BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2022/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và
bảo vệ tầng ô-dôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Biến đổi
khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết điểm g khoản 2 Điều 27, điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều
91, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường; điểm
d khoản 4 Điều 10, khoản 5 và khoản 6 Điều 11, điểm d khoản 5 Điều 22 và khoản
4 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu; hoạt động kiểm kê khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; hoạt động
liên quan đến các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được
kiểm soát thuộc Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong nội dung Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu là việc xác định mức độ ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và
dài hạn; tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu
đến hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội trong phạm vi không gian và thời gian
xác định.
2. Hiểm họa là khả năng xảy ra
các sự kiện, hiện tượng khí hậu bất thường gây thiệt hại về người, tài sản, cơ
sở vật chất, hoạt động kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường.
3. Phơi bày là sự hiện diện của
con người, hoạt động kinh tế - xã hội, hệ sinh thái, tài nguyên, cơ sở hạ tầng,
công trình văn hóa ở những khu vực có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu.
4. Mức độ nhạy cảm là mức độ mà
hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực hoặc
tích cực của biến đổi khí hậu.
5. Khả năng thích ứng là sự điều
chỉnh trong hệ thống tự nhiên, hoạt động kinh tế, xã hội và thể chế, chính
sách, nguồn lực nhằm giảm nhẹ các tác động tiêu cực và tận dụng các cơ hội do
tác động của biến đổi khí hậu.
6. Tính dễ bị tổn thương là xu
hướng của hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực do tác động
của biến đổi khí hậu. Tính dễ bị tổn thương được cấu thành bởi mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
7. Rủi ro là hậu quả tiềm tàng
của hiểm họa do biến đổi khí hậu gây ra cho con người, tài sản, cơ sở vật chất,
hoạt động kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường. Rủi ro là kết quả của sự
tương tác giữa tính dễ bị tổn thương, phơi bày và hiểm họa do biến đổi khí hậu.
8. Tổn thất và thiệt hại là những
mất mát, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế,
xã hội do các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu gây ra.
9. Bể hấp thụ khí nhà kính là
các hệ thống tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng hấp thụ và lưu trữ khí nhà kính
từ khí quyển. Các bể hấp thụ khí nhà kính chính là rừng (thông qua quá trình
quang hợp của thực vật) và đại dương (thông qua quá trình quang hợp của sinh vật
biển và hoạt động của các dòng hải lưu).
10. Tiềm năng làm nóng lên toàn cầu
(GWP) là khả năng hấp thụ nhiệt trong khí quyển của khí nhà kính theo thời
gian (thường là 100 năm) so với CO2.
11. Tiềm năng làm suy giảm tầng
ô-dôn (ODP) là mức độ phá hủy tầng ô-dôn mà một chất có thể gây ra.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG, TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, RỦI RO, TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Điều 4. Yêu cầu thực hiện
đánh giá
1. Việc đánh giá tác động, tính dễ bị
tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu (gọi tắt là đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu) phải đảm bảo khách quan, có cơ sở khoa học;
phản ánh đầy đủ, nhất quán thông tin, phương pháp sử dụng và kết quả đánh giá.
2. Việc đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu phải thực hiện đầy đủ nội dung, trình tự đánh giá theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 5. Thông tin, dữ
liệu phục vụ đánh giá
1. Kịch bản biến đổi khí hậu cập nhật
do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, gồm các bản đồ và thông tin, dữ liệu
theo không gian, thời gian như sau:
a) Nhiệt độ: bao gồm nhiệt độ trung
bình năm, trung bình theo mùa và nhiệt độ tối cao, tối thấp;
b) Lượng mưa: bao gồm lượng mưa trung
bình năm, trung bình theo mùa; lượng mưa một ngày lớn nhất, năm ngày lớn nhất
và số ngày mưa lớn hơn 50 mm;
c) Các hiện tượng khí hậu cực đoan:
bao gồm bão và áp thấp nhiệt đới, gió mùa, rét đậm, rét hại, nắng nóng, hạn hán
và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác;
d) Nước biển dâng: bao gồm nước biển
dâng khu vực ven biển và hải đảo, mực nước cực trị (nước dâng do bão, thủy triều
ven bờ biển, nước dâng do bão kết hợp với thủy triều), nguy cơ ngập do nước biển
dâng;
đ) Các thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng,
thủy văn, hải văn và các hiện tượng cực đoan liên quan trong quá khứ và hiện tại.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực.
4. Các quy định về định mức kinh tế -
kỹ thuật, đơn giá, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Số liệu thống kê và các tài liệu
khác có liên quan.
Điều 6. Nội dung đánh
giá
1. Nội dung đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu bao gồm:
a) Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống tự nhiên, gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên biển, đảo và các tài
nguyên, yếu tố môi trường khác;
b) Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống kinh tế, gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở hạ
tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng
và đô thị, công nghiệp, năng lượng, thông tin và truyền thông, du lịch, thương
mại và dịch vụ, các hoạt động khác có liên quan;
c) Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống xã hội, gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều kiện sống, dịch vụ y
tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn thương, giới và giảm
nghèo.
2. Việc đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu theo lĩnh vực, khu vực cụ thể cần căn cứ nội dung đánh giá được quy định
tại khoản I Điều này để áp dụng cho phù hợp với phạm vi đánh giá.
Điều 7. Trình tự thực
hiện đánh giá
1. Xác định phạm vi đánh giá
a) Phạm vi không gian là phạm vi địa
lý xác định cho khu vực đánh giá tác động của biến đổi khí hậu;
b) Phạm vi thời gian là giai đoạn thực
hiện đánh giá, bao gồm khoảng thời gian trong quá khứ và tương lai. Khoảng thời
gian trong quá khứ ít nhất là 5 năm tính từ thời điểm đánh giá, khoảng thời
gian trong tương lai được xác định theo mục tiêu đánh giá.
2. Xác định đối tượng đánh giá bao gồm:
các đối tượng thuộc hệ thống tự nhiên, hệ thống kinh tế, hệ thống xã hội quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Phân tích kịch bản biến đổi khí hậu
Trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu cập
nhật do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, căn cứ phạm vi và đối tượng đánh
giá đã xác định, thực hiện:
a) Bổ sung, chi tiết hóa thông tin, dữ
liệu cho phạm vi, đối tượng đánh giá;
b) Phân tích các đặc trưng, xu hướng
thay đổi của khí hậu;
c) Xác định, phân tích các yếu tố khí
hậu quan trọng đối với đối tượng đánh giá;
d) Tính toán bổ sung các thông số liên
quan khác phục vụ đánh giá.
4. Phân tích dự báo phát triển kinh tế
- xã hội
Phân tích các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực và các tài liệu liên quan
khác để xác định:
a) Mục tiêu, định hướng phát triển
trong tương tai của khu vực, lĩnh vực đánh giá;
b) Nội dung, phạm vi không gian về kế
hoạch phát triển trong tương lai liên quan đến đối tượng đánh giá.
5. Lựa chọn phương pháp đánh giá
a) Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu áp dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Phương pháp định
lượng gồm mô hình dự báo, chồng xếp bản đồ, đánh giá nhanh, thống kê thực nghiệm.
Phương pháp định tính gồm ma trận đánh giá, lập bảng liệt kê, phương pháp mạng
lưới, điều tra phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, đánh giá có sự tham gia;
b) Đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi
ro do biến đổi khí hậu áp dụng phương pháp điều tra phỏng vấn, tham vấn, thống
kê thực nghiệm, mô hình hóa, chồng xếp bản đồ;
c) Đánh giá tổn thất, thiệt hại do biến
đổi khí hậu áp dụng phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi
kinh tế. Phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế gồm các phương
pháp: điều tra khảo sát, thống kê, phân tích chi phí - lợi ích. Phương pháp xác
định tổn thất, thiệt hại phi kinh tế gồm: mô hình dự báo, phân tích chỉ số rủi
ro tổng hợp, đánh giá có sự tham gia;
d) Việc lựa chọn, áp dụng phương pháp
đánh giá quy định tại điểm a, b, c khoản này phải phù hợp với đối tượng và phạm
vi đánh giá; khả năng đáp ứng các yêu cầu về thông tin và mức độ sẵn có của dữ
liệu.
6. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu
a) Nhận diện, sàng lọc và xác định các
loại ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dựa trên đối tượng đánh giá, kịch bản biến
đổi khí hậu và các nội dung cần thực hiện; gồm các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực,
ngắn hạn và dài hạn;
b) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin phục vụ việc xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong quá khứ gồm
thông tin về hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội của đối tượng đánh giá quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin để dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong tương lai gồm dữ liệu, bản đồ
của các yếu tố trong kịch bản biến đổi khí hậu; thông tin và bản đồ thể hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển (bản đồ sử dụng đất, kế hoạch phát triển đô thị và
dân cư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng) và thông tin khác có liên quan;
d) Phân tích, xác định ảnh hưởng tích
cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh
giá.
7. Đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi
ro do biến đổi khí hậu
a) Xác định hiểm họa đối với đối tượng
đánh giá trên cơ sở phân tích ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu;
b) Xác định các chỉ số thành phần phản
ánh hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phù hợp với
phạm vi và đối tượng đánh giá, bảo đảm tính đại diện và khả thi.
Các chỉ số thành phần của hiểm họa được
xác định dựa trên các yếu tố thay đổi khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển
dâng, hiện tượng khí hậu cực đoan) có thể gây ra các tác động tiêu cực đến đối
tượng đánh giá.
Các chỉ số thành phần của mức độ phơi
bày được xác định dựa trên mức độ tiếp xúc (vị trí) của đối tượng đánh giá với
các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Các chỉ số thành phần của mức độ nhạy
cảm được xác định dựa trên các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn tới đối tượng
đánh giá.
Các chỉ số thành phần của khả năng
thích ứng được xác định dựa trên năng lực của tổ chức, năng lực kỹ thuật, tài
chính và các yếu tố khác;
c) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin liên quan để xác định các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, khả năng
thích ứng, hiểm họa và mức độ phơi bày;
d) Chuẩn hóa giá trị các chỉ số thành
phần đã lựa chọn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Từng chỉ số thành phần được
chuẩn hóa theo phạm vi không gian đánh giá và dựa trên mối quan hệ đồng biến hoặc
nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với chỉ số tính dễ bị tổn
thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn hóa cho phù hợp;
đ) Xác định trọng số của từng chỉ số
thành phần dựa trên mức độ quan trọng của chỉ số thành phần đó;
e) Xác định tính dễ bị tổn thương dựa
trên mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng; xác định rủi ro dựa trên hiểm họa,
mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Chi tiết về lựa chọn, xác định các chỉ
số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại
Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Tổng hợp, phân cấp tính dễ bị tổn
thương, rủi ro dựa trên kết quả tính toán có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 và
phân thành 05 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao hoặc rất cao;
h) Lập bản đồ phân cấp tính dễ bị tổn
thương, rủi ro do biến đổi khí hậu cho từng đối tượng đánh giá với từng loại hiểm
họa theo quy định kỹ thuật về đo đạc, bản đồ.
8. Đánh giá tổn thất, thiệt hại do biến
đổi khí hậu
a) Xác định các chỉ số tổn thất, thiệt
hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội theo
nguyên tắc: tổn thất, thiệt hại có thể nhận diện, mang tính trực tiếp, đo đếm được
về khối lượng và mức độ tổn thất, thiệt hại.
Chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế
áp dụng đối với hệ thống kinh tế gồm các chỉ số thành phần về hoạt động sản xuất,
thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng, nhà ở và tài sản, thu nhập, việc làm và
các loại khác.
Chỉ số tổn thất, thiệt hại phi kinh tế
áp dụng đối với các hệ thống tự nhiên, xã hội. Đối với hệ thống tự nhiên, các chỉ
số thành phần gồm mất đất do ngập lụt, sạt lở đất, nhiễm mặn, mất đa dạng sinh
học, suy giảm dịch vụ hệ sinh thái và các loại khác. Các chỉ số thành phần đối
với xã hội gồm thiệt hại về người, sức khỏe, tri thức truyền thống, di sản văn
hóa và các loại khác;
b) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quá khứ. Thông
tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm thời gian xảy ra, khối lượng, quy mô, mức độ
thiệt hại, chi phí khắc phục và thông tin khác có liên quan;
c) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong tương lai căn cứ
mốc thời gian theo mục tiêu đánh giá. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm
dự báo về khối lượng, quy mô, mức độ tổn thất, thiệt hại;
d) Tính toán, phân tích tổn thất, thiệt
hại về kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng, các chỉ số tổn thất,
thiệt hại đã xác định.
Giá trị tổn thất, thiệt hại đối với từng
chỉ số thành phần tính theo công thức tổng quát sau:
L = D x C
Trong đó:
L là giá trị tổn thất, thiệt hại tính
bằng tiền (VND);
D là khối lượng tổn thất, thiệt hại;
C là giá, chi phí phục hồi, khắc phục
đối với một đơn vị tổn thất, thiệt hại về điều kiện bình thường trước khi bị
tác động của biến đổi khí hậu.
Giá trị tổn thất, thiệt hại tính toán
trong quá khứ và tương lai phải được quy về thời điểm đánh giá dựa trên tỷ lệ
chiết khấu phù hợp. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp được cân nhắc dựa trên tỷ lệ sinh
lời thực tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ bù đắp rủi ro. Giá trị các tỷ lệ này cần
tính trung bình căn cứ trên số liệu của giai đoạn tối thiểu là 05 năm trước thời
điểm đánh giá;
đ) Phân tích tổn thất, thiệt hại phi
kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng và chỉ số tổn thất, thiệt hại
thông qua việc mô tả, đánh giá đối với các loại tổn thất, thiệt hại đã xác định;
e) Tổng hợp kết quả tính toán, xác định
tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với đối tượng đánh giá;
g) Chi tiết về xác định tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục
I.2 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu.
Điều 8. Báo cáo đánh
giá
1. Báo cáo đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I.3
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chính của
báo cáo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu gồm:
a) Mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm
vi và phương pháp đánh giá;
b) Đặc điểm khu vực và đối tượng đánh
giá;
c) Phân tích kịch bản biến đổi khí hậu;
d) Phân tích dự báo phát triển kinh tế
- xã hội và tài liệu khác có liên quan;
đ) Kết quả đánh giá ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do biến đổi
khí hậu;
e) Đề xuất giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu.
2. Cơ quan, tổ chức
thực hiện đánh giá có trách nhiệm công bố báo cáo đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu trên trang thông tin điện tử của mình.
Chương III
THẨM
ĐỊNH KẾT QUẢ KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH VÀ THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Điều 9. Yêu cầu khi
thực hiện thẩm định
1. Đảm bảo khách quan, có cơ sở khoa học
khi đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp lĩnh vực và cấp cơ sở.
2. Thực hiện đúng quy trình và phản
ánh đầy đủ nội dung thẩm định theo quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Quy trình thẩm
định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Bộ quản lý lĩnh vực thành lập và tổ
chức họp Hội đồng thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực. Thành phần
Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định
đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ
liệu kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc xác định các nguồn
phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính;
c) Sự phù hợp
của phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải
khí nhà kính của Bộ quản lý lĩnh vực;
d) Đánh giá sự chính xác và độ tin cậy
của kết quả kiểm kê khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội
đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản họp với các nội
dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá trình thực hiện và
kết quả kiểm kê khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn chế của kết quả
kiểm kê khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan
đến việc hoàn thiện kết quả kiểm kê khí nhà kính trên cơ sở ý kiến của các
thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh vực tổ chức hiệu chỉnh
kết quả kiểm kê khí nhà kính theo kết luận của Hội đồng thẩm định, làm cơ sở
xây dựng báo cáo của Bộ quản lý lĩnh vực phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc
gia.
Điều 11. Quy trình thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Bộ quản lý lĩnh vực thành lập và tổ
chức họp Hội đồng thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực. Thành
phần Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định đánh
giá báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các nội dung chính như sau:
a) Sự phù hợp của chính sách, biện
pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực;
b) Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông
tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính và kịch bản phát triển thông thường trong
kỳ kế hoạch;
c) Sự phù hợp của các phương pháp định
lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Sự chính xác và độ tin cậy của kết
quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản phát triển thông
thường trong kỳ kế hoạch;
đ) Khả năng tính hai lần đối với kết
quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội
đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản họp với các nội
dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá trình thực hiện và
kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn chế của báo cáo
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan
đến việc hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên cơ sở ý kiến của
các thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh vực lập báo cáo thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu quy định tại Phụ lục II.1 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm
theo báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực đã được hoàn thiện
theo kết luận của Hội đồng thẩm định đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ quản lý lĩnh vực có trách nhiệm quản
lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp lĩnh vực.
Điều 12. Quy trình thẩm
định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan thẩm định) thực hiện
thẩm định các thông tin và kết quả kiểm kê khí nhà kính do cơ sở cung cấp.
