|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1314/KH-UBND 2023 phòng chống khai thác hải sản bất hợp pháp Ninh Thuận
Số hiệu:
|
1314/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
Người ký:
|
Lê Huyền
|
Ngày ban hành:
|
06/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1314/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
06 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
PHÒNG, CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY
ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 14/9/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “phòng, chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025”; Quyết định số
81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Kế hoạch hành động
chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định,
chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4”; Thông báo
số 393/TB-VPCP ngày 27/12/2022 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị trực tuyến về chống khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); Công văn số
8947/BNN-TCTS ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc tập trung thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU trước mắt, chuẩn bị làm
việc với Đoàn Thanh tra EC lần 4,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy
định pháp luật thủy sản; tập trung triển khai các quy định về phòng, chống khai
thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU);
khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của Ủy ban châu Âu (EC) về
chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
- Thống nhất nhận thức, hành động và vào cuộc của
cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống khai thác IUU. Người đứng đầu
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và các cơ quan, tổ chức, địa phương
có liên quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trong công tác
phòng, chống khai thác IUU, coi đây là nhiệm vụ chính trị, ưu tiên, cấp bách,
tập trung nguồn lực thực hiện, quyết tâm gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
- Quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi
hải sản, các hệ sinh thái biển, phát triển nghề cá Việt Nam theo hướng bền
vững; nâng cao vị thế, hình ảnh, trách nhiệm quốc tế của Việt Nam trong thực
hiện các cam kết, điều ước quốc tế trong bảo vệ môi trường biển, hệ sinh thái
biển bền vững; nhằm nâng cao đời sống sinh kế của người dân vùng ven biển, góp
phần đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt
thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên
hoạt động thủy sản.
- 100% tàu cá tỉnh Ninh Thuận có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét trở lên trước khi rời cảng đi khai thác trên biển phải được kiểm tra
đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và trang thiết bị theo quy định.
- 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở
lên khi hoạt động khai thác thủy sản phải được theo dõi, giám sát qua Hệ thống
giám sát hành trình tàu cá khi tham gia hoạt động trên biển và được thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát tại cảng.
- 100% sản lượng thủy sản từ khai thác trong nước
khi bốc dỡ qua cảng cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải được kiểm tra, giám
sát theo quy định.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng tàu cá, ngư
dân tỉnh Ninh Thuận vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
và không để tái diễn ở các năm tiếp theo.
- Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU,
gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐẾN THÁNG 5
NĂM 2023
Tập trung triển khai đợt cao điểm chống khai thác
hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận; trong đó tăng cường triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm sau:
1. Thực hiện cao điểm chiến dịch thông tin truyền
thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận về chống khai thác IUU bằng nhiều hình thức
phong phú, phù hợp với từng đối tượng; trong đó tập trung tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về thủy sản, đặc biệt là quy định về chống khai
thác IUU gắn với truyền thông các nỗ lực, giải pháp, kết quả thực hiện chống
khai thác IUU trên địa bàn tỉnh thời gian qua (các tổ chức, cá nhân, tấm
gương điển hình; các mô hình hay, cách làm hiệu quả, bền vững… trong chống khai
thác IUU), bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về chống khai thác
IUU nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá
nhân và các tầng lớp nhân dân, nhất là chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá, thuyền
viên, ngư dân.
2. Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu
lực, hiệu quả các quy định pháp luật về thủy sản, quy định về chống khai thác
IUU; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của EC về chống khai thác
IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.
3. Tăng cường công tác quản lý tàu cá
- Rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá của địa
phương, hoàn thành 100% việc đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép
khai thác thủy sản, chứng nhận an toàn thực phẩm, lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình tàu cá (VMS) theo quy định; hoàn thành việc cập nhật 100% thông tin
đăng ký, đăng kiểm, cấp phép cho tàu cá của tỉnh vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc
gia (VNFishbase). Công việc hoàn thành trong tháng 4/2023.
- Lập danh sách tàu cá từ 15 mét trở lên chưa lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (họ tên, số đăng ký tàu, lý do chưa lắp
đặt, nơi neo đậu). Có ảnh vị trí cụ thể, đảm bảo các tàu cá từ 15 mét trở chưa
lắp đặt thiết bị giám sát hành trình không tham gia hoạt động thủy sản trên
biển.
- Lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác
thủy sản và các tàu nguy cơ cao vi phạm IUU, thông báo đến địa phương và các cơ
quan chức năng, cùng tổ chức theo dõi quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất,
nhập bến tại trạm/đồn biên phòng tuyến biển; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào
tại cảng cá theo đúng quy định đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24
giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; theo dõi, giám sát 24/7 100% tàu
cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá.
- Theo dõi, tổng hợp và đối khớp số liệu theo dõi,
giám sát tàu cá xuất, nhập bến, số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ cả bản giấy và
trên phần mềm điện tử kết quả kiểm soát tàu cá ra vào cảng, giám sát sản lượng
thủy sản khai thác, hồ sơ xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc thủy sản
khai thác.
4. Về xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác
- Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn
gốc thủy sản khai thác theo đúng hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường châu Âu
(EU) và các thị trường khác có yêu cầu truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu
thủy sản khai thác.
- Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn
gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận
nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác.
- Tổ chức giám sát toàn bộ sản lượng thủy sản khai
thác được bốc dỡ tại các cảng cá của tỉnh Ninh Thuận, đảm bảo 100% tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định bốc dỡ sản phẩm qua
cảng; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi,
nộp Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Nhật
ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá.
- Bố trí đủ nhân lực tại các cảng cá đảm bảo kiểm
tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong nước, nhập khẩu.
