàn tỉnh.
- Thiết lập hệ thông quan trắc
diễn biến lòng dẫn, sạt lở, bồi lắng bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh. Trước
mắt tập trung vào những khu vực phân lưu, hợp lưu; khu vực đang có diễn biến
sạt lở phức tạp; các khu vực đô thị hoặc dân cư tập trung; cơ sở hạ tầng quan
trọng.
- Thiết lập hệ thống giám sát
sạt lở theo thời gian thực, kết hợp với giám sát lǜ, ngập lụt. Trong đó kết hợp
tối đa với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có (hệ thống thông tin, truyền thông;
hệ thống tín hiệu giao thông ở ven sông, ven suối,…).
- Phối hợp với Ban Chỉ huy
Phòng chống tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, tổ chức xây dựng, lắp đặt hệ thống
và thực hiện việc quan trắc, giám sát diễn biến lòng dẫn, sạt lở bờ sông, bờ
suối, kết nối trực tuyến với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, chỉ
huy ứng phó với sạt lở và hỗ trợ ứng phó với một số loại hình thiên tai khác,
đồng thời từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ sông, bờ
suối trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
- Kiểm tra giám sát việc thực
hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
- Rà soát các công trình hạ tầng
giao thông đường bộ qua sông, qua suối, ven sông, ven suối, có biện pháp bảo
đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở.
- Tăng cường quản lý quy hoạch;
xây dựng kế hoạch bảo trì đường thủy nội địa, nạo vét luồng lạch và hoạt động
của các phương tiện giao thông đường thủy nội địa, tránh làm gia tăng nguy cơ
sạt lở bờ sông, bờ suối.
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
- Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa.
- Phân cấp quản lý kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa; Phân cấp quản lý phương tiện vận tải thuỷ; công bố
các tuyến vận tải thủy nội địa.
|
2021-2022
|
5
|
Theo dõi, hướng dẫn và quản
lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng
chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng đến bờ sông, bờ suối.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Nghiên cứu. rà soát cơ chế
chính sách, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối; chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khoa học tổ chức thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để
phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, tập trung vào các giải
pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các viện, trường, cơ quan khoa học có liên quan.
|
Hàng năm
|
7
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn
vốn và hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn, hàng năm cho công tác quy hoạch và thực hiện các công
trình, dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, di dời dân cư ra khỏi khu
vực bị sạt lở.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban ngành: Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch này thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Bố trí nguồn lực để kịp thời
hỗ trợ khắc phục khẩn cấp sự cố sạt lở, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực
sạt lở theo chỉ đạo của Ủy ban nhân tỉnh, quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, phòng, chống thiên tai.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban ngành: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
9
|
- Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các tổ chức và người dân về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ
suối.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức cắm biển cảnh báo tại các khu vực sạt lở bờ
sông, bờ suối.
- Kiểm soát hoạt động khai
thác đất, cát lòng sông, khu vực ven suối, nhất là tại các khu vực đã được cảnh
báo có nguy cơ sạt lở; quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông, ven suối không để
xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven suối làm tăng nguy cơ sạt
lở, bị rủi ro do sạt lở. Bảo vệ và phát triển, rừng phòng hộ ven suối, đẩy mạnh
xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, gắn với ổn định sinh
kế cho người dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai công tác di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi
các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại dân
cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái
định cư, ổn định đời sống cho người dân.
- Xây dựng công trình phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ suối phù hợp nguồn vốn địa phương, trong đó: xây dựng
công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có
nguy cơ sạt lở.
- Triển khai ứng dụng công
nghệ mới trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, phục hồi và phát triển rừng
ngập mặn ven suối.
- Lập phương án di dời, sắp xếp
các khu dân cư, công trình kiến trúc, kho tàng ra ngoài các khu vực có nguy
cơ sạt lở, đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ suối theo quy định.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban ngành: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, , thị xã, thành phố; các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ/DỰ ÁN NHẰM TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÒNG CHỐNG
SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ SUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên Nhiệm vụ/ Dự án
|
Địa điểm thực hiện
|
Quy mô
|
Dự kiến tổng mức đầu tư (triệu đồng)
|
Hiện trạng
|
Đề xuất giải pháp
|
Ghi chú
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Vốn NSTW
|
Vốn NSĐP và vốn khác
|
|
TỪ NAY ĐẾN HẾT NĂM 2021
|
|
|
|
18.000
|
|
|
|
|
I
|
Huyện Krông Ana
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kè
chống sạt lở bờ sông Krông Ana và sông Krông Nô trên địa bàn xã Bình Hòa
|
Xã Bình Hòa, huyện Krông Ana
|
Kiểm
tra, khảo sát xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
5.000
|
|
Đất
trồng lúa, cây hàng năm, cây lâu năm
|
Kè
bê tông, đá
|
|
2
|
Dự
án phòng chống sạt lở bờ sông tại khu vực cây Sung đôi, Hợp tác xã Điện Bàn
|
Xã Quảng Điền
|
Chiều
dài 20 mét
|
|
1.000
|
|
Đất
trồng lúa
|
Kè
bê tông, đá
|
|
3
|
Dự
án phòng chống sạt lở bờ suối Krông Diếk, khu vực đất ông Tiến, Hợp tác xã
Thăng Bình 1
|
Xã Quảng Điền, huyện Krông Ana
|
Chiều
dài 50 mét
|
|
2.000
|
|
Đất
trồng lúa
|
Kè
bê tông, đá
|
|
4
|
Dự
án phòng chống sạt lở bờ suối Krông Diếk, khu vực đất ông Trợ, Hợp tác xã
Thăng Bình 1
|
Xã Quảng Điền, huyện Krông Ana
|
Chiều
dài 30 mét
|
|
1.500
|
|
Đất
trồng lúa
|
Kè
bê tông, đá
|
|
II
|
Thị xã Buôn Hồ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự
án Kè suối Krông Búk, đoạn đi qua phường Đạt Hiếu
|
Phường Đạt Hiếu, TX Buôn Hồ
|
Chiều
dài 1000m
|
|
3.000
|
|
Bờ
đất
|
Kè
bê tông, đá
|
|
III
|
Huyện Krông Bông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Chống
sạt lở sau khu dân cư buôn Chàm A, xã Cư Đrăm
|
Xã Cư Đrăm, huyện Krông Bông
|
Chiều
dài 250m
|
|
5.500
|
|
Sạt
lở ảnh hưởng đến 7 nhà dân
|
Kè
chống sạt lở bằng kết cấu rọ đá với chiều dài L=140m, chiều cao trung bình H=
5,0m, chiều rộng B=5,0m, kích thước rọ đá 2x1x1m
|
|
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
|
|
|
384.800
|
|
|
|
|
I
|
Huyện Krông Ana
|
|
|
|
45.000
|
|
|
|
|
1
|
Kè
chống sạt lở bờ sông Krông Ana và sông Krông Nô trên địa bàn xã Bình Hòa
|
Xã Bình Hòa, huyện Krông Ana
|
Kiểm
tra, khảo sát xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
20.000
|
|
Đất
trồng lúa, cây hàng năm, cây lâu năm
|
Kè
bê tông, đá
|
|
2
|
Kè
chống sạt lở bờ sông Krông Ana trên địa bàn xã Quảng Điền.
|
Xã Quảng Điền, huyện Krông Ana
|
Kiểm
tra, khảo sát xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
10.000
|
|
Đất
trồng lúa, cây hàng năm, cây lâu năm
|
Kè
bê tông, đá
|
|
3
|
Kè chống sạt lở bờ
suối Krông Diếk trên địa bàn xã Quảng Điền.