2. Cơ quan thẩm định đánh giá kết quả
kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ
liệu của báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc xác định các nguồn
phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính trình bày trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính
cấp cơ sở;
c) Sự phù hợp của phương pháp kiểm kê
khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng kiểm kê khí nhà kính và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí
nhà kính của cơ sở;
d) Sự chính xác của kết quả kiểm kê
khí nhà kính cấp cơ sở.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ
quan thẩm định thông báo kết quả thẩm định, bao gồm yêu cầu hiệu chỉnh, bổ sung
(nếu có) đối với báo cáo kiểm kê khí nhà kính tới các cơ sở. Trường hợp phải hiệu
chỉnh, bổ sung, cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính
theo thông báo kết quả thẩm định.
4. Cơ sở gửi báo cáo kết
quả kiểm kê khí nhà kính đã hoàn thiện cho cơ quan thẩm định và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan
thẩm định có quyền:
a) Mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện thẩm định;
b) Yêu cầu chủ cơ sở cung cấp các số
liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của cơ sở (nếu
cần thiết);
c) Yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế,
lấy mẫu đại diện tại cơ sở (nếu cần thiết).
6. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm quản
lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và gửi báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính đã được
cơ sở hoàn thiện về Bộ quản lý lĩnh vực để cập nhật vào cơ sở dữ liệu trực tuyến
về kiểm kê khí nhà kính trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
Điều 13. Quy trình thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở
1. Đơn vị thẩm định tổ chức thực hiện
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khi nhận được báo cáo giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính của cơ sở.
2. Đơn vị thẩm định đánh giá giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như sau:
a) Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông
tin, dữ liệu trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, phương pháp định lượng mức giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và hệ thống thông tin, dữ liệu của cơ sở được trình bày trong báo cáo giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính theo kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở và hạn ngạch
phát thải khí nhà kinh được cấp cho cơ sở.
3. Đơn vị thẩm định lập và gửi báo cáo
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục II.2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau khi nhận được
báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cơ sở gửi báo cáo giảm nhẹ
phát thải khi nhà kính đã được hoàn thiện kèm theo báo cáo thẩm định giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý lĩnh vực.
Điều 14. Quy trình thẩm
định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập
Hội đồng thẩm định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Hội đồng
thẩm định có số lượng thành viên ít nhất là 09 người, bao gồm Chủ tịch hội đồng,
Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và ít nhất 04 Ủy
viên hội đồng. Các Ủy viên hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan thuộc các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các chuyên gia có chuyên
môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định
nghiên cứu báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và đánh giá theo
các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ
liệu của báo cáo báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của chính sách, biện
pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của quốc gia;
c) Sự phù hợp của các phương pháp định
lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và so sánh với kịch bản phát triển thông thường của quốc gia trong kỳ kế
hoạch;
đ) Khả năng tính hai lần đối với kết
quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức họp thẩm định, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thông qua và gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường biên bản họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá chung về báo cáo tổng hợp
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
Bộ quản lý lĩnh vực;
b) Những tồn tại, hạn chế của báo cáo
tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan
đến việc hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính dựa trên
cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo kết luận của Hội
đồng thẩm định.
5. Hội đồng thẩm định tổ chức họp khi
có sụ tham gia (hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến)
từ hai phần ba trở lên số lượng thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó bắt buộc
phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký và ít nhất
01 Ủy viên phản biện.
6. Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm:
a) Điều hành các cuộc họp Hội đồng hoặc
ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng;
b) Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc
họp của Hội đồng, kết luận cuộc họp Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận
của Hội đồng;
c) Ký biên bản cuộc họp Hội đồng và chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản cuộc
họp Hội đồng.
Chương IV
DANH
MỤC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, THU GOM, VẬN CHUYỂN, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ CÁC
CHẤT ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Điều 15. Danh mục các
chất được kiểm soát
1. Danh mục các chất
được kiểm soát cấm sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ theo điểm d khoản 5 Điều 22 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục III.1
kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi
trường được quy định tại Phụ lục III.2 kèm
theo Thông tư này.
3. Danh mục các chất gây hiệu ứng khí
nhà kính được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ
môi trường được quy định tại Phụ lục III.3 kèm
theo Thông tư này.
4. Danh mục các sản
phẩm, thiết bị, hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục
III.4 kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Hướng dẫn sử
dụng các chất được kiểm soát
1. Tổ chức sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, tiêu thụ các chất được kiểm soát tuân thủ biện pháp quản lý như sau:
a) Đăng ký sử dụng chất được kiểm
soát;
b) Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu;
c) Hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu.
Chi tiết về biện pháp quản lý và thời
hạn áp dụng đối với từng chất được kiểm soát quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa các chất được kiểm soát phải ghi rõ thông tin về chất
được kiểm soát khi thực hiện thủ tục hải quan.
3. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu các chất
được kiểm soát có cùng mã HS phải ghi rõ thông tin từng chất khi thực hiện thủ
tục hải quan.
Điều 17. Thu gom, vận
chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát
1. Tổ chức, cơ sở sử dụng thiết bị, sản
phẩm có chứa hoặc sử dụng chất được kiểm soát quy định tại khoản
6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Tổ chức, cơ sở có hoạt động sản xuất
chất được kiểm soát thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;
b) Tổ chức, cơ sở sản xuất, nhập khẩu
thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát thuộc đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2022/NĐ-CP;
c) Tổ chức,
cơ sở sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát: máy điều hòa không khí có
năng suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh
danh định của các thiết bị lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h); thiết bị lạnh công
nghiệp có công suất diện lớn hơn 40 kW thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;
d) Tổ chức, cơ sở thực hiện dịch vụ lắp
đặt, bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị lạnh và điều hòa không khí.
2. Tổ chức, cơ sở quy định tại khoản 1
Điều này tuân thủ quy định về thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng
và xử lý các chất được kiểm soát theo quy định tại Điều 28 Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP.
3. Kỹ thuật viên thực
hiện lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm
soát theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định số
06/2022/NĐ-CP phải có bằng tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên thuộc một trong các ngành, nghề sau:
a) Công nghệ kỹ thuật nhiệt;
b) Công nghệ điện tử và năng lượng tòa
nhà;
c) Công nghệ cơ khí, sưởi ấm và điều
hòa không khí;
d) Lắp đặt thiết bị lạnh;
đ) Bảo trì và sửa chữa thiết bị nhiệt;
e) Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không
khí;
g) Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh;
h) Cơ điện lạnh thủy sản.
Điều 18. Xử lý các chất
được kiểm soát
1. Các chất được kiểm soát sau khi được
thu gom không thể tái chế, tái sử dụng thì phải được xử lý và không để phát tán
ra môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân xử lý các chất được
kiểm soát thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy định
chuyển tiếp
Kết quả đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xem
xét, thẩm định theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ quy định tại Điều
5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và
đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời
phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT; Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, BĐKH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, TÍNH DỄ BỊ
TỔN THƯƠNG, RỦI RO, TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục I.1
|
Hướng dẫn lựa
chọn, xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi
khí hậu
|
Phụ lục I.2
|
Hướng dẫn
xác định tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
|
Phụ lục I.3
|
Cấu trúc
báo cáo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
|
PHỤ LỤC I.1
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN,
XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, RỦI RO DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. Nhận diện,
sàng lọc các ảnh hưởng và xây dựng chuỗi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
1. Nhận diện và sàng
lọc các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Các ảnh hưởng tiềm
tàng của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh giá có thể gây ra bởi một hoặc
nhiều hiểm họa kết hợp đồng thời. Do đó, trong bước này cần nhận diện và liệt
kê được các hiểm họa đối với đối tượng đánh giá trong phạm vi đã xác định. Các
hiểm họa do biến đổi khí hậu bao gồm thay đổi nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, các
hiện tượng khí hậu cực đoan và nước biển dâng.
Sử dụng các công cụ
như ma trận để phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và bắt đầu thực hiện
phân tích với những ảnh hưởng trong điều kiện khí hậu hiện tại (Bảng 1). Sau
đó, tiến hành đánh giá sàng lọc ảnh hưởng của các hiểm họa đến đối tượng bị ảnh
hưởng theo các mức độ khác nhau (ví dụ: cao, trung bình, thấp thông qua phương
pháp cho điểm, bảng 2).