5. Tăng cường công tác thực thi pháp luật, xử lý vi
phạm
- Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử lý nghiêm các hành vi khai thác
IUU theo quy định, đặc biệt là các trường hợp tàu cá hoạt động nhưng cố tình
không lắp đặt hoặc lắp đặt nhưng không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành
trình, vi phạm vùng biển nước ngoài.
- Ngăn chặn tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh khai
thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
- Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc
địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá
có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài, công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền, răn đe,
giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin
giữa các lực lượng chức năng của tỉnh: Bộ đội Biên phòng, Công an, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Sở) và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố ven biển (Ninh Hải, Thuận Nam và thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm) đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công tác
điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định. Tăng cường công tác
phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của các Bộ, ngành TW và các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW ven biển trong điều tra, xử lý hành vi khai thác IUU.
- Cập nhật 100% kết quả xử phạt hành vi khai thác
IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU đối với các
tổ chức, đơn vị đã được phân công nhiệm vụ; xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu, tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ chống khai thác IUU.
(Chi tiết theo
Phụ lục I)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM
2025
1. Về thông tin truyền thông, tuyên truyền
- Thực hiện các chương trình thông tin truyền thông
về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững của hoạt động khai
thác hải sản; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các chính sách, quy định pháp
luật của Việt Nam, Quốc tế và các nước có liên quan về phòng, chống khai thác
IUU cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là quy
định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên
quan một cách hiệu quả, thường xuyên.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hội nghị chỉ đạo
triển khai thực thi pháp luật thủy sản và quản lý nghề cá, phòng chống khai
thác IUU cho các cơ quan quản lý, cán bộ chủ chốt của các xã, phường, thị trấn
ven biển các nội dung trọng tâm trong công tác phòng, chống khai thác IUU. Xem
đây là lực lượng nòng cốt và chịu trách nhiệm chính, sâu sát, trực tiếp, nắm
vững địa bàn quản lý để tuyên truyền vận động người dân tuân thủ pháp luật, đảm
bảo “Dân biết, dân hiểu, dân theo, dân làm”.
2. Về cơ chế, chính sách
- Xây dựng, triển khai một số chính sách về phát
triển thủy sản bền vững theo hướng giảm cường lực khai thác, triển khai quản lý
chặt vùng khai thác và khu vực cấm khai thác theo quy định, hạn chế khai thác
thủy sản quá mức nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và sinh kế cộng đồng ngư dân.
- Hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật lao động
phù hợp với đặc thù của lao động nghề cá; lồng ghép đào tạo nghề đối với lao
động không còn là lao động nghề cá vào Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng, góp phần ổn định sinh kế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ tàu cá
cước phí thuê bao vệ tinh để duy trì hoạt động thiết bị VMS.
3. Về đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
nghề cá và kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị tại cảng
cá
- Bố trí kinh phí để đầu tư, nâng cấp, duy tu, bảo
dưỡng cơ sở hạ tầng nghề cá tại các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão theo quy
hoạch.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình,
nhiệm vụ theo Kế hoạch 6272/KH-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện “Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”; thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực và
thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cơ
quan, cán bộ quản lý thủy sản địa phương, đặc biệt tại các cảng cá đảm bảo
thống nhất, đảm bảo mô hình thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
khai thác IUU tại cảng cá hoạt động hiệu quả và đúng quy định.
4. Về nâng cao năng lực, hiệu quả công tác tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức
năng khác có liên quan
- Bố trí kinh phí (duy tu, đóng mới tàu công vụ, …)
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác IUU
cả trên biển và trên đất liền của các lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức
năng khác.
- Tổ chức có hiệu quả lực lượng kiểm ngư, các lực
lượng thực thi pháp luật trên biển; thường xuyên cử cán bộ tham gia đào tạo,
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng thực thi pháp luật trên biển về
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, chống khai thác IUU.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm ngư và các lực lượng thực thi pháp
luật khác hoạt động trên biển; tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát chung giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển.
5. Về quản lý đội tàu, cường lực khai thác, theo
dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá
a) Về quản lý đội tàu và cường lực khai thác
- Trên cơ sở quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản của Trung ương; kết quả điều tra đánh giá trữ lượng nguồn lợi thuỷ
sản vùng biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Ninh Thuận, quản lý
chặt chẽ hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản. Kiên quyết không để tình trạng
khai thác quá mức và thực thi hiệu lực, hiệu quả các quy định về nghề cấm khai
thác; tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo
quy định.
- Tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác hải sản hợp pháp ở các vùng biển giáp ranh và ngoài vùng biển
Việt Nam (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, nước sở tại
và các tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
- Tiếp tục rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu
cá trên địa bàn tỉnh; hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình cho tất cả các tàu cá còn lại theo quy định; căn cứ tình
hình thực tiễn của địa phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ kinh phí cho
việc lắp đặt thiết bị VMS.
- Thực hiện số hóa dữ liệu tàu cá trong các hoạt
động đăng kiểm, đăng ký, cấp phép khai thác, cấp chứng nhận an toàn thực phẩm
tàu cho tàu cá,… theo đúng quy định tại Thông tư 24/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cập nhật thường xuyên dữ
liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
b) Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu
cá trước lúc rời cảng đi khai thác và khi cập cảng
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát điều kiện của toàn
bộ tàu cá khi rời cảng, đặc biệt các tàu có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU;
kiên quyết ngăn chặn, xử lý tàu cá không đủ điều kiện theo quy định tham gia
khai thác hải sản.