|
Xã Quảng Điền, huyện Krông Ana
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
5.000
|
|
Đất trồng lúa, cây
hàng năm, cây lâu năm
|
Kè bê tông, đá
|
|
4
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Krông Ana trên địa bàn xã Dur Kmăl.
|
Xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
10.000
|
|
Đất trồng lúa, cây
hàng năm, cây lâu năm
|
Kè bê tông, đá
|
|
II
|
Thị xã Buôn Hồ
|
|
|
|
9.000
|
|
|
|
|
5
|
Dự án Kè suối Krông
Búk, đoạn đi qua phường An Lạc, xã Ea Blang
|
Phường An Lạc, xã Ea Blang, TX Buôn Hồ
|
Chiều dài 2000m
|
|
6.000
|
|
Bờ đất
|
Kè bê tông, đá
|
|
6
|
Dự án Kè suối Ea
Hlang, đoạn đi qua phường Bình Tân
|
Phường Bình Tân, TX Buôn Hồ
|
Chiều dài 1000m
|
|
3.000
|
|
Bờ đất
|
Kè bê tông, đá
|
|
III
|
Huyện Krông Bông
|
|
|
|
78.000
|
|
|
|
|
7
|
Kè chống sạt lở, ổn
định dân cư thôn 1, thôn 4, xã Hòa Phong, huyện Krông Bông
|
Xã Hòa Phong, huyện Krông Bông
|
Chiều dài 1700m
|
|
30.000
|
|
sông Krông Bông tại
vị trí khu dân cư Thôn 1 và Thôn 4 thường xuyên xảy ra sạt lở trong mùa mưa
10, làm mất đất của người dân, ảnh hưởng đến đời sống của 25 hộ dân
|
Kè chống sạt lở bằng
kết cấu rọ đá với chiều dài L=1.700m, chiều cao trung bình H= 5,0-: 7,0m, chiều
rộng B=3,0-:-4,0m, kích thước rọ đá 2x1x1 m, đổ bê tông M200 đá 1x2 dày 1m, rộng
2m, cứ 10m bố trí khe lún giấy dầu nhựa đường, đóng cọc thép 1200 cao 3m, cứ
3m đóng một cọc 1200
|
|
8
|
Kè chống sạt lở, ổn
định dân cư thôn 2, thôn 3 Yang Mao, huyện Krông Bông
|
Xã Yang Mao, huyện Krông Bông
|
Chiều dài 950m
|
|
19.000
|
|
Sông Krông Bông tại
vị trí khu dân cư Thôn 2 thường xuyên xảy ra sạt lở trong mùa mưa lũ, làm mất
đất của người dân, ảnh hưởng đến đường giao thông và đời sống của 2 hộ dân
|
Kè chống sạt lở bằng
kết cấu rọ đá với chiều dài L=950m, chiều cao trung bình H= 5,0m, chiều rộng
B=3,0-:-4,0m, kích thước rọ đá 2x1x1m, đổ bê tông M200 đá 1x2 dày 1m, rộng
2m, cứ 10m bố trí khe lún giấy dầu nhựa đường, đóng cọc thép 1200 cao 3m, cứ
3m đóng một cọc 1200
|
|
9
|
Kè chống sạt lở bờ
sông phạm vi cầu treo buôn Cư Đrăm và sau khu dân cư buôn chàm A, xã Cư Đrăm
|
Xã Cư Đrăm, huyện Krông Bông
|
Chiều dài 700m
|
|
29.000
|
|
sông Krông Bông tại
vị trí khu dân cư buôn Chàm A và khu vực cầu treo buôn Cư Đrăm thường xuyên xảy
ra sat lở trong mùa mưa lũ
|
Kè chống sạt lở bằng
bê tông và bê tông cốt thép L=750m
|
|
IV
|
Huyện Krông Năng
|
|
|
|
96.000
|
|
|
|
|
10
|
Gia cố bờ sông
Krông Năng tại cầu 135 thôn Tam Thuận
|
Thôn Tam Thuận - Ea Pir xã Cư Klông
|
Kè gia cố bờ sông
dài 100 m, sâu 10 m
|
|
7.500
|
|
Khu vực sạt lở
|
Kè ta luy gia cố bờ
sông dài 100 m, sâu 8 m
|
|
11
|
Gia cố bờ suối tại
cầu 2, suối Ea Ngah thôn Ea Pir
|
thôn Ea Pir, xã Cư Klông
|
Kè gia cố bờ sông