Bảng
1. Ví dụ về ma trận để nhận diện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực
nông nghiệp tại khu vực ven biển
Hiểm họa
Đối tượng
bị ảnh hưởng
|
Mức độ xảy ra nhanh, bất thường
|
Mức độ xảy ra chậm hoặc thường xuyên
|
Tăng mức độ nghiêm trọng của bão
|
Thay đổi lượng mưa
|
Thay đổi nhiệt độ
|
Mực nước biển dâng cao
|
Chăn nuôi
|
Có
thể ảnh hưởng tương đối hệ thống chuồng trại và vật nuôi
|
Ảnh
hưởng rất thấp
|
Có
thể ảnh hưởng tới sản lượng chăn nuôi
|
Tùy
thuộc vào nơi chăn nuôi, có thể ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi
|
Trồng trọt
|
Có
thể gây thiệt hại lớn tới cây trồng
|
Có
thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
|
Có
thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
|
Có
thể thu hẹp diện tích canh tác và ảnh hưởng tới năng suất cây trồng
|
Thủy sản
|
Gây
thiệt hại rất lớn
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất nuôi trồng
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất nuôi trồng
|
Có
thể thu hẹp diện tích nuôi trồng
|
Thủy lợi
|
Có
thể ảnh hưởng tới hệ thống tưới tiêu và đê điều
|
Ảnh
hưởng thấp
|
Ảnh
hưởng rất thấp
|
Có
thể ảnh hưởng tới hệ thống tưới tiêu và đê điều
|
Diêm nghiệp
|
Có
thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất muối
|
Không
có ảnh hưởng trực tiếp
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất muối
|
Thu
hẹp diện tích và ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất muối
|
Bảng
2. Ví dụ về tổng hợp kết quả đánh giá sàng lọc ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối
với trong lĩnh vực nông nghiệp tại khu vực ven biển
Hiểm họa
Đối tượng
bị ảnh hưởng
|
Mức độ xảy ra nhanh, bất thường
|
Mức độ xảy ra chậm hoặc thường xuyên
|
Tăng mức độ nghiêm trọng của bão
|
Thay đổi lượng mưa
|
Thay đổi nhiệt độ
|
Mực nước biển dâng cao
|
Chăn nuôi
|
3
|
1
|
2
|
2
|
Trồng trọt
|
4
|
3
|
3
|
3
|
Thủy sản
|
5
|
2
|
2
|
2
|
Thủy lợi
|
3
|
2
|
1
|
3
|
Diêm nghiệp
|
3
|
0
|
3
|
4
|
Ghi chú: Mức đánh
giá sàng lọc ảnh hưởng có giá trị từ 0 đến 5, trong đó “0” là không bị ảnh hưởng;
“1” là mức ảnh hưởng thấp nhất và “5” là mức ảnh hưởng cao nhất.
|
Nên lựa chọn những ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu quan trọng phù hợp với mục tiêu và phạm vi đánh giá.
Trong trường hợp nguy cơ ảnh hưởng được xác định ở mức rất thấp hoặc thấp, chỉ
cần đánh giá tác động của biến đổi khí hậu ở mức sàng lọc sơ bộ. Trong trường hợp
nguy cơ ảnh hưởng được xác định ở mức cao, cần thực hiện các bước tiếp theo
trong trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm: xây dựng chuỗi ảnh
hưởng; đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro để từ đó tổng hợp, phân cấp tính
dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu (Hình 1).

Hình
1. Sơ đồ tổng quát mô tả nhận diện, sàng lọc các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
và xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu
2. Xây dựng chuỗi ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
Sau khi sàng lọc các ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, cần xây dựng chuỗi ảnh hưởng dựa trên kiến thức hiện
có. Xây dựng chuỗi ảnh hưởng là bước khởi đầu để xác định tính dễ bị tổn
thương, rủi ro. Chuỗi ảnh hưởng giúp hiểu rõ, hệ thống hóa và xếp hạng những yếu
tố làm tăng tính dễ bị tổn thương, rủi ro của đối tượng đánh giá. Chúng chỉ rõ
những hiểm họa nào có khả năng gây ra các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp do
biến đổi khí hậu. Do đó, chuỗi ảnh hưởng là công cụ quan trọng để thảo luận,
tham vấn những vấn đề về khí hậu, kinh tế - xã hội, tài nguyên hoặc các chỉ số
cần được xem xét, phân tích trong quá trình xác định tính dễ bị tổn thương, rủi
ro. Quá trình này giúp tạo điều kiện thuận lợi để xác định các hành động thích ứng
phù hợp.
Việc xây dựng chuỗi ảnh
hưởng cần được thực hiện độc lập để xem xét các ảnh hưởng có thể định lượng được
hay không và cần lưu ý đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chuỗi ảnh hưởng đã được
xây dựng. Có nhiều cách khác nhau để xây dựng chuỗi ảnh hưởng. Đơn giản nhất là
bắt đầu với các ảnh hưởng tiềm tàng từ quá trình nhận diện, sàng lọc ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu (như lượng mưa giảm khiến lượng nước tưới tiêu giảm, dẫn đến
năng suất nông nghiệp giảm, hình 2). Trong bước này, cần hiểu được tổng thể các
ảnh hưởng liên quan đến biến đổi khí hậu. Trong trường hợp có nhiều lĩnh vực được
đánh giá, thì ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cần được thu thập cho từng lĩnh vực
riêng biệt. Cần lưu ý tới yếu tố khí hậu đã tác động như thế nào đến đối tượng
đánh giá liên quan trong quá khứ và có quan sát thấy xu hướng mới hoặc thay đổi
nào trong các hiện tượng thời tiết gần đây hay không?
Trong những trường hợp
phức tạp hơn, cần tập hợp các ảnh hưởng theo các chủ đề liên quan để tạo thành
các nhóm ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá. Lưu ý tập trung vào những ảnh hưởng
có tác động nhiều nhất đến đối tượng đánh giá. Các hiểm họa cần được thu thập
và xác định đầu tiên (như lượng mưa giảm), sau đó cần xác định các ảnh hưởng
trung gian có liên quan (như nguồn nước bị cạn kiệt). Các hiểm họa của biến đổi
khí hậu như lượng mưa giảm, nhiệt độ tăng hay nước biển dâng dẫn tới xâm nhập mặn
khiến chất lượng nguồn nước tưới tiêu bị suy giảm, gây ra giảm năng suất cây trồng
và gia tăng dịch bệnh (Hình 3).
Để dễ hiểu, việc xây
dựng chuỗi ảnh hưởng cần tập trung vào các mối quan hệ phù hợp giữa các yếu tố
rủi ro khác nhau. Lưu ý, việc này tạo thành một quá trình lặp đi lặp lại và các
khía cạnh mới có thể xuất hiện trong suốt quá trình xây dựng một chuỗi ảnh hưởng.
Các ví dụ tại hình 2,
hình 3 và hình 4 minh họa sơ đồ phân tích các chuỗi ảnh hưởng theo các mức độ
khác nhau (đơn giản, trung bình, phức tạp) trong nông nghiệp.

Hình
2. Ví dụ về phân tích chuỗi ảnh hưởng đơn giản trong nông nghiệp

Hình
3. Ví dụ về chuỗi ảnh hưởng trung bình trong nông nghiệp
II. Xác định
các chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng
1. Yêu cầu chung
Chỉ số thành phần là
các tham số có tính đại diện, cung cấp thông tin, dữ liệu về trạng thái hoặc điều
kiện cụ thể của các chỉ số. Các chỉ số thành phần có thể được đo lường trực tiếp
(như diện tích đất trồng trọt, năng suất cây trồng) hoặc gián tiếp (như tỷ lệ
nhiễm sâu bệnh, gián tiếp gây thiệt hại cho cây trồng).
Việc xác định tính dễ
bị tổn thương, rủi ro được thực hiện thông qua các các chỉ số và chỉ số thành
phần có thể là định lượng, bán định lượng hoặc định tính (bằng cách so sánh các
giá trị của chỉ số với các ngưỡng tới hạn hoặc các ước tính trước đó). Trong
trường hợp thông tin định lượng hoặc các ngưỡng tới hạn không thể được xác định,
có thể sử dụng thông tin định tính và việc đánh giá các chỉ số sẽ phụ thuộc chủ
yếu vào đánh giá của chuyên gia.
Cần chọn ít nhất một
chỉ số thành phần cho mỗi yếu tố rủi ro liên quan, các giá trị của chỉ số thành
phần có thể được tổng hợp theo các chỉ số (hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy
cảm và khả năng thích ứng) định lượng, bán định lượng hoặc định tính và sau đó
có thể tổng hợp để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro. Ví dụ, khi xác định
mức độ phơi bày của một đối tượng đánh giá, cần xem xét các yếu tố rủi ro chính
mà đối tượng đánh giá có khả năng bị ảnh hưởng bởi hiểm họa, như khu vực canh
tác/trồng trọt. Khi xác định mức độ nhạy cảm của đối tượng đánh giá sẽ hữu ích
khi xem xét các thuộc tính ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm dưới các tác động tiêu
cực tiềm tàng, như loại cây trồng được canh tác (Bảng 3).