- Từ chối cho cập cảng và xử lý theo quy định tàu
cá không khai báo trước khi cập cảng, không nộp Báo cáo, Nhật ký khai thác theo
quy định; kiểm soát toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo quy định
về khai thác IUU.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương có
liên quan để siết chặt quản lý tàu cá địa phương hoạt động thường xuyên trên
địa bàn ngoài tỉnh.
c) Về theo dõi, kiểm soát, giám sát hoạt động tàu
cá trên biển
- Bố trí nguồn lực, kinh phí, sắp xếp các trang
thiết bị, đảm bảo nhân lực để theo dõi tàu cá của tỉnh trên hệ thống giám sát
tàu cá, đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, chia sẻ, kết nối đồng bộ từ tỉnh
đến địa phương và lực lượng chức năng có liên quan kiểm soát chặt chẽ tàu cá
hoạt động trên biển; khai thác, sử dụng có hiệu quả dữ liệu giám sát tàu cá của
Tổng cục Thủy sản.
- Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa tàu và
bờ, tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin từ tàu cá liên quan đến tình trạng hoạt
động của thiết bị VMS, tai nạn, sự cố nghề cá trên biển, các vụ việc tàu cá bị
kiểm soát, bắt giữ, xử lý...
- Các lực lượng thực thi pháp luật (Biên phòng
tỉnh, Kiểm ngư,...) tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng
biển; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tàu cá tỉnh Ninh Thuận vi phạm vùng
biển nước ngoài khai thác thủy sản; phối hợp với các đơn vị có liên quan kiên
quyết đấu tranh khi lực lượng chức năng nước ngoài kiểm soát, bắt giữ trái phép
tàu cá, ngư dân của tỉnh.
6. Về thực thi pháp luật, xử lý các hành vi khai
thác IUU
- Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc
địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá
có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài, công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền, răn đe,
giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin
giữa các lực lượng chức năng của tỉnh: Bộ đội Biên phòng, Công an, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố ven biển và các Bộ,
ngành trung ương đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công tác
điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định.
- Tập trung điều tra, xử lý nghiêm minh các tổ
chức, cá nhân môi giới, móc nối, cố tình đưa tàu cá, ngư dân Ninh Thuận vi phạm
khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý hoặc do
lực lượng chức năng trong nước phát hiện.
7. Về truy xuất nguồn gốc sản phẩm hải sản
- Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn
gốc thủy sản khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đảm bảo việc cấp giấy xác nhận, chứng nhận theo đúng quy định.
- Tăng cường tổ chức giám sát sản lượng thủy sản
khai thác được của các tàu cá trong và ngoài tỉnh bốc dỡ tại địa phương. Đảm
bảo kiểm soát 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ
định để bốc dỡ sản phẩm thủy sản; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi
cập cảng và thực hiện ghi nộp Nhật ký khai thác/Nhật ký thu mua - chuyển tải
theo đúng quy định, kiểm tra kiểm soát nhật ký đảm bảo nhật ký đúng quy định.
- Rà soát, thống kê, lưu trữ hồ sơ xác nhận, chứng
nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác đúng quy định; đảm bảo không
thực hiện xác nhận, chứng nhận thủy sản khai thác đối với tàu cá vi phạm IUU.
Ứng dụng công nghệ thông tin để số hóa hồ sơ xác nhận, chứng nhận và truy xuất
nguồn gốc thủy sản đảm bảo truy xuất minh bạch, nhanh chóng tiện lợi, dễ dàng
tiếp cận, kiểm tra.
(Chi tiết theo
Phụ lục II)
IV. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn
nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Thủy sản và chống khai thác IUU.
2. Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cảng cá, cơ
sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát tàu
cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá, phòng, chống khai
thác IUU (tập trung cảng xuống cấp và cảng chỉ định).
3. Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm ngư, thanh
tra chuyên ngành thủy sản, lực lượng chức năng có liên quan, về tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản.
4. Triển khai mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát với sự phối hợp của các cơ quan ban ngành và các lực lượng chức
năng trên địa bàn toàn tỉnh để ngăn chặn, xử lý các vụ việc tàu cá của tỉnh Ninh
Thuận có hành vi vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp không báo cáo và không
theo quy định.
5. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cước phí duy
trì thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) cho chủ tàu trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
6. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển
đổi nghề cho tàu cá hoạt động khai thác ven bờ và các nghề hủy diệt nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. Triển khai các dự án các dự án phục hồi hệ sinh
thái biển, rạn san hô, thảm cỏ biển cho các loài hải sản sinh sống.
(Chi tiết theo
Phụ lục III)
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu
tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề
án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2030.
3. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch, các sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tập trung xây dựng
kế hoạch triển khai và đề xuất, bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả, đảm
bảo mục tiêu kế hoạch đề ra. Trách nhiệm cụ thể của các Sở, ngành, cơ quan có
liên quan được phân công tổ chức thực hiện như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và các
cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ hàng
tuần trong thời gian cao điểm) và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU theo quy định.
b) Phối hợp với Tổng cục Thủy sản và các Sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển để tổ chức triển
khai, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá; hệ thống thông tin quản lý
nghề cá hiện đại, đảm bảo số hóa và được tích hợp dùng chung phục vụ quản lý.
c) Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương triển khai nhiệm vụ phòng, chống khai thác IUU và thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Thủy sản. Kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo Phát triển nghề cá tỉnh về các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, điều
kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống khai thác
IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.
d) Tham mưu xây dựng, triển khai một số chính sách
về phát triển thủy sản bền vững theo hướng giảm cường lực khai thác, triển khai
quản lý chặt vùng khai thác và khu vực cấm khai thác theo quy định, hạn chế
khai thác thủy sản quá mức nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế cộng đồng ngư dân. Xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ chủ tàu cá cước phí thuê bao vệ tinh để duy trì hoạt động thiết bị
VMS.
đ) Tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp với các tỉnh,
lực lượng kiểm ngư thuộc khu vực phía Nam mà tàu cá Ninh Thuận thường xuyên
hoạt động, để siết chặt quản lý đối với tàu cá của tỉnh, xử lý kịp thời tàu cá
có hành vi khai thác IUU.
e) Khẩn trương hoàn thành việc đánh dấu tàu cá, lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên.