dài 120 m, sâu 8 m
|
|
9.000
|
|
Khu vực sạt lở
|
Kè ta luy gia cố bờ
suối dài 120 m, sâu 8 m
|
|
12
|
Xây dựng cống tràn
thôn Cư Klông
|
thôn Cư Klông, xã Cư Klông
|
Xây dựng cống tràn
dài 15 m
|
|
6.000
|
|
Khu vực nhân dân đi
lại nguy hiểm
|
Xây dựng cống tràn
dài 15 m
|
|
13
|
Xây dựng cống tràn
thôn Ea Bir
|
thôn Ea Bir, xã Cư Klông
|
Xây dựng cống tràn
dài 10 m
|
|
5.000
|
|
Khu vực nhân dân đi
lại nguy hiểm
|
Xây dựng cống tràn
dài 10 m
|
|
14
|
Gia cố bờ suối Ea
Mâm thôn Lộc Thạnh xã Phú Lộc
|
Thôn Lộc Thạnh, Xã Phú Lộc
|
Kè gia cố bờ suối
dài 5000 m,
|
|
50.000
|
|
Khu vực sạt lở
|
Kè ta luy gia cố bờ
bờ suối dài 5000 m, sâu 4,5 m
|
|
15
|
Gia cố bờ suối tại
cầu Tân Hiệp đi Ea Lê, xã Dli êYa
|
Thôn Tân Hiệp, Dliêya
|
Kè gia cố bờ suối
dài 50 m, sâu 8 m
|
|
3.500
|
|
Khu vực sạt lở
|
Kè ta luy gia cố bờ
bờ suối dài 50 m, sâu 8 m
|
|
16
|
Gia cố bờ suối Ea Blông
đoạn từ cầu trung tâm xã sang trường A Ma Trang Long xã Dli êYa
|
Thôn Trung Hòa, Dliêya
|
Kè gia cố bờ suối
dài 200 m, sâu 8 m
|
|
15.000
|
|
Khu vực sạt lở
|
Kè ta luy gia cố bờ
bờ suối dài 50 m, sâu 8 m
|
|
V
|
Huyện Lắk
|
|
|
|
60.000
|
|
|
|
|
17
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại buôn Ea Ring, xã Ea R'bin, huyện Lắk (khu vực cầu ba
nhịp)
|
Buôn Ea Ring, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 300 m
|
|
4.000
|
|
Đường liên xã Nam
Ka và xã Ea Rbin
|
Kè bê tông, đá
|
|
18
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Na tại buôn Mliêng 2, xã Đắk Liêng, huyện Lắk
|
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
9.000
|
|
Đường giao thông,
kênh mương thủy lợi và đất trồng lúa
|
Kè bê tông, đá
|
|
19
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại buôn Ea Ring, xã Ea R'bin, huyện Lắk (khu vực rẫy nhà
ông Bình)
|
Buôn Ea Ring, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 150 m
|
|
2.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
Kè bê tông, đá
|
|
20
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại buôn Ea Ring, xã Ea R'bin, huyện Lắk (khu vực rẫy nhà
ông Tuấn)
|
Buôn Ea Ring, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 200 m
|
|
3.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
Kè bê tông, đá
|
|
21
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại buôn Phôk, xã Ea R'bin, huyện Lắk (khu vực ruộng nhà
ông Thanh đến nhà bà Thúy)
|
Buôn Phôk, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 500 m
|
|
8.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
22
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk (khu vực nhà
ông Phú)
|
Buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 200 m
|
|
4.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
23