Bảng
3. Ví dụ về các yếu tố rủi ro liên quan và các chỉ số thành phần khác nhau
Chỉ số
|
Yếu tố rủi ro
|
Chỉ số thành phần
|
Hiểm họa
|
Lượng mưa
|
Tổng lượng
mưa trong ba tháng liên tiếp
|
Mức độ phơi
bày
|
Khu vực
canh tác/trồng trọt
|
Diện tích
canh tác/trồng trọt theo loại cây trồng
|
Mức độ nhạy
cảm
|
Loại cây trồng
|
Phần trăm
diện tích canh tác các loại cây nhạy cảm với hạn hán
|
Khả năng
thích ứng
|
Khả năng
chuyển đổi sang cây trồng có khả năng chống chịu
|
Khả năng
tài chính của các hộ nông dân để đầu tư vào các loại cây trồng mới
|
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa được xác định bằng cách trả lời các câu hỏi sau: (i) “Những hiểm họa
nào có thể ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá”; (ii) “Những hiểm họa nào sẽ được
lựa chọn để xác định thông tin liên quan cần thiết phục vụ việc đánh giá”.
Các chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày được xác định bằng cách trả lời các câu hỏi sau: (i)
"Ai hoặc cái gì có khả năng bị phơi bày trước hiểm họa và các tác động
liên quan là gì"; (ii) "Yếu tố không gian nào góp phần vào mức độ phơi
bày". Thông thường cần ít yếu tố để thể hiện chỉ số thành phần của mức độ
phơi bày so với với các chỉ số thành phần của hiểm họa hoặc mức độ nhạy cảm
trong đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro.
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm được xác định tương tự như cách xác định chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày. Câu hỏi hướng dẫn là: “Những đặc điểm hoặc thuộc tính hiện
có của đối tượng đánh giá khiến nó dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực đã
xác định là gì?”. Những đặc điểm hoặc thuộc tính này có thể là đặc điểm tự
nhiên, sinh học, kinh tế - xã hội hoặc các đặc điểm khác (quản lý, hành chính).
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định dựa trên các yếu tố: năng lực tổ chức,
năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và các năng lực khác. Tất cả các yếu tố
này đều có tiềm năng góp phần giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến
đổi khí hậu. Lưu ý, cần tích hợp kiến thức địa phương, thiết lập sự đồng thuận
giữa các chuyên gia và các bên liên quan khác trong quá trình xác định khả năng
thích ứng. Trong một số trường hợp, việc xác định khả năng thích ứng sẽ cung cấp
thông tin có giá trị để phân biệt mức độ dễ bị tổn thương, rủi ro giữa các kịch
bản thích ứng, như không thực hiện thích ứng, thích ứng hạn chế dựa trên năng lực
hiện tại hoặc tăng cường thích ứng dựa trên khả năng thích ứng bổ sung. Việc so
sánh như trên sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp thích ứng trong việc
giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
trường hợp đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro được thiết kế để hỗ trợ sự
phát triển, cũng như giám sát và đánh giá các can thiệp thích ứng.
Bảng 4 cung cấp ví dụ
về các chỉ số và chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí
hậu.
Bảng
4. Ví dụ về các chỉ số để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro
Chỉ số
|
Yếu tố rủi ro
|
Các chỉ số thành phần
|
Hiểm
họa
|
Nhiệt độ
|
Số đêm có
nhiệt độ trung bình trên 25°C.
|
Lượng mưa
|
Số tháng có
lượng mưa dưới 50 mm.
|
Gió
|
- Tăng tốc
độ gió trung bình;
- Số cơn
bão có tốc độ gió trên một mức độ nguy hiểm xác định.
|
Mức
độ phơi bày
|
Vị trí của
cơ sở hạ tầng
|
Phân bố cơ
sở hạ tầng giao thông ở vùng thường xuyên bị lũ lụt, ở vùng có nguy cơ sạt lở
đất
|
Mức độ phơi
bày của khu vực canh tác
|
Phần trăm
diện tích canh tác/tổng diện tích.
|
Mức độ phơi
bày của hệ sinh thái
|
Phân bố của
hệ sinh thái, loài ở khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng
|
Mức độ phơi
bày của công nghiệp
|
- Tỷ lệ phần
trăm của các loại hình kinh doanh dễ bị tổn thương ở các khu vực có nguy cơ;
- Diện tích
các khu công nghiệp bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng hoặc bão.
|
Mức
độ nhạy cảm
|
Nhu cầu sử
dụng nước
|
Nhu cầu sử
dụng nước trong các giai đoạn phát triển
|
Các điều kiện
về đất
|
Khả năng giữ
nước của đất
|
Sản xuất
công nghiệp
|
Có hệ thống
cảnh báo sớm
|
Các đối tượng
dễ bị tổn thương (dân cư)
|
Phần trăm
dân số dễ bị tổn thương (người già, trẻ em, người làm việc ngoài trời)
|
Khả
năng thích ứng
|
Năng lực
tài chính
|
Khả năng
tài chính để đầu tư vào các loại cây trồng mới, công nghệ…
|
Năng lực
công nghệ
|
Mức độ sẵn
có của các công nghệ thích ứng phù hợp (hệ thống tưới tiêu)
|
Năng lực tổ
chức
|
Nhu cầu đào
tạo trong thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Nguồn lực để
lập kế hoạch và hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
2. Lựa chọn chỉ số
thành phần
Các chỉ số thành phần
cần đưa ra cụ thể và được lựa chọn thông qua việc xem xét các yêu cầu sau:
- Phạm vi không gian;
- Phạm vi thời gian;
- Tính đại diện;
- Khả năng lặp lại (để
lặp lại các đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro tiếp theo);
- Tính khả thi.
Các chỉ số thành phần
cung cấp thông tin về các ngưỡng giới hạn nên được xem xét đưa vào đánh giá. Ví
dụ, loại cây trồng cần lượng mưa trung bình năm là 1.000 mm.
Việc lựa chọn các chỉ
số thành phần là một quá trình lặp đi lặp lại. Do đó, việc tham vấn chuyên gia
hoặc tổ chức các cuộc họp, hội thảo lấy ý kiến sẽ giúp việc lựa chọn các chỉ số
thành phần phù hợp với từng yếu tố dễ bị tổn thương, rủi ro. Trên thực tế, tính
sẵn có và chất lượng dữ liệu hoặc các hạn chế về nguồn lực (thời gian và tài
chính) có thể hạn chế số lượng các chỉ số thành phần được lựa chọn.
a) Lựa chọn chỉ số
thành phần của hiểm họa
Đối với các chỉ số
thành phần hiểm họa, thông tin, dữ liệu chủ yếu là các thông số về khí hậu có
thể đo lường trực tiếp hoặc được mô hình hóa như nhiệt độ hoặc lượng mưa trung
bình. Cần xem xét các loại hiểm họa (lũ lụt, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng,
nắng nóng) và bản chất của hiểm họa (cực trị, thay đổi giá trị trung bình hoặc
độ biến thiên).
Tùy thuộc vào loại hiểm
họa và đối tượng chịu tác động để lựa chọn các chỉ số thành phần phù hợp. Ví dụ,
đánh giá rủi ro do thay đổi nhiệt độ tới nông nghiệp, các chỉ số thành phần cơ
bản của hiểm họa gồm: sự thay đổi của nhiệt độ trung bình năm; nhiệt độ tối
cao; nhiệt độ tối thấp; số ngày nắng nóng trên 35 độ và 37 độ; và số ngày rét đậm
và rét hại. Căn cứ vào yêu cầu đánh giá, cần chi tiết không gian đánh giá (cấp
tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) để lựa chọn chỉ số thành phần hiểm họa cho
phù hợp. Ví dụ, yêu cầu đánh giá rủi ro chi tiết đến cấp huyện, thì các chỉ số
thành phần của hiểm họa tương ứng phải chi tiết đến cấp huyện.
b) Lựa chọn chỉ số
thành phần của mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày, tốt nhất là thông tin, dữ liệu về đặc điểm
tự nhiên, sinh học hoặc kinh tế - xã hội được đo lường trực tiếp hoặc các mô
hình như mô hình nhân khẩu học, mô hình thủy văn. Trong nhiều trường hợp, có thể
xác định các chỉ số thành phần này dựa trên sự sẵn có của các số liệu thống kê
quốc gia, các quan sát trong quá khứ, đánh giá của chuyên gia (thay thế cho dữ
liệu số), hoặc kết hợp giữa các cách này. Tùy thuộc vào đối tượng chịu tác động
để lựa chọn các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, mức độ phơi bày cho phù
hợp.
