ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1693/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 07
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 57-CTR/TU NGÀY 28 THÁNG
4 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “ VỀ PHÁT
TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG TÌNH HÌNH
MỚI”
Thực hiện Chương trình số
57-CTr/TU ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW, ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị “về phát triển và ứng
dụng Công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững trong tình hình mới” (Chương
trình số 57-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa
và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong
Chương trình số 57-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu: Các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng quan điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30 tháng
01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Chương trình số 57-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy; xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phù hợp với tình
hình thực tế, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình số 57-CTr/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới. Xác định đây là nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên, góp phần tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, đời sống
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Các
sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong quý II/2023.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa
bàn, nhóm đối tượng. Chú trọng truyền thông về các thành tựu công nghệ sinh học;
kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; các tập thể, cá nhân điển
hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Kịp thời khen
thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả trong
lĩnh vực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
- Đơn vị thực hiện: Các
Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
- Rà soát, triển khai thực hiện
đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học hiện có và cập nhật, triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách mới,
đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm công
nghệ sinh học tại địa phương. Nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về sản
phẩm công nghệ sinh học cho phù hợp.
- Thường xuyên rà soát, kiến
nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật về
công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học cho phù hợp với tình hình thực
tế, nhất là những địa bàn còn nhiều khó khăn, có yếu tố đặc thù như tỉnh Kon
Tum.
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng
và ban hành chính sách về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phù hợp với
khả năng về nguồn lực của tỉnh để hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung
các tiêu chí, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể về công tác phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học vào Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
nhiệm kỳ và hằng năm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, gắn với kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Tập
trung triển khai các nhiệm vụ phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học
trong sản xuất và đời sống; phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế -
kỹ thuật quan trọng
a) Về phát triển, ứng dụng công
nghệ sinh học trên các ngành, lĩnh vực
* Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Triển khai ứng dụng công nghệ
sinh học trong sản xuất các giống cây trồng có giá trị, thích nghi biến đổi khí
hậu, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Tập trung các loại cây
trồng, vật nuôi chủ lực, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: sâm Ngọc Linh, Đảng
sâm và cây dược liệu có giá trị khác; các loại cây ăn quả; cây lâm nghiệp; cây
công nghiệp; các loại rau, hoa, củ, quả thích nghi với khí hậu vùng Đông Trường
Sơn của tỉnh. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống vật nuôi, thủy sản
nước ngọt có giá trị kinh tế của tỉnh.
- Triển khai ứng dụng các quy
trình công nghệ sản xuất các sản phẩm sinh học như: các chế phẩm sinh học thế hệ
mới, kít chẩn đoán, quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát dư lượng các chất
cấm trong nông sản; sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học; thuốc bảo vệ thực vật có
nguồn gốc sinh học; sản phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi; sản
phẩm sinh học phục vụ sơ chế, bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản tạo cơ sở
hình thành nền kinh tế nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn mang lại giá
trị gia tăng cao và phát triển bền vững.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi
công nghệ sinh học trong kiểm định, kiểm nghiệm nguồn gốc, chất lượng sâm Ngọc
Linh và các dược liệu có giá trị kinh tế khác phục vụ công tác quản lý và sản
xuất, kinh doanh dược liệu trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng vắc xin trong phòng bệnh
cho vật nuôi.
- Ứng dụng và phát triển công
nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ sơ chế, bảo quản đáp ứng tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản chủ lực.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai ứng
dụng, tiếp nhận, phổ biến, chuyển giao nhân rộng sản xuất và phục vụ công tác
quản lý nhà nước đối với các kết quả nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ sinh học
trong nông nghiệp.
+ Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
* Lĩnh vực Công Thương
- Triển khai ứng dụng ứng dụng
công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến, tập trung vào các công nghệ theo
chuỗi công nghệ khép kín, sản xuất tuần hoàn đối với từng nhóm nguyên liệu đặc
trưng của tỉnh (các sản phẩm nông sản; nấm dược liệu, cây dược liệu,…) tạo
ra các sản phẩm chất lượng, an toàn và có giá trị cao:
+ Ứng dụng và phát triển công
nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến, sản xuất nước uống
lên men, lên men thực phẩm, dược phẩm... từ cà phê, dược liệu và các nông sản
khác nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận,
ứng dụng và phát triển công nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản,
chế biến, sản xuất nước uống lên men, lên men thực phẩm, dược phẩm... từ cà
phê, dược liệu và các nông sản khác nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm; các quy
trình công nghệ, thiết bị lên men vi sinh ở quy mô vừa và nhỏ để sản xuất, chế
biến thực phẩm đồ uống lên men, nước giải khát có nguồn gốc tự nhiên (thực vật,
vi sinh vật), các sản phẩm đồ uống chế biến từ hạt, ngũ cốc (gạo, ngô…).
- Triển khai các biện pháp quản
lý, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào các hoạt
động nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh học, ứng dụng rộng rãi
và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng
và xuất khẩu nhằm tăng số lượng doanh nghiệp công nghệ sinh học và nâng cao
năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến từ các sản phẩm công nghệ sinh học.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
* Lĩnh vực Y - dược
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
về công nghệ sinh học trong hỗ trợ chẩn đoán, điều trị các bệnh ung thư, các bệnh
lý về di truyền và trong công nghệ tế bào gốc, trong xét nghiệm như ứng dụng
công nghệ gen (kỹ thuật PCR, real-time,..) phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh;
phân tích miễn dịch, phát hiện một số protein có liên quan đến sự hình thành khối
u, xác định bệnh một cách nhanh chóng và chính xác.
- Ứng dụng các loại vắc xin được
sản xuất bằng công nghệ sinh học tiên tiến để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh cho
nhân dân, loại trừ một số bệnh truyền nhiễm, lây lan trong cộng đồng.
- Ứng dụng kỹ thuật PCR trong
chẩn đoán vi sinh vật gây bệnh, phục vụ công tác thanh, kiểm tra về an toàn vệ
sinh thực phẩm; sử dụng các dòng kit phát hiện vi sinh vật trong kiểm nghiệm thực
phẩm.
- Phát triển sản xuất, ứng dụng
các sản phẩm công nghệ sinh học trong y dược: chiết xuất hoạt chất từ dược liệu;
sản xuất, bảo quản và bào chế dược liệu; các loại thực phẩm chức năng, sản phẩm
bổ dưỡng, giải độc từ dược liệu phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo
đảm phục vụ quốc phòng, an ninh, v.v...
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
* Lĩnh vực Môi trường
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học trong phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên xử lý chất thải
y tế; chất độc hóa học; chất thải trong sản xuất, chế biến nông lâm, thủy sản
và chăn nuôi; chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt, chất thải nguy hại.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học, biện pháp sinh học để sản xuất các sản phẩm sạch, thân thiện với môi
trường; xử lý các loại chất thải rắn, nước thải, khí thải tại các cơ sở sản xuất,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện, bãi rác, khu đô thị; trong ứng phó
sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học trong tái chế chất thải, xử lý phụ phẩm nông nghiệp, xử lý chất thải
chăn nuôi, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo từ thiên nhiên và các
nguồn chất thải phát sinh từ nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt; phục hồi các
hệ sinh thái tự nhiên (tài nguyên rừng, đất, nước, không khí, đa dạng sinh học,…).
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học trong bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng có hiệu quả nguồn gen sinh vật.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Tài Nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
* Khuyến khích phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống
- Tạo mọi điều kiện để khuyến
khích phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác và trong Nhân dân, nhất là trên các lĩnh vực nông nghiệp, năng
lượng sạch và tái tạo, bảo vệ môi trường, y tế,.. Khuyến khích sử dụng các sản
phẩm thân thiện với môi trường, được tái tạo từ phế liệu, phế thải, thực vật.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghiệp sinh học, các tổ chức, cá nhân liên quan thuộc mọi thành
phần kinh tế tăng cường đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển
giao công nghệ sinh học, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm có nguồn gốc sinh
học.