Khai thác, sử dụng, vận hành có hiệu quả Hệ thống giám sát tàu cá theo phân
quyền để theo dõi, giám sát toàn bộ tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển theo
quy định và được thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng để xử lý khi có hành
vi khai thác IUU.
g) Thực hiện đúng quy định việc kiểm soát tàu cá ra
vào cảng, kiểm soát sản lượng qua cảng, thực hiện chứng nhận, xác nhận và truy
xuất nguồn gốc thủy sản từ khai thác, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, không cho tàu cá tham gia hoạt động khai thác hải sản, bốc dỡ sản phẩm nếu
không lắp đặt VMS, chưa đánh dấu tàu cá theo quy định.
h) Thực hiện quản lý hạn ngạch Giấy phép khai thác
thủy sản tại vùng bờ, vùng lộng; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc quản lý hạn ngạch Giấy phép khai thác khai thác thủy sản vùng khơi.
i) Đề xuất bố trí kinh phí, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về Kiểm ngư, tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng
biển theo phân cấp quản lý; bổ sung nhân sự, trang thiết bị cho lực lượng Kiểm
ngư, các Trạm kiểm ngư tại các địa bàn trọng điểm nghề cá của tỉnh.
k) Tổ chức quản lý nghề cá theo quy định pháp luật;
kiện toàn tổ chức bộ máy, ưu tiên bố trí nguồn lực, nhân lực, trang thiết bị
cho các cơ quan quản lý thủy sản địa phương theo quy định và hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong thực thi pháp luật thủy sản.
l) Đề xuất đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá
loại II, loại III, khu neo đậu tránh trú bão tại tỉnh đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ
phòng, chống khai thác IUU. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu
tư, quản lý hạ tầng nghề cá tại tỉnh.
m) Rà soát, lập danh sách toàn bộ tàu cá của tỉnh
đã đăng ký hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển; thông báo đến Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố ven biển và các cơ quan có liên quan phối hợp kiểm
soát, quản lý theo quy định; không để xảy ra tình trạng tàu cá vi phạm IUU mà
địa phương không biết.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố ven biển tập trung triển khai các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả ngăn
chặn tàu cá tỉnh Ninh Thuận vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài;
bố trí, sắp xếp lực lượng kiểm soát biên phòng tại các cảng cá để kiểm soát
hoạt động nghề cá.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thực hiện kiểm tra, kiểm soát
đảm bảo tất cả tàu cá khi xuất cảng đi khai thác thủy sản phải đảm bảo đủ điều
kiện theo quy định pháp luật; kiên quyết ngăn chặn, xử lý, không cho xuất cảng
đi khai thác đối với tàu cá vi phạm khai thác IUU; các tàu cá chưa đánh dấu
nhận biết tàu cá, chưa hoàn thành việc lắp giám sát hành trình tàu cá, niêm
phong giám sát hành trình không đúng quy định.
c) Tập trung điều tra, xử lý dứt điểm các hành vi
khai thác IUU, đặc biệt là hành vi vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước
ngoài bị bắt giữ, xử lý hoặc do lực lượng chức năng trong nước phát hiện, công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, răn đe, giáo dục.
d) Phối hợp với Công an tỉnh điều tra, xác minh các
tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác
hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chức
năng nắm tình hình, thu thập thông tin, hồ sơ bằng chứng khi tàu cá tỉnh bị các
nước bắt giữ, đề xuất xử lý tàu cá vi phạm của tỉnh; kịp thời trao đổi với cơ
quan chức năng trong nước để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đồng
thời, phối hợp với Bộ, ngành trung ương thực hiện công tác bảo hộ công dân đối
với các ngư dân của tỉnh bị nước ngoài bắt giữ, xử lý (nếu có).
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tập trung triển khai các giải
pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả trong điều tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hoạt động môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Ninh Thuận đi khai thác
hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về khai thác IUU.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng tăng cường công tác
nắm tình hình về chủ trương, chính sách, biện pháp chống khai thác IUU của các
quốc gia, vùng lãnh thổ theo chỉ đạo của Bộ Công an, kịp thời tham mưu, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố ven biển nghiên cứu, vận dụng triển khai thực hiện; trao
đổi thông tin dữ liệu dân cư phục vụ công tác quản lý lao động trên tàu cá theo
quy định.
5. Sở Tư Pháp
Phối hợp cơ quan chức năng thẩm tra hồ sơ xử lý vi
phạm hành chính và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm đối với các
trường hợp tàu cá vi phạm khai thác IUU.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố ven biển định hướng thông tin tuyên truyền, chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng, chất lượng
thông tin, tuyên truyền nội dung Đề án “Phòng, chống khai thác IUU đến năm
2025”, chú trọng tuyên truyền về nỗ lực phòng, chống khai thác IUU của tỉnh;
thông tin, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân điển hình trong phòng, chống khai
thác IUU; các vụ việc, hành vi vi phạm về khai thác IUU để răn đe, giáo dục và
phòng ngừa chung.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ
quan báo chí của tỉnh và cấp ủy các cấp tăng cường công tác vận động, tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật thủy sản, đặc biệt là quy định chống khai
thác IUU đến cấp cơ sở, cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, đấu tranh phản bác các quan điểm
xuyên tạc, sai trái về nỗ lực của Ninh Thuận nói riêng và Việt Nam nói chung
trong công tác phòng, chống khai thác IUU.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
liên quan, tham mưu bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
9. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven
biển, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cân đối bố trí kinh phí
để tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề; hướng dẫn thực hiện
quy định pháp luật lao động phù hợp với đặc thù của lao động nghề cá; lồng ghép
đào tạo nghề đối với lao động không còn là lao động nghề cá vào Kế hoạch đào
tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, góp phần ổn định sinh kế.
11. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan rà
soát, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành
thủy sản.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án
thông qua việc đưa các nội dung, nhiệm vụ vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương; tổng hợp hình hình thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, chương
trình, nội dung thông tin, truyền thông, tuyên truyền khẳng định nỗ lực, quyết
tâm chính trị của tỉnh nhằm ngăn chặn, loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ
vàng”.
c) Tăng cường, đẩy mạnh tuyên truyền quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
kinh tế thủy sản bền vững, phòng, chống khai thác IUU đến từng cán bộ, từng
người dân một cách hiệu quả, thường xuyên, cấp cơ sở (xã/phường/thị trấn) phải là
lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiệm chính, sâu sát, trực tiếp, nắm vững địa
bàn quản lý, tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ pháp luật. Gắn trách
nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, tăng cường công tác hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu
tinh thần, trách nhiệm để xảy ra sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành xây
dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ ngư dân tại địa phương, đảm bảo ổn định đời
sống, sinh kế của ngư dân bền vững.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và các Sở, ngành có liên quan triển khai quyết liệt hơn nữa các giải
pháp để ngăn chặn tàu cá địa phương vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước
ngoài.
e) Lập danh sách các chủ tàu, nắm chắc địa bàn cơ
sở để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện kịp thời để thông tin cho các cơ
quan chức năng của tỉnh ngăn chặn các tàu cá, chủ tàu có biểu hiện nghi vấn tổ
chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài; phối hợp xử lý nghiêm các
trường hợp tàu cá vi phạm theo đúng quy định của pháp luật để răn đe, công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương để tuyên truyền, giáo
dục.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức chính trị-xã hội và các hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương các cấp trong công tác tuyên
truyền, vận động ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật, không vi phạm quy định về chống khai thác IUU.
b) Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp
thủy sản tiếp tục chung tay, đồng hành vận động các doanh nghiệp, nậu vựa thủy
sản kiên quyết từ chối thu mua, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác IUU. Phối hợp với các cơ quan chức năng để cung cấp
thông tin, xử lý nghiêm các doanh nghiệp thủy sản làm ăn phi pháp, hợp thức hóa
hồ sơ, tiếp tay, dung túng cho hành vi khai thác IUU.
c) Đề nghị Hội nghề cá tỉnh tích cực vận động hội
viên gương mẫu, thực hiện tốt các quy định về phòng, chống khai thác IUU; kịp
thời động viên các tấm gương điển hình, người tốt việc tốt.
d) Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố ven biển, các hội, hiệp hội và các tổ chức, cá nhân có liên
quan tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền, vận động tới
các cấp ủy, chính quyền và cá nhân, gia đình các chủ tàu, thuyền trưởng, ngư
dân, cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản... chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật thủy sản, không vi phạm khai thác IUU; phát hiện, tố giác kịp thời
các hành vi khai thác IUU.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành phố ven biển nghiêm túc tổ chức thực
hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các tổ chức-chính trị xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố ven biển;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Các Hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân có liên quan (nhờ Sở Nông nghiệp và PTNT
gửi);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, BTCD, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM CHỐNG KHAI THÁC IUU ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 1314/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Về thông tin truyền thông, tuyên truyền tập
huấn pháp luật
|
1
|
Thực hiện cao điểm chiến dịch thông tin truyền
thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bằng nhiều hình thức cho cộng đồng ngư dân
và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống khai thác IUU
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các
huyện, thành phố ven biển
|
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hàng ngày
|
Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo
giấy, báo điện tử, pa nơ, áp phích…
|
2
|
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là
quy định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có
liên quan một cách hiệu quả, thường xuyên
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các
huyện, thành phố ven biển
|
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các Sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hàng ngày
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản
tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử,...
|
II
|
Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu
lực, hiệu quả các quy định pháp luật về thủy sản, quy định về chống khai thác
IUU; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của EC về chống khai
thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành và đơn vị liên quan
|
Hàng ngày
|
Công tác chống khai thác IUU được triển khai đồng
bộ, hiệu lực, hiệu quả
|
III
|
Về tăng cường công tác quản lý tàu cá
|
1
|
Thống kê số lượng tàu cá, hoàn thành việc đăng
ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản, cấp chứng
nhận an toàn thực phẩm, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS)
theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
ven biển
|
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên
quan
|
Hàng ngày và hoàn
thành trước ngày 30/4/2023
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương.
- 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu,
cấp phép, chứng nhận an toàn thực phẩm, lắp đặt VMS theo quy định.