Đối với mức độ nhạy cảm:
ví dụ, trong trường hợp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến
đối tượng dân cư, các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm thường được lựa chọn
là mật độ hoặc tốc độ tăng dân số, tỷ lệ hoặc số lượng người dễ bị tổn thương
(phụ nữ, người già, trẻ em, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật…).
Đối với mức độ phơi
bày: Số liệu chỉ số thành phần của mức độ phơi bày phải thỏa mãn yêu cầu chi tiết
không gian trong đánh giá rủi ro. Ví dụ các chỉ số thành phần của mức độ phơi
bày cho lĩnh vực nông nghiệp với lũ lụt gồm diện tích đất nông nghiệp bị ngập,
diện tích nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng, số lượng gia súc và gia cầm bị ảnh
hưởng, tổng chiều dài hệ thống kênh mương bị bị ảnh hưởng do lũ lụt.
c) Lựa chọn chỉ số
thành phần của khả năng thích ứng
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định bằng phương pháp định tính, định lượng hoặc
kết hợp cả 02 phương pháp. Việc xác định khả năng thích ứng cần được thực hiện
riêng đối với từng chủ thể thích ứng biến đổi khí hậu, trong đó cần xem xét các
yếu tố: năng lực tổ chức, năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và các năng lực
khác:
- Năng lực tổ chức là
mức độ mà một cơ quan, tổ chức có thể đưa yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu
vào quá trình ra quyết định và xác định, thực hiện các hoạt động thích ứng có ý
nghĩa, đồng thời theo dõi, cập nhật và cải thiện các hoạt động thích ứng theo
thời gian. Việc đánh giá năng lực của một cơ quan, tổ chức để đối phó với các
tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu giúp đánh giá thực tế về rủi ro mà cơ
quan, tổ chức đang phải đối mặt và sự cần thiết của việc bổ sung các biện pháp
thích ứng. Nội dung này đặc biệt quan trọng trong trường hợp so sánh đối tượng
đánh giá có nguy cơ tổn thương, rủi ro (ví dụ, các ngành hoặc vùng/khu vực khác
nhau) với các mức độ thích ứng khác nhau.
- Năng lực kỹ thuật
là mức độ mà công nghệ hiện có hoặc công nghệ mới có thể góp phần nâng cao khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong tương lai. Năng lực kỹ thuật được xem
như một thành phần của năng lực tổ chức, nhưng trong một số trường hợp, tốt nhất
nên đánh giá một cách riêng biệt. Năng lực kỹ thuật là hệ quả của một số yếu tố,
những yếu tố này có thể bao gồm: năng lực phục hồi công nghệ; mức độ mà một
công nghệ phụ thuộc vào các công nghệ khác và có thể bị tác động bởi biến đổi
khí hậu; mức độ sẵn có và khả thi về kỹ thuật có thể ứng phó làm giảm rủi ro
trong tương lai.
- Năng lực tài chính
là mức độ có thể huy động các nguồn tài chính để đảm bảo các hành động thích ứng
sẽ được xác định, thực hiện và cập nhật theo thời gian. Năng lực tài chính được
xem như một bộ phận cấu thành của năng lực tổ chức. Tuy nhiên, năng lực tài
chính sẽ rất hữu ích nếu được xác định một cách riêng biệt. Năng lực tài chính
là hệ quả của một số yếu tố khác nhau, những yếu tố này có thể bao gồm: mức độ
phân bổ đủ ngân sách cho các hành động thích ứng; mức độ đảm bảo sử dụng đủ vốn
để thực hiện các hành động thích ứng.
3. Lập danh sách các
chỉ số thành phần
Các chỉ số thành phần
lựa chọn cần được mô tả cùng với thông tin khác có liên quan. Đối với mỗi chỉ số
thành phần cần bao gồm các nội dung chính như sau:
- Mô tả ngắn gọn về
chỉ số thành phần;
- Chỉ số (ví dụ hiểm
họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm) và yếu tố rủi ro (ví dụ: lượng mưa, khu
vực trồng trọt, loại cây trồng) mà chỉ số thành phần thể hiện;
- Giải thích ngắn gọn
lý do chọn chỉ số thành phần;
- Phạm vi không gian
(tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) của các dữ liệu chỉ số thành phần. Đơn vị
đo hoặc độ phân giải không gian cần thiết của các dữ liệu chỉ số thành phần;
- Phạm vi thời gian của
các dữ liệu chỉ số thành phần;
- Giải thích điểm số
(cao hoặc thấp) tương ứng với làm giảm hoặc tăng tính dễ bị tổn thương, rủi ro;
- Các nguồn dữ liệu
hiện có và tiềm năng (nếu có).
III. Thu thập
và quản lý dữ liệu
1. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu
trong quá khứ và tương lai để thực hiện đánh giá là cần thiết. Đối với quá khứ,
các dữ liệu đo đạc thường có sẵn. Đối với tương lai, các kịch bản biến đổi khí
hậu và dự báo khí hậu được sử dụng để mô tả các chỉ số thành phần của hiểm họa,
mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày.
Các phương pháp khác
nhau có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu cần thiết cho việc xác định hiểm họa,
mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng, gồm:
- Đánh giá của chuyên
gia: kiến thức chuyên môn, kiến thức địa phương là những nguồn thông tin quan
trọng phục vụ đánh giá. Nhận định của các chuyên gia nên được sử dụng và bổ
sung với dữ liệu định lượng nếu có.
- Điều tra phỏng vấn:
dữ liệu điều tra phỏng vấn thường được tổng hợp (ví dụ, từ cấp cộng đồng đến cấp
tỉnh), nội suy hoặc ngoại suy trước khi chúng được đưa vào đánh giá. Ví dụ,
thông tin về thu nhập hộ gia đình, giáo dục và kỹ thuật tưới tiêu thường được
thu thập bằng điều tra phỏng vấn.
- Mô hình hóa: các mô
hình có thể được sử dụng trong đánh giá để ước tính các hiểm họa hiện tại và
tương lai (ví dụ thay đổi nhiệt độ hoặc lượng mưa), mức độ nhạy cảm hoặc mức độ
phơi bày cũng như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại thời điểm hiện tại và tiềm
tàng trong tương lai (ví dụ như dòng chảy đối với một lượng mưa nhất định, thay
đổi năng suất cây trồng do thay đổi nhiệt độ).
Đối với dữ liệu trong
tương lai, có thể khai thác từ các nguồn:
- Kịch bản biến đổi
khí hậu: kết quả của các mô hình mô phỏng biến đổi khí hậu thường được sử dụng
để xem xét sự thay đổi của khí hậu có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên,
khi áp dụng vào các trường hợp cụ thể, ví dụ như mô hình dự báo thu hoạch mùa vụ,
cần phải sử dụng các phương pháp downscaling (tức là hạ thấp độ phân giải không
gian và thời gian) liên quan đến khu vực có nguy cơ tổn thương, rủi ro. Các dự
báo về khí hậu vốn không có tính chắc chắn và chính xác tuyệt đối, do đó cần
tham khảo ý kiến của chuyên gia về tính không chắc chắn liên quan đến các kịch
bản và việc hạ thấp độ phân giải.
- Thông tin, dữ liệu
về mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày: phải phù hợp với dự báo khí hậu, vì mức
độ phơi bày có mối liên kết chặt chẽ với sự phát triển nên mức độ nhạy cảm và mức
độ phơi bày trong hệ thống kinh tế - xã hội cần được xác định cùng thời điểm.
Bên cạnh đó, tính không chắc chắn cũng cần được tính đến.
- Kết hợp thông tin,
dữ liệu: kịch bản biến đổi khí hậu, mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày cần được
kết hợp để phân tích các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu trong tương
lai.
2. Đánh giá chất lượng
thông tin, dữ liệu và kết quả đầu ra
Kiểm tra chất lượng
thông tin, dữ liệu và kết quả đầu ra là việc cần phải được thực hiện, bao gồm
thông tin, dữ liệu định lượng và định tính.
Đối với thông tin, dữ
liệu định lượng, cần phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Chất lượng và định
dạng của thông tin, dữ liệu;
- Phạm vi không gian
(tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) và thời gian;
- Thông tin, dữ liệu
không có sẵn;
- Các giá trị bất thường
trong thông tin, dữ liệu và nguồn gốc của chúng.