- Đơn vị thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Xây dựng chính sách thu hút
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
sinh học trên địa bàn tỉnh
- Trên cơ sở các cơ chế, chính
sách của Trung ương đã ban hành, rà soát, nghiên cứu xây dựng và ban hành các
cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh sản xuất các sản phẩm với
quy mô công nghiệp như: vắc xin, chế phẩm sinh học; kit chẩn đoán, giám định và
phát hiện sinh vật gây hại, các loại bệnh; phân bón sinh học; thuốc sinh học sử
dụng trong phòng, trị sâu bệnh cây trồng, vật nuôi...
- Đa dạng hóa các nguồn lực đầu
tư và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước từ nhiều
thành phần kinh tế cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án, nhiệm vụ của các ngành, địa phương trong tỉnh, của doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế để thực hiện việc chuyển giao ứng dụng, nhân rộng
các sản phẩm công nghệ sinh học trong sản xuất và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ
chức tiếp nhận các quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các Sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong quý II/2024.
4. Xây dựng
nguồn nhân lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
- Tăng cường, đẩy mạnh nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu, Ứng
dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên triển khai các nhiệm vụ
ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học trong thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ khoa học thuộc mọi trình độ về công nghệ sinh
học của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, môi trường. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
công nghệ sinh học trong các tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Rà soát, nghiên cứu thành lập
Trung tâm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học (khi đủ điều kiện); tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác
trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học.
- Tập trung nguồn lực để nâng
cao năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong các tổ chức công lập
của tỉnh; hiện đại hoá hệ thống phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, gắn với
công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu đánh giá, kiểm định chất
lượng các sản phẩm có giá trị, nhất là sâm Ngọc Linh và các dược liệu khác.
- Thúc đẩy phong trào nghiên cứu,
sáng tạo khoa học kỹ thuật, nhất là trong trường học và các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn. Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ về công nghệ
sinh học từ các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; có giải pháp hỗ trợ các nhóm
nghiên cứu trẻ có tiềm năng, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo liên quan đến
công nghệ sinh học.
- Đơn vị thực hiện: Các
Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Đẩy mạnh
hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học
- Chủ động, tăng cường hợp tác
với các tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các
công nghệ mới, công nghệ có giá trị cao trong lĩnh vực sinh học. Trong đó, đẩy
mạnh hợp tác với các Viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức khoa học và
công nghệ trong nước để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
các thành tựu của công nghệ sinh học vào thực tiễn sản xuất, trong khám chữa bệnh,
bảo vệ môi trường...
- Tập trung hỗ trợ và phát triển
các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, ứng dụng công nghệ
sinh học trong sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học và trong hoạt động phân
tích, kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm... phục vụ trong công tác quản
lý và hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc
tế phát triển nguồn nhân lực thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cử
cán bộ, kỹ sư và các nhà khoa học trình độ cao tiếp nhận chuyển giao, trao đổi
công nghệ từ các nước có nền công nghệ sinh học phát triển.
- Đơn vị thực hiện: Các
Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên);
các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất
của các Sở, ngành được giao chủ trì các nhiệm vụ và các cơ quan, đơn vị liên
quan, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét,
bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ, giải
pháp được giao trong Kế hoạch này và các nội dung, nhiệm vụ của Đề án “Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn tỉnh Kon Tum”1
, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của đơn vị để triển khai thực hiện; thực hiện theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm trước ngày 20/11 (hoặc
đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Khoa học và Công nghệ).
2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm trước
ngày 20/12 (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương
kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân xem xét, quyết định.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương
khẩn trương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP;
+ Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KGVXPTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
1
Tại Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh