CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 156/2018/NĐ-CP
NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT LÂM NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
1. Sửa đổi
Điều 41 như sau:
“Điều 41. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của
Quốc hội
a) Quốc hội quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Lâm nghiệp.
b) Hồ sơ đề nghị quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng là thành phần trong hồ sơ chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc pháp luật về đầu
tư, gồm: Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử
dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng
rừng từ 500 ha trở lên), báo cáo về sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
c) Dự án có hồ sơ theo quy định
tại điểm b khoản này đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải
thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
trường hợp chưa có hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này thì thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của
Thủ tướng Chính phủ
a) Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 Luật Lâm nghiệp.
b) Tổ chức, cá nhân đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ
sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị
chuyển mục đích sử dụng. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Báo cáo đề xuất dự án đầu
tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện);
- Tài liệu về đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư,
đầu tư công;
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ
hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích
sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm
định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội dung
thẩm định gồm:
- Cơ sở pháp lý;
- Thành phần, nội dung hồ
sơ;
- Sự cần thiết đầu tư dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu
khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng);
diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn
gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với
rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Tài liệu về đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư,
đầu tư công;
- Đối với dự án chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên: Thẩm định về nội dung xác định dự án bắt buộc phải
thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất
khác.
Trường hợp kết quả thẩm định
không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, hồ sơ quy định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:
- Thông tin chung về dự án;
- Sự cần thiết đầu tư dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu
khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng);
diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn
gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với
rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Kết quả về đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư,
đầu tư công;
- Đối với dự án chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên: xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là dự
án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí
diện tích đất khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, toàn diện, chính xác đối
với nội dung hồ sơ trình.
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 25 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
Nội dung thẩm định hồ sơ gồm:
- Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật;
- Sự phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
- Sự cần thiết đầu tư dự án
đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Nghị định này.
- Tài liệu về đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư,
đầu tư công;
Trường hợp kết quả thẩm định
không đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định hồ sơ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, văn bản thẩm định (biên bản họp Hội đồng thẩm định hoặc
báo cáo tổng hợp ý kiến thẩm định của các bộ, ngành, địa phương liên quan), hồ
sơ quy định tại điểm d khoản này; văn bản của các bộ, ngành, địa phương liên
quan (nếu có).
Trường hợp thẩm định bằng
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì các bộ, ngành, địa phương được lấy ý kiến
thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong thời hạn 10 ngày làm việc.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đối với các trường hợp diện
tích không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Tổ chức, cá nhân đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ
sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Báo cáo đề xuất dự án đầu
tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện);
- Tài liệu về đánh giá tác động
đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu
tư, đầu tư công;
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ
hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm
định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội dung
thẩm định gồm:
- Cơ sở pháp lý;
- Thành phần, nội dung hồ
sơ;
- Sự cần thiết đầu tư dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu
khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng);
diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc
hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng
tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội;
đánh giá tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, đầu tư, đầu tư công.
Trường hợp kết quả thẩm định
không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
d) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ quy
định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:
- Thông tin chung về dự án;
- Sự cần thiết đầu tư dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu
khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng);
diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn
gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với
rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội;
mức độ tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, đầu tư và đầu tư công.
4. Đối
với dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng, thì chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng là một nội dung trong chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
5. Đối với dự án đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhưng trong nội dung quyết định chưa xác định diện
tích rừng được chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì thực hiện
như sau:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Quốc hội: trình tự, thủ
tục thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, và điểm đ khoản 2 Điều này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn dự thảo báo cáo, tổng hợp hồ sơ dự án báo cáo Chính phủ xem xét,
trình Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác.
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Thủ tướng Chính phủ:
trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản
2 Điều này.
c) Trường hợp dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh: trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và điểm d
khoản 3 Điều này.”
2. Bổ
sung Điều 41a như sau:
“Điều 41a. Tiêu chí xác định
dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác
1. Dự án quan trọng quốc gia
theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công năm 2019, dự án đã
được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều
30 Luật Đầu tư năm 2014.
2. Dự án phục vụ quốc phòng,
an ninh quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận bằng văn bản; phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Dự án cấp thiết cần phải
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
a) Dự án khẩn cấp theo quy định
của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
b) Dự án cấp thiết về xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi, bảo vệ, phát
triển rừng), dự án tạo nguồn điện và hệ thống truyền tải điện đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia, xây dựng, tôn tạo di tích cách mạng, di tích lịch sử - văn
hóa cấp quốc gia. Dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Khi phê duyệt chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên, các dự án phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Có đề xuất dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công;
- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp
quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41)
là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố
trí trên diện tích đất khác. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn bản xác nhận
nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề
xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng
khác trên địa bàn;
- Không nằm trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt động khoáng sản;
- Có phương án trồng rừng
thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Dự án đã được cấp có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của
pháp luật, nhưng tạm dừng triển khai để rà soát theo Nghị quyết số 71/NQ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; đảm bảo các tiêu chí sau:
- Phù hợp với quy hoạch lâm
nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41)
là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố
trí trên diện tích đất khác. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn bản xác nhận
nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề
xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng
khác trên địa bàn;
- Không nằm trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt động khoáng sản;
Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng thẩm định (được thành lập tại điểm đ khoản 2 Điều 41 của
Nghị định này) tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa khu vực dự kiến chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác để thực hiện các dự án tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
5.
Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng tự nhiên đối với dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp
thiết khác quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật
Lâm nghiệp, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Quốc
hội; thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định tại khoản
2 Điều 41 sửa đổi, bổ sung (khoản 1 Điều 1 Nghị định này).”
3. Bổ
sung Điều 41b như sau:
“Điều 41b. Quy định đối với
diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp
Đối với diện tích rừng đã được
quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp nhưng chưa được cấp
có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng thì áp dụng quy định về
chuyển mục đích sử dụng đối với loại rừng tương ứng trước khi phê duyệt quy hoạch
đưa diện tích rừng đó sang mục đích khác không phải lâm nghiệp.”
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng trước ngày
01 tháng 01 năm 2019 theo quy định của Luật Bảo vệ
và phát triển rừng và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhưng
chưa hoàn thành, được tiếp tục thực hiện; việc trồng rừng thay thế đối với diện
tích chưa hoàn thành chuyển mục đích sử dụng rừng đến ngày 31 tháng 12 năm
2018, thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Lâm nghiệp.
2. Đối với dự án đã được các
bộ, ngành cho ý kiến, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổng hợp, trình
Chính phủ xem xét quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 41 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018) trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì không phải thực hiện lại thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 4.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|