Đối với thông tin, dữ
liệu định tính, cần phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Thông tin, dữ liệu
thể hiện quan điểm của các bên quan tâm;
- Giải thích chính
xác các từ ngữ hoặc thuật ngữ sử dụng trong đánh giá định tính (có thể khác
nhau giữa các ngôn ngữ hoặc giữa các khu vực).
Thông tin, dữ liệu đầu
vào và kết quả đầu ra là định lượng hay định tính, đều có thể mang tính không
chắc chắn. Sự không chắc chắn trong đánh giá chủ yếu do các lý do như sau: các
mô hình và các kịch bản được sử dụng, dữ liệu và bản chất của các chỉ số thành
phần đã chọn. Đánh giá mức độ tin cậy của các kết quả cần phải được thực hiện để
phục vụ việc giải thích các kết quả. Việc đánh giá mức độ tin cậy đối với từng
tác động của biến đổi khí hậu cần được thực hiện với những phân cấp tối thiểu như
“thấp”, “trung bình” hoặc “cao”.
3. Quản lý dữ liệu
Chi tiết về dữ liệu
được sử dụng trong đánh giá phải được lập thành văn bản. Việc nhận thức không đầy
đủ về dữ liệu hiện có hoặc không đủ kiến thức về dữ liệu hiện có, có thể dẫn đến
việc thu thập dữ liệu bị trùng lặp.
Tập dữ liệu nên được
lưu trữ để tránh mất dữ liệu. Dữ liệu lớn phải được ghi lại một cách có hệ thống
kết hợp với các mô tả về nội dung, đặc điểm của các bộ dữ liệu khác nhau và hướng
dẫn cho việc diễn giải các giá trị.
IV. Tổng hợp
các chỉ số hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng
Tổng hợp các chỉ số
hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng cho từng đơn vị
không gian (tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau tùy thuộc yêu cầu về mức độ tổng hợp.
Phương pháp định tính
hoặc bán định lượng là phương pháp đơn giản để áp dụng. Cách tiếp cận của 02
phương pháp này là sử dụng bảng xếp hạng với thang đo gồm 03 bước hoặc 05 bước
(định dạng thang đo phải cụ thể cho từng trường hợp). Việc chấm điểm trên thang
đánh giá nên được căn cứ vào thông tin, dữ liệu và các kiến thức tốt nhất hiện
có (từ tài liệu, kiến thức chuyên môn, đánh giá của các chuyên gia hoặc các nguồn
đáng tin cậy khác).
Phương pháp định lượng
có thể được sử dụng để thực hiện việc chuẩn hóa tất cả dữ liệu. Sau khi chuẩn
hóa cần xác định trọng số của các chỉ số thành phần:
1. Chuẩn hóa các chỉ
số thành phần
Thuật ngữ “chuẩn hóa”
đề cập đến việc chuyển đổi các giá trị chỉ số đo trên các thang đo và đơn vị
tính khác nhau thành các giá trị không có đơn vị trên một thang đo chung. Phạm
vi giá trị tiêu chuẩn thường sử dụng để chuẩn hóa là từ 0 đến 1. Các chỉ số
thành phần chuẩn hóa cần được kết hợp với các giá trị ngưỡng đối với các tổn
thương, rủi ro trọng yếu của đối tượng đang được xem xét, đánh giá.
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phải được
chuẩn hóa riêng biệt theo phạm vi không gian đánh giá và cần phải xác định mối
quan hệ là đồng biến hoặc nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với
chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn
hóa cho phù hợp. Việc xác định mối quan hệ giữa các chỉ số thành phần với chỉ số
tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro có thể được xác định dựa trên các tài
liệu tham khảo, tham vấn chuyên gia hoặc kinh nghiệm từ cộng đồng.
Lưu ý: Các chỉ số
thành phần của mức độ nhạy cảm có quan hệ đồng biến với chỉ số tính dễ bị tổn
thương - tức là làm gia tăng tính dễ bị tổn thương; còn chỉ số thành phần của
khả năng thích ứng lại có quan hệ nghịch biến với chỉ số tính dễ bị tổn thương
- tức là làm giảm tính dễ bị tổn thương. Các chỉ số thành phần của hiểm họa, mức
độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương đều có quan hệ đồng biến với chỉ số rủi ro.
Trong trường hợp
tương quan giữa chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng và chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro là đồng
biến, áp dụng công thức chuẩn hóa sau:
yij
=
|
(Xij
- Xmin)
|
(Xmax
- Xmin)
|
|
(1)
|
Trong trường hợp
tương quan giữa chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng và chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro là nghịch
biến, áp dụng công thức chuẩn hóa sau:
yij
=
|
(Xmax
- Xij)
|
(Xmax
- Xmin)
|
|
(2)
|
Trong đó: i là chỉ
số chạy của đơn vị không gian gian (đơn vị không gian có thể là tỉnh, huyện, xã
hoặc vùng/khu vực,…), j là chỉ số chạy của chỉ số thành phần;
yij là giá trị
chuẩn hóa tại đơn vị không gian thứ i của chỉ số thành phần thứ j;
Xij là giá trị của
chỉ số thành phần;
Xmin là giá trị nhỏ
nhất của chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian;
Xmax là giá trị lớn
nhất của chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian.
2. Tính trọng số các
chỉ số thành phần
Sau khi thực hiện chuẩn
hóa các chỉ số thành phần, trọng số của từng chỉ số thành phần cần được tính
toán và áp dụng. Trọng số của từng chỉ số thành phần phản ánh mức độ quan trọng
quan trọng và sự ảnh hưởng của nó đến tính toán chỉ số về hiểm họa, mức độ phơi
bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng.
Có nhiều cách tính trọng
số của từng chỉ số thành phần, tùy thuộc vào mục đích, tính sẵn có của số liệu,
nguồn nhân lực, khả năng tài chính,… để lựa chọn các phương pháp tính trọng số
cho phù hợp. Một số phương pháp tính trọng số có thể được áp dụng như sau:
- Phương pháp chuyên
gia: Các trọng số của các chỉ số thành phần được xác định dựa trên đánh giá của
chuyên gia.
- Phương pháp bất cân
bằng trọng số: Tính toán trọng số dựa trên độ lệch chuẩn của từng chỉ số thành
phần.
- Phương pháp phân
tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP): là một phương pháp định lượng,
dùng để đánh giá các phương án và chọn phương án thảo mãn các tiêu chí cho trước.
Các chỉ số thành phần sẽ được so sánh với nhau theo từng cặp trong một ma trận
và được tính toán bằng cách cộng tổng các giá trị của ma trận theo cột, sau đó
lấy từng giá trị của ma trận chia cho số tổng của cột tương ứng. Trọng số của từng
chỉ số thành phần tương ứng sẽ bằng bình quân các giá trị theo từng hàng ngang.
3. Tính toán các chỉ
số hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng.
Sau khi tính chuẩn
hóa và áp dụng trọng số đối với các chỉ số thành phần, các chỉ số tại các đơn vị
không gian được tính toán theo công thức tổng quát sau:

|
(3)
|
Trong đó: Mi là chỉ số
tính toán (hiểm họa (ký hiệu là Hi), mức độ
phơi bày (ký hiệu là Ei), mức độ nhạy cảm
(ký hiệu là Si), khả năng thích ứng
(ký hiệu là ACi));
i là chỉ số
chạy của đơn vị không gian;
j là chỉ số
chạy của chỉ số thành phần;
n là tổng chỉ
số thành phần;
m là tổng số
đơn vị không gian;
wj là trọng số của
chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian;
yij là giá trị
chuẩn hóa của chỉ số thành phần thứ j, được tính theo công thức (1) hoặc công
thức (2).
Tính toán tính dễ bị
tổn thương tại các đơn vị không gian (ký hiệu là Vi):
Tính toán rủi ro tại
các đơn vị không gian (ký hiệu là Ri):
Kết quả tổng hợp đánh
giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được trình bày dưới dạng
bản đồ so sánh (có hoặc không có lớp phủ) hoặc biểu đồ so sánh và kèm theo mô tả
về khu vực chịu ảnh hưởng cao của biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng thấp.
Lưu ý trong trường hợp, khả năng thích ứng cao có thể đủ tiềm năng ứng phó với
các hiểm họa do biến đổi khí hậu, do đó, kết quả tổng thể từ đánh giá tính dễ bị
tổn thương, rủi ro sẽ là thấp, mặc dù có hiểm họa tiềm tàng cao.
PHỤ LỤC I.2
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỔN
THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I.