|
2
|
Cập nhật dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá
quốc gia (VNFishbase)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị
liên quan
|
Hàng ngày và hoàn
thành trước ngày 30/4/2023
|
100% dữ liệu tàu cá của tỉnh được cập nhật, theo
dõi, quản lý trên hệ thống VNFishbase
|
3
|
Lập danh sách tàu cá từ 15 mét trở lên chưa lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (họ tên, số đăng ký tàu, lý do chưa
lắp đặt, nơi neo đậu). Có ảnh vị trí cụ thể, đảm bảo các tàu cá từ 15 mét trở
chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình không tham gia hoạt động thủy sản
trên biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
ven biển
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan
|
Hoàn thành trước
ngày 30/4/2023
|
Danh sách tàu cá, ảnh, vị trí, tọa độ
|
4
|
Lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác
thủy sản và các tàu nguy cơ cao vi phạm IUU, thông báo đến địa phương và các
cơ quan chức năng, cùng tổ chức theo dõi quản lý
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
ven biển
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên và
hoàn thành trước ngày
30/4/2023
|
Danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm IUU
|
5
|
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất,
nhập bến tại trạm/đồn biên phòng tuyến biển; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra,
vào tại cảng cá theo đúng quy định đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục
24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; theo dõi, giám sát 24/7
100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị
liên quan
|
Hàng ngày
|
- 100% tàu cá xuất, nhập bến được kiểm soát
- Đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24
giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng và giám sát được tàu cá hoạt động
trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá
|
6
|
Theo dõi, tổng hợp và đối khớp số liệu theo dõi,
giám sát tàu cá xuất, nhập bến, số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,
UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Số liệu tàu cá rời cảng, xuất bến và nhập bến,
cập cảng khi tham gia khai thác thủy sản, xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thủy sản phải thống nhất
|
7
|
Rà soát, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ cả bản giấy và
trên phần mềm điện tử kết quả kiểm soát tàu cá ra vào cảng, giám sát sản
lượng thủy sản khai thác, hồ sơ xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo hồ sơ lưu trữ được liên kết theo chuỗi,
dễ dàng truy xuất
|
IV
|
Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác
|
1
|
Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn
gốc thủy sản khai thác theo đúng hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các
huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Cấp giấy xác nhận hoặc chứng nhận đảm bảo theo
quy định
|
2
|
Rà soát hồ sơ cấp xác nhận, chứng nhận của cơ
quan thủy sản với hồ sơ tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các
huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị
trường châu Âu (EU) và các thị trường khác có yêu cầu truy xuất được nguồn
gốc nguyên liệu thủy sản khai thác
|
3
|
Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn
gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận
nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các
huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá, sản phẩm thủy sản khai thác không vi
phạm IUU
|
4
|
Tổ chức giám sát toàn bộ sản lượng thủy sản khai
thác được bốc dỡ tại các cảng cá của tỉnh Ninh Thuận, đảm bảo 100% tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định bốc dỡ sản phẩm qua
cảng; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện
ghi, nộp Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong
Nhật ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các
huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Hàng ngày
|
100% sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng
được giám sát, truy xuất nguồn gốc
|
5
|
Bố trí đủ nhân lực tại các cảng cá đảm bảo kiểm
tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong nước, nhập khẩu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị
liên quan
|
Hàng ngày
|
Đảm bảo nhân lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong nước, nhập khẩu
|
V
|
Về tăng cường công tác thực thi pháp luật, xử
lý vi phạm
|
1
|
Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử lý nghiêm các hành vi khai
thác IUU theo quy định, đặc biệt là các trường hợp tàu cá hoạt động nhưng cố
tình không lắp đặt hoặc lắp đặt nhưng không duy trì kết nối thiết bị giám sát
hành trình, vi phạm vùng biển nước ngoài
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
và các đơn vị liên quan
|
Thuyền xuyên
|
Kế hoạch cao điểm kiểm tra, kiểm soát
|
2
|
Ngăn chặn tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh khai
thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
|
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Hàng ngày
|
Không để tàu cá và ngư dân tỉnh vi phạm khai thác
hải sản bất hợp pháp
|
3
|
Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc
địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu
cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố ven biển và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên và
hoàn thành trước ngày
30/4/2023
|
Danh sách chủ tàu và tàu cá
|
4
|
Cập nhật 100% kết quả xử phạt hành vi khai thác
IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Thường xuyên
|
Số liệu tàu cá vi phạm, kết quả xử lý được cập
nhật để theo dõi, tổng hợp và quản lý theo quy định
|
5
|
Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn
vị chức năng của các Bộ, ngành TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ven
biển trong điều tra, xử lý hành vi khai thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Xử lý triệt để các hành vi khai thác IUU
|
VI
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU đối với
các tổ chức, đơn vị đã được phân công nhiệm vụ; xử lý trách nhiệm của người
đứng đầu, tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ chống khai thác IUU
|
Ban Chỉ đạo tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Nhiệm vụ chống khai thác IUU được triển khai hiệu
quả, kịp thời xử lý các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG KHAI THÁC IUU ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1314/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Về thông tin truyền thông, tuyên truyền
|
1
|
Thực hiện các chương trình thông tin truyền thông
về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững của hoạt động
khai thác hải sản; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các chính sách, quy định
pháp luật của Việt Nam, Quốc tế và các nước có liên quan về phòng, chống khai
thác IUU cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn
báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, diễn
đàn, đối thoại, bài viết trên báo giấy, báo điện tử, pa nơ, áp phích
|
2
|
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là
quy định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có
liên quan một cách hiệu quả, thường xuyên
|
Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan truyền thông, thông tấn
báo chí và các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên
truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền
hình, báo giấy, báo điện tử,...