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tố tự quản số 1 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Sơn)
|
TTQ số 1, buôn Plao Siêng
|
Chiều dài 400 m
|
|
7.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
24
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tố tự quản số 1 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Trưởng)
|
TTQ số 1, buôn Plao Siêng
|
Chiều dài 400 m
|
|
7.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
25
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tố tự quản số 1 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Ngài)
|
TTQ số 1, buôn Plao Siêng
|
Chiều dài 1.000 m
|
|
16.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
VI
|
Huyện Ea Súp
|
|
|
|
69.000
|
|
|
|
|
26
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Súp, Thôn 7 - TT EaSup
|
Thôn 7 - TT Ea Súp
|
Dài khoảng 150 m;
Sâu khoảng 10-30 m
|
|
5.000
|
|
Đất sản xuất nông
nghiệp (cây màu và một số cây lâu năm), nuôi thủy sản
|
Kè bê tông, đá
|
|
27
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Lê, cầu Xóm Đảo - Xã Ea Lê
|
Cầu Xóm Đảo - Xã Ea Lê
|
Dài khoảng 80 m; Sạt
lở vào bờ suối từ 3-5 m
|
|
1.000
|
|
Bờ sông suối hai bờ
thượng lưu, hạ lưu cầu Xóm Đảo
|
Kè bê tông, đá
|
|
28
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Lê, Thôn 1 - Xã Ea Lê
|
Thôn 1 - Xã Ea Lê
|
Dài khoảng 60 m 2 bờ
suối, thượng hạ lưu cầu Ea Lê; sâu khoảng 5-7 m hai bờ;
|
|
2.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm hai bờ suối
|
Kè bê tông, đá
|
|
29
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Súp, cầu Ri (Thôn 4) - Xã Ea Lê
|
Cầu Ri (Thôn 4) - Xã Ea Lê
|
Dài khoảng 30 m hai
bờ suối thượng hạ lưu cầu; sâu khoảng 2-3 m;
|
|
1.000
|
|
Cầu Ri và tuyến đường
giao thông liên thôn
|
Kè bê tông, đá
|
|
30
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Rốk, cầu Kênh N2 - Xã Ea Lê
|
Cầu Kênh N2 - Xã Ea Lê
|
Dài khoảng 20 m hai
bờ suối; Sâu khoảng 2-4 m
|
|
1.000
|
|
Cầu và tuyến đường
giao thông báo vận hành kênh N12
|
Kè bê tông, đá
|
|
31
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Súp, Nhà bà Loan Thôn 5 - Xã Ea Bung
|
Nhà bà Loan Thôn 5 - Xã Ea Bung
|
Dài khoảng 100 m;
sâu khoảng 10-15 m từ mép suối cũ vào điểm cao bờ bị sạt lở
|
|
8.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm của các hộ dân thôn 5
|
Kè bê tông, đá
|
|
32
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Rốk, Thôn 17 - Xã Ea Rốk
|
Thôn 17 - Xã Ea Rốk
|
Dài khoảng 100 -
120 m; Sạt lở sâu khoảng 3-5 m
|
|
6.000
|
|
Nhà dân và tuyến đường
liên xã
|
Kè bê tông, đá
|
|
33
|
Kè chống sạt lở
Sông Ea H’leo, Thôn 7 - Xã Ea Rốk
|
Thôn 7 - Xã Ea Rốk
|
Dài khoảng 200 m;
Sâu khoảng 15- 25 m
|
|
30.000
|
|
Đất nông nghiệp và