Xác định chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống
tự nhiên và kinh tế - xã hội
Xác định chỉ số tổn
thất, thiệt hại đối với các đối tượng đánh giá là bước quan trọng đầu tiên cần
thực hiện. Để xác định chỉ số tổn thất, thiệt hại cần thực hiện qua các bước
sau:
1. Nhận diện các loại
tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu
Trong bước này, dựa
trên các kết quả, tài liệu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trong khu
vực, lĩnh vực đánh giá để xác định sơ bộ các loại tổn thất, thiệt hại cần tính
toán. Các đánh giá sơ bộ cần được thực hiện bởi nhóm chuyên gia đa ngành, sử dụng
các sơ đồ, ma trận trong xác định tác động của biến đổi khí hậu và các loại tổn
thất, thiệt hại. Đánh giá sơ bộ cần được tổng hợp thành bảng và mô tả các loại
tổn thất, thiệt hại. Bảng 5 dưới đây là ví dụ nhận diện các loại tổn thất, thiệt
hại cho khu vực A.
Bảng
5. Nhận diện các loại tổn thất, thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu
TT
|
Các yếu tố tác động
|
Mô tả tổn thất, thiệt hại tiềm tàng
|
1
|
Thay đổi
nhiệt độ:
Ví dụ nắng
nóng và rét cực đoan kéo dài gây hạn hán, rét hại
|
- Giảm diện
tích canh tác do hạn hán; cây trồng, vật nuôi bị chết do hạn hán hoặc rét đậm
rét hại;
- Giảm năng
suất cây trồng, vật nuôi dẫn đến giảm sản lượng;
- Tăng chi
phí đầu vào liên quan đến giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thú y; hệ
thống thủy lợi và vật tư che chắn bảo vệ cây trồng, vật nuôi;
- Hư hại kết
cấu hạ tầng công trình xây dựng và giao thông, thủy lợi do sóng nhiệt cực
đoan.
|
2
|
Thay đổi lượng
mưa:
Ví dụ gia
tăng mưa cực đoan gây ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét hoặc giảm lượng mưa cực
đoan gây hạn hán
|
- Giảm diện
tích trồng trọt, nuôi trồng thủy sản do ngập úng hoặc hạn hán;
- Lũ quét, sạt
lở gây mất đất sản xuất, phá hủy hoàn toàn hoặc làm hư hỏng đường giao thông,
cơ sở hạ tầng thủy lợi, viễn thông, trường học, trạm y tế, hệ thống cấp nước
sinh hoạt;
- Đình trệ
lưu thông hàng hóa, các dịch vụ xã hội; Gia tăng giá nhu yếu phẩm và các đầu
vào phục vụ sản xuất, đầu tư;
- Gây thiệt hại
về nhà cửa, tài sản, sức khỏe và tính mạng của người dân và các hộ gia đình;
- Phá hủy hoặc
làm suy giảm hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
|
3
|
Nước biển
dâng
|
- Gây mất đất
do ngập lụt, giảm diện tích đất canh tác và ao đầm nuôi trồng thủy sản do đất,
nước nhiễm mặn;
- Giảm năng
suất cây trồng và thủy sản do xâm nhập mặn;
- Mất đất, nhà
cửa do sạt lở ở các vùng cửa sông, ven biển;
- Mất rừng ngập
mặn và suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn.
|
4
|
Các hiện tượng
khí hậu cực đoan:
Ví dụ áp thấp
nhiệt đới, bão, lốc xoáy , giông lốc, mưa lớn bất thường kéo dài
|
- Phá hủy hoặc
làm hư hỏng nhà xưởng, tài sản, máy móc và nguyên vật liệu của các nhà máy,
cơ sở sản xuất;
- Gây hư hại
cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, công trình xây dựng, công trình
cấp nước và vệ sinh môi trường;
- Gây đắm tàu
thuyền, mất vật tư và sản phẩm hải sản; đình trệ các hoạt động giao thông vận
tải đường thủy và đường không;
- Phá hủy hoặc
gây thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, nhà ở; gây chết người hoặc thương tích;
- Đình trệ một
số hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến giảm doanh thu của các doanh nghiệp,
thu nhập của người lao động.
|
Dựa trên kết quả nhận
diện sơ bộ, tiến hành tham vấn với các chuyên gia và các bên liên quan ở khu vực,
lĩnh vực đánh giá để hoàn thiện việc nhận diện đầy đủ các loại tổn thất, thiệt
hại trong phạm vi đánh giá.
2. Phân loại và xây dựng
chỉ số tổn thất, thiệt hại
Bước này cần xác định
và phân loại các chỉ số tổn thất, thiệt hại sẽ tiến hành đánh giá. Các chỉ số cần
phản ánh được các loại tổn thất, thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu và
phân chia theo các chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế; các chỉ
số tổn thất, thiệt hại sử dụng đánh giá cho quá khứ và tương lai. Việc lựa chọn
các chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh giá cần căn cứ vào khả năng thu thập và
mức độ tin cậy của số liệu để tính toán nhằm đảm bảo độ chính xác của kết quả
đánh giá. Bảng 6 là ví dụ về xác định một số chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh
giá tại khu vực A.
Bảng
6. Xác định một số chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh giá
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Đánh giá
|
Tổn
thất, thiệt hại về kinh tế
|
Tổn
thất, thiệt hại phi kinh tế
|
Giai
đoạn quá khứ
|
Giai
đoạn tương lai
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
x
|
|
x
|
x
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
x
|
|
x
|
|
3
|
Khối lượng
cơ sở vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
x
|
|
x
|
|
4
|
Tăng chi
phí đầu vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi,..bị ảnh hưởng
|
x
|
|
x
|
|
5
|
Khối lượng
đường giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
x
|
|
x
|
|
6
|
Số lượng
nhà ở bị ảnh hưởng
|
x
|
|
x
|
|
7
|
Chi phí
phát sinh do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
x
|
|
x
|
|
8
|
Diện tích đất
bị mất lụt
|
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Khối lượng
rừng ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Số người bị
ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe
|
|
x
|
x
|
|
11
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
|
|
x
|
x
|
II.
Điều tra, thu thập số liệu
Sau khi xác định được
các chỉ số tổn thất, thiệt hại, tiến hành lập kế hoạch và tổ chức thực hiện điều
tra thu thập số liệu. Với từng chỉ số tổn thất, thiệt hại đã xác định, tiến
hành xác định thông tin cần thu thập, các nguồn thông tin sẵn có và thông tin cần
điều tra bổ sung. Bảng 7 dưới đây là ví dụ xác định thông tin cần thu thập để
tính toán các chỉ số tổn thất, thiệt hại. Bảng này cần lập riêng cho các chỉ số
tổn thất, thiệt hại sẽ đánh giá cho giai đoạn quá khứ và tương lai.
Cần thiết kế các mẫu
thu thập thông tin đảm bảo thông tin thu thập là đầy đủ để tính toán các chỉ số
tổn thất, thiệt hại. Lưu ý, đối với các chỉ số tổn thất, thiệt hại đánh giá
trong quá khứ, cần dựa vào các số liệu thống kê, kết quả điều tra, khảo sát bổ
sung. Đối với các chỉ số tổn thất, thiệt hại trong tương lai, cần dựa vào báo
cáo kết quả đánh giá tác động của biến đối khí hậu trong tương lai và kết quả
đánh giá tổn thất, thiệt hại trong quá khứ.
Bảng
7. Xác định thông tin cần thu thập cho các chỉ số tổn thất, thiệt hại
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Thông tin cần thu thập
|
Nguồn thông tin dự kiến
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
- Diện tích
bị phá hủy hoàn toàn;
- Diện tích
bị hư hại một phần.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
Năng suất
giảm bình quân (tấn/ha); sản lượng giảm/vụ; giá lúa tại thời điểm xảy ra hạn
hán.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
3
|
Khối lượng
cơ sở vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
Số km công
trình tưới tiêu bị hư hại; số máy móc bị hư hại; số con giống bị mất/chết,…
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
4
|
Tăng chi
phí đầu vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi bị ảnh hưởng; giảm thu do
chất lượng kém
|
- Đầu tư giống,
phân bón, nhân công phục hồi diện tích bị hư hại một phần;
- Giảm giá
thành do chất lượng sản phẩm;
- Đơn giá
điện, nhân công vận hành hệ thống thủy nông tăng thêm.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
5
|
Khối lượng
đường giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
- Khối lượng
đường giao thông bị phá hủy hoàn toàn và thiệt hại một phần;
- Số lượng
phương tiện giao thông bị hư hỏng, cuốn trôi;
- Chi phí