|
II
|
Về cơ chế chính sách
|
1
|
Tiếp tục triển khai các chính sách phát triển
thủy sản hiện có; quản lý chặt chẽ vùng khai thác, khu vực cấm khai thác. Xây
dựng, triển khai một số chính sách về phát triển thủy sản bền vững theo hướng
giảm cường lực khai thác, triển khai quản lý chặt vùng khai thác và khu vực
cấm khai thác theo quy định, hạn chế khai thác thủy sản quá mức nhằm phục hồi
và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế cộng đồng
ngư dân
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành và
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Các quy định và cơ
chế, chính sách trong lĩnh vực thủy sản được triển khai hiệu quả
|
2
|
Hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật lao động
phù hợp với đặc thù của lao động nghề cá; lồng ghép đào tạo nghề đối với lao
động không còn là lao động nghề cá vào Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng, góp phần ổn định sinh kế
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Hàng năm, đến năm
2025
|
Hợp đồng, thực
hiện quy định với lao động nghề cá theo đúng quy định; đào tạo nghề đối với
lao động còn là lao động nghề cá
|
3
|
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ tàu cá
cước phí thuê bao vệ tinh để duy trì hoạt động thiết bị VMS
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tư pháp, Sở Tài
chính và các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
Cơ chế, chính sách
được ban hành và tổ chức thực hiện
|
III
|
Về đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
nghề cá và kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị tại
cảng cá
|
1
|
Bố trí kinh phí để đầu tư, nâng cấp, duy tu, bảo
dưỡng cơ sở hạ tầng nghề cá tại các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão theo
quy hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan
|
Hàng năm, đến năm
2025
|
Hạ tầng cảng cá
đảm bảo quy định
|
2
|
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình,
nhiệm vụ theo Kế hoạch 6272/KH- UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện “Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”; thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành và
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Triển khai hiệu
quả Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
3
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực và
thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cơ
quan, cán bộ quản lý thủy sản địa phương, đặc biệt tại các cảng cá đảm bảo
thống nhất, đảm bảo mô hình thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
khai thác IUU tại cảng cá hoạt động hiệu quả và đúng quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Tổ chức bộ máy
được kiện toàn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
|
IV
|
Về nâng cao năng lực, hiệu quả công tác tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư và các lực lượng
chức năng khác có liên quan
|
1
|
Bố trí kinh phí (duy tu, đóng mới tàu công
vụ…) phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm khai
thác bất hợp pháp không báo cáo, không theo quy định cả trên biển và trên đất
liền của các lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức năng khác
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan
|
Hàng năm, đến năm
2025
|
Nâng cấp, đóng mới
tàu kiểm ngư
|
2
|
Tổ chức có hiệu quả lực lượng Kiểm ngư, các lực
lượng thực thi pháp luật trên biển; thường xuyên cử cán bộ tham gia đào tạo,
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng thực thi pháp luật trên biển
về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, chống khai thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở Nội vụ, Công an
tỉnh và các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Lực lượng Kiểm ngư
và lực lượng thực thi pháp luật trên biển được tổ chức hiệu quả, nâng cao
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
|
3
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm ngư và các lực lượng thực thi pháp
luật khác hoạt động trên biển; tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát chung giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Công an tỉnh, UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Thực hiện theo
chương trình/kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất
|
Các Hội nghị sơ
kết, tổng kết được tổ chức; các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chung
giữa các lực lượng được tăng cường
|
V
|
Về quản lý đội tàu và theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động tàu cá
|
1
|
Về quản lý đội tàu và cường lực khai thác
|
1.1
|
Trên cơ sở quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản của Trung ương; kết quả điều tra đánh giá trữ lượng nguồn lợi
thuỷ sản vùng biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Ninh Thuận,
quản lý chặt chẽ hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản. Kiên quyết không để
tình trạng khai thác quá mức và thực thi hiệu lực, hiệu quả các quy định về
nghề cấm khai thác; tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố ven biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Quản lý hạn ngạch
giấy phép khai thác, sản lượng khai thác được cấp
|
1.2
|
Tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác hải sản hợp pháp ở các vùng biển giáp ranh và ngoài vùng biển
Việt Nam (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, nước sở
tại và các tổ chức quản lý nghề cá khu vực
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Đảm bảo tàu cá
khai thác hải sản đúng quy định
|
1.3
|
Tiếp tục rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu
cá trên địa bàn tỉnh; hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết
bị giám sát hành trình cho tất cả các tàu cá còn lại theo quy định; căn cứ
tình hình thực tiễn của địa phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ kinh phí
cho việc lắp đặt thiết bị VMS
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương.
- 100% tàu cá được đánh dấu, lắp đặt VMS theo quy
định.
|
1.4
|
Thực hiện số hóa dữ liệu tàu cá trong các hoạt
động đăng kiểm, đăng ký, cấp phép khai thác, cấp chứng nhận an toàn thực phẩm
tàu cho tàu cá,… theo đúng quy định tại Thông tư 24/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cập nhật thường xuyên
dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố ven biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
100% dữ liệu tàu
cá của tỉnh được cập nhật, theo dõi, quản lý trên hệ thống Vnfishbase.
|
2
|
Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá
trước lúc rời cảng đi khai thác và khi cập cảng
|
2.1
|
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát điều kiện của toàn
bộ tàu cá khi rời cảng, đặc biệt các tàu có nguy cơ cao vi phạm khai thác
IUU; kiên quyết ngăn chặn, xử lý tàu cá không đủ điều kiện theo quy định tham
gia khai thác hải sản
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố ven biển, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Đảm bảo tàu cá đủ
điều kiện mới cho phép hoạt động khai thác
|
2.2
|
Từ chối cho cập cảng và xử lý theo quy định tàu
cá không khai báo trước khi cập cảng, không nộp Báo cáo, Nhật ký khai thác
theo quy định; kiểm soát toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo
quy định về khai thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
|
UBND các huyện,
thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Đảm bảo tàu cá
thực hiện đúng quy định trước khi cập cảng và được kiểm soát toàn bộ sản
lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng theo quy định
|
2.3
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương có
liên quan để siết chặt quản lý tàu cá địa phương hoạt động thường xuyên trên
địa bàn ngoài tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên và
hoàn thành trong năm 2023
|
Cơ chế phối hợp
được ban hành và tăng cường việc triển khai thực hiện
|
3
|
Về theo dõi, kiểm soát, giám sát hoạt động tàu cá
trên biển
|
3.1
|
Bố trí nguồn lực, kinh phí, sắp xếp các trang
thiết bị, đảm bảo nhân lực để theo dõi tàu cá của tỉnh trên hệ thống giám sát
tàu cá, đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, chia sẻ, kết nối đồng bộ từ
tỉnh đến địa phương và lực lượng chức năng có liên quan kiểm soát chặt chẽ
tàu cá hoạt động trên biển; khai thác, sử dụng có hiệu quả dữ liệu giám sát
tàu cá của Tổng cục Thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành
phố và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Đảm bảo nguồn lực
thực hiện theo dõi, kiểm soát, giám sát tàu cá được hiệu quả, đồng bộ, xuyên
suốt
|
3.2
|
Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa tàu và
bờ, tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin từ tàu cá liên quan đến tình trạng
hoạt động của thiết bị VMS, tai nạn, sự cố nghề cá trên biển, các vụ việc tàu
cá bị kiểm soát, bắt giữ, xử lý...
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Công an tỉnh, UBND
các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Cơ chế trao đổi,
xử lý thông tin được thiết lập và triển khai hiệu quả
|
3.3
|
Các lực lượng thực thi pháp luật (Biên phòng
tỉnh, Kiểm ngư,...) tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng
biển; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tàu cá tỉnh Ninh Thuận vi phạm
vùng biển nước ngoài khai thác thủy sản; phối hợp với các đơn vị có liên quan
kiên quyết đấu tranh khi lực lượng chức năng nước ngoài kiểm soát, bắt giữ
trái phép tàu cá, ngư dân của tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh, UBND
các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Các đợt tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát được triển khai và ngăn chặn được tình trạng khai thác IUU
|
VI
|
Về thực thi pháp luật, xử lý các hành vi khai
thác IUU
|
1
|
Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc
địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu
cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài,
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền,
răn đe, giáo dục
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành và
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2023
|
- Đảm bảo tất cá các tàu cá vi phạm IUU không
tham gia hoạt động khai thác thủy sản.
- Lập danh sách cụ thể, thông tin đến các đơn vị
liên quan cùng phối hợp triển khai kiểm soát.
|
2
|
Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin
giữa các lực lượng chức năng của tỉnh: Bộ đội Biên phòng, Công an, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố ven biển và các Bộ,
ngành trung ương đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công
tác điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành và
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến
năm 2025
|
Công tác phối hợp
được tăng cường, thông tin trao đổi được kịp thời… nhằm triển khai hiệu quả
công tác chống khai thác IUU và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định
|
3
|
Tập trung điều tra, xử lý nghiêm minh các tổ
chức, cá nhân môi giới, móc nối, cố tình đưa tàu cá, ngư dân Ninh Thuận vi
phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý
hoặc do lực lượng chức năng trong nước phát hiện
|
Công an tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển
|
Thường xuyên
|
Xử lý nghiêm minh
đối tượng vi phạm
|
VII
|
Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác
|
1
|
Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn
gốc thủy sản khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đảm bảo việc cấp giấy xác nhận, chứng nhận theo đúng quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các tổ
chức, cá nhân liên quan
|
Thường xuyên
|
Cấp giấy xác nhận
hoặc chứng nhận đảm bảo theo quy định
|
2
|
Tăng cường tổ chức giám sát sản lượng thủy sản
khai thác được của các tàu cá trong và ngoài tỉnh bốc dỡ tại địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Sản lượng thủy sản
khai thác bốc dỡ qua cảng cá được giám sát, truy xuất nguồn gốc
|
3
|
Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn
gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận
nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá, sản
phẩm thủy sản khai thác không vi phạm IUU
|
4
|
Đảm bảo kiểm soát 100% tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét trở lên cập cảng chỉ định để bốc dỡ sản phẩm thủy sản; thuyền
trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi nộp Nhật ký
khai thác/Nhật ký thu mua - chuyển tải theo đúng quy định, kiểm tra kiểm soát
nhật ký đảm bảo nhật ký đúng quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
- Từ chối cho bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác
nếu tàu cá vi phạm quy định.
- Lập hồ sơ xử lý đối với tàu cá vi phạm khai
thác IUU.
|
5
|
Rà soát, thống kê, lưu trữ hồ sơ xác nhận, chứng
nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác đúng quy định; đảm bảo không
thực hiện xác nhận, chứng nhận thủy sản khai thác đối với tàu cá vi phạm IUU.
Ứng dụng công nghệ thông tin để số hóa hồ sơ xác nhận, chứng nhận và truy
xuất nguồn gốc thủy sản đảm bảo truy xuất minh bạch, nhanh chóng tiện lợi, dễ
dàng tiếp cận, kiểm tra
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo hồ sơ lưu
trữ được liên kết theo chuỗi, dễ dàng truy xuất
|
PHỤ LỤC III
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG KHAI THÁC IUU
(Kèm theo Kế hoạch số 1314/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ,
chương trình, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn nhằm
thực hiện có hiệu quả Luật Thủy sản và chống khai thác IUU
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND các
huyện, thành phố ven biển
|
Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí và các
Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, đến năm 2025
|
2
|
Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cảng cá, cơ
sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát tàu
cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá, phòng, chống khai
thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố ven biển
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Đến năm 2025
|
3
|
Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm ngư, thanh
tra chuyên ngành thủy sản về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan
|
Đến năm 2025
|
4
|
Triển khai mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát chung với sự phối của các cơ quan ban ngành và các lực lượng
chức năng trên địa bàn toàn tỉnh để ngăn chặn, xử lý các vụ việc tàu cá của
tỉnh có hành vi vi phạm khai thác hải sản IUU
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố ven biển
|
Thường xuyên, đến năm 2025
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cước phí duy
trì thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) cho chủ tàu trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
6
|
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho tàu cá hoạt động khai thác ven bờ và các nghề hủy diệt nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Đến năm 2025
|
7
|
Triển khai các dự án các dự án phục hồi hệ sinh
thái biển, rạn san hô, thảm cỏ biển cho các loài hải sản sinh sống
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ban Quản lý Vườn quốc gia Núi Chúa, UBND các
huyện, thành phố ven biển và đơn vị liên quan
|
Đến năm 2025
|
Kế hoạch 1314/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1314/KH-UBND ngày 06/04/2023 thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
486
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|