công trình trường học Ea Rốk
|
Kè bê tông, đá
|
|
34
|
Kè chống sạt lở
Sông Ea H'leo, Thôn 5 A - Xã Ea Rốk
|
Thôn 5 A - Xã Ea Rốk
|
Chiều dài khoảng
120 m; Sâu khoảng 15-20 m
|
|
15.000
|
|
Nhà dân và đất trồng
cây lâu năm
|
Kè bê tông, đá
|
|
VII
|
Huyện Ea H'leo
|
Thôn 7 - Xã Ea Hiao
|
|
|
800
|
|
|
|
|
35
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Noa, Thôn 7 - Xã Ea Hiao
|
Dài khoảng 60 m;
2-4 m hai bờ suối Ea Noa
|
|
800
|
|
Cầu và tuyến đường
giao thông qua suối Ea Noa
|
Kè bê tông, đá
|
|
VIII
|
Huyện Cư M'gar
|
Buôn Trấp - Xã Ea H'đinh
|
|
|
13.000
|
|
|
|
|
36
|
Cống thoát nước dân
cư, đường giao thông Buôn Trấp - Xã Ea Ea H'đinh
|
Tuyến thoát nước
dân cư, đường giao thông
|
|
4.000
|
|
Tuyến thoát nước
dân cư, đường giao thông
|
Cống thoát lũ
|
|
37
|
Cống thoát nước dân
cư, đường giao thông, Buôn Ling - Xã Cư M'Gar
|
Buôn Ling - Xã Cư M'Gar
|
Tuyến thoát nước
khu trồng cây lâu năm và dân cư
|
|
1.000
|
|
Tuyến thoát nước
khu trồng cây lâu năm và dân cư
|
Kè bê tông, đá
|
|
38
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Tul, Thôn 1 - Xã Ea Mang
|
Thôn 1 - Xã Ea Mang
|
Cầu Ea Tul của Tuyến
đường giao thông liên xã
|
|
4.000
|
|
Cầu Ea Tul của Tuyến
đường giao thông liên xã
|
Kè bê tông, đá
|
|
39
|
Kè chống sạt lở suối
Ea M'droh,Đuôn Chua - Xã Ea M'droh
|
Buôn Chua - Xã Ea M'droh
|
Cầu Ea Mdroh của
Tuyến đường giao thông liên xã
|
|
4.000
|
|
Cầu Ea Mdroh của
Tuyến đường giao thông liên xã
|
Kè bê tông, đá
|
|
IX
|
Huyện Krông Búk
|
Buôn Ea Tuk - Xã Cư Pơng
|
|
|
14.000
|
|
|
|
|
40
|
Kè chống sạt lở suối
nhánh suối Ea Soup, Buôn Ea Tuk - Xã Cư Pơng
|
Dài khoảng 100 m
thượng và hạ lưu cầu; 5-8 m hai bờ suối
|
|
8.000
|
|
Cầu và tuyến đường
giao thông qua suối nhánh của suối Ea Soup
|
Kè bê tông, đá
|
|
41
|
Kè chống sạt lở suối
nhánh suối Krông Búk, Chợ An Bình - Xã Chư Kpô
|
Chợ An Bình - Xã Chư Kpô
|
Dài khoảng 200 m;
2-4 m hai bờ suối
|
|
6.000
|
|
Tuyến đường giao
thông ven suối, nhà ở các hộ dân dọc tuyến suối
|
Kè bê tông, đá
|
|
|
GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
|
|
|
326.000
|
|
|
|
|
I
|
Huyện Krông Ana
|
|
|
|
40.000
|
|
|
|
|
1
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Krông Ana và sông Krông Nô trên địa bàn xã Bình Hòa
|
Xã Bình Hòa, huyện Krông Ana
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
15.000
|
|
Đất trồng lúa, cây
hàng năm, cây lâu năm
|
Kè bê tông, đá
|
|
2
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Krông Ana trên địa bàn xã Quảng Điền.
|
Xã Quảng Điền, huyện Krông Ana
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
10.000
|
|
Đất trồng lúa, cây
hàng năm,
|
Kè bê tông, đá
|
|
3
|
Kè chống chống sạt
lở bờ suối Krông Diếk trên địa bàn xã Quảng Điền.
|
Xã Quảng Điền, huyện Krông Ana
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
5.000
|
|
Đất trồng lúa, cây
hàng năm,
|
Kè bê tông, đá
|
|
4
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Krông Ana trên địa bàn xã Dur Kmăl.
|
Xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana
|
Kiểm tra, khảo sát
xác định vị trí, quy mô điểm sạt lở
|
|
10.000
|
|
Đất trồng lúa, cây
hàng năm,
|
Kè bê tông, đá
|
|
II
|
Thị xã Buôn Hồ
|
|
|
|
15.000
|
|
|
|
|
5
|
Dự án Kè suối Ea
Dung, đoạn đi qua phường Đoàn Kết, Thống Nhất
|
Phường Đoàn Kết, Thống Nhất, TX Buôn Hồ
|
Chiều dài 3000m
|
|
9.000
|
|
Bờ đất
|
Kè bê tông, đá
|
|
6
|
Dự án Kè suối Ea
Dê, đoạn đi qua phường Đạt Hiếu
|
Phường Đạt Hiếu, TX Buôn Hồ
|
Chiều dài 2000m
|
|
6.000
|
|
Bờ đất
|
Kè bê tông, đá
|
|
III
|
Huyện Krông Bông
|
|
|
|
105.000
|
|
|
|
|
7
|
Kè chống sạt lở bờ phải
suối Krông Kmar (đoạn qua thôn 6 xã Khuê Ngọc Điền)
|
Xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông
|
Cấp công trình: cấp
IV
|
|
45.000
|
|
Sạt lở ảnh hưởng đến
6 nhà dân, và đất sản xuất của người dân
|
Kè chống sạt
|
|
8
|
Kè chống sạt lở bờ trái
sông Krông Ana (đoạn qua thôn 2 xã Ea Trui)
|
Xã Ea Trui, huyện Krông Bông
|
Chiều dài 1800m
|
|
40.000
|
|
sông Krông Ana tại
vị trí thôn 2 thường xuyên xảy ra sạt lở trong mùa mưa 10, làm mất đất của
người dân, có khả năng thay đổi dòng chảy ảnh hưởng đến 300 hộ dân
|
Kè chống sạt lở bằng
kết cấu rọ đá với chiều dài L=1.800m, chiều cao trung bình H= 7,0-: 9,0m, chiều
rộng B=3,0-:-4,0m, kích thước rọ đá 2x1x1 m, đổ bê tông M200 đá 1x2 dày 1m, rộng
2m, đóng cọc thép 1200 cao 3m, cứ 3m đóng một cọc 1200
|
|
9
|
Kè chống sạt lở bờ
phải sông Krông Ana (đoạn qua xã Hòa Tân)
|
Xã Hòa Tân, huyện Krông Bông
|
Chiều dài 900m
|
|
20.000
|
|
sông Krông Ana tại
vị trí xã Hòa Tân thường xuyên xảy ra sạt lở trong mùa mưa 10, làm mất đất của
người dân, ảnh hưởng đến đường giao thôn nội đồng
|
Kè chống sạt lở bằng
kết cấu rọ đá với chiều dài L= 900m, chiều cao trung bình H= 5,0-:- 8,0m, chiều
rộng B=3,0-:-4,0m, kích thước rọ đá 2x1x1m, đổ bê tông M200 đá 1x2 dày 1m, rộng
2m, đóng cọc thép 1200 cao 3m, cứ 3m đóng một cọc 1200
|
|
IV
|
Huyện Krông Năng
|
|
|
|
15.000
|
|
|
|
|
10
|
Gia cố bờ sông
Krông Năng tại thôn Tam Đồng xã Ea Tam
|
Thôn Tam Đồng xã Ea Tam
|
Kè gia cố bờ sông
dài 200m sâu 7m
|
|
15.000
|
|
Khu vực có nguy cơ
sạt lở
|
Kè ta luy gia cố bờ
sông dài 200 m, sâu 7 m
|
|
V
|
Huyện Lắk
|
|
|
|
59.000
|
|
|
|
|
11
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tổ tự quản số 1 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Đoàn)
|
TTQ số 1, buôn Plao Siêng
|
Chiều dài 700 m
|
|
9.000
|
|
Khu dân cư
|
Kè bê tông, đá
|
|
12
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tổ tự quản số 2 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Truyền)
|
Tổ tự quản số 2, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 1.200 m
|
|
18.000
|
|
Khu dân cư
|
Kè bê tông, đá
|
|
13
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tổ tự quản số 3 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Hùng)
|
Tổ tự quản số 3, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 500 m
|
|
4.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
14
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tổ tự quản số 3 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Minh)
|
Tổ tự quản số 3, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 900m
|
|
9.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
15
|
Dự án phòng chống sạt
lở bờ sông Krông Nô tại Tổ tự quản số 3 buôn Plao Siêng, xã Ea R'bin, huyện Lắk
(khu vực nhà ông Tỏ)
|
Tổ tự quản số 3, xã Ea R'bin
|
Chiều dài 1.800m
|
|
19.000
|
|
Khu dân cu
|
Kè bê tông, đá
|
|
VI
|
Huyện Ea Súp
|
|
|
|
82.000
|
|
|
|
|
16
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Súp, Thôn 2 - Xã Ea Lê
|
Thôn 2 - Xã Ea Lê
|
Dài khoảng 220 m;
Sâu khoảng 14-20 m
|
|
20.000
|
|
Tuyến đường giao
thông liên xã
|
Kè bê tông, đá
|
|
17
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Súp, Nhà văn hóa Thôn 5 - Xã Ea Bung
|
Nhà văn hóa Thôn 5 - Xã Ea Bung
|
Dài khoảng 150m;
12-18 m từ mép suối cũ vào điểm cao bờ bị sạt lở
|
|
10.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm của các hộ dân thôn 5
|
Kè bê tông, đá
|
|
18
|
Kè chống sạt lở suối
Ea Súp, Nhà Bà Hạnh - Xã Ea Rốk
|
Nhà Bà Hạnh - Xã Ea Rốk
|
Chiều dài khoảng 160-200
m; Sạt lở sâu khoảng 10-15 m
|
|
12.000
|
|
Các hộ dân Thôn 13
và tuyến đường liên thôn
|
Kè bê tông, đá
|
|
19
|
Kè chống sạt lở
Sông Ea H'leo, Thôn 5 B - Xã Ea Rốk
|
Thôn 5 B - Xã Ea Rốk
|
Chiều dài khoảng
200 m; Sâu khoảng 15-20 m
|
|
20.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm và một số nhà dân nằm trong sâu
|
Kè bê tông, đá
|
|
20
|
Kè chống sạt lở
Sông Ea H'leo, Thôn Ba Na-Xã la J'Lơi
|
Thôn Ba Na - Xã la J'Lơi
|
Dài khoảng 200 m;
Sâu khoảng 10-20 m
|
|
20.000
|
|
Đất trồng cây lâu
năm và nhà dân, tuyến đường liên thôn nằm phía trong
|
Kè bê tông, đá
|
|
VII
|
Huyện Cư M'gar
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
|
21
|
Cống thoát lũ suối
Ea Tul, Thôn 1A - Xã Ea Mang
|
Thôn 1A - Xã Ea Mang
|
Tuyến đường giao
thông liên xã, và đất cây lâu năm
|
|
10.000
|
|
Tuyến đường giao thông
liên xã, và đất cây lâu năm
|
Cống thoát lũ
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
728.800
|
|
|
|
|
Kế hoạch 1752/KH-UBND năm 2021 tổng thể phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1752/KH-UBND ngày 03/03/2021 tổng thể phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
106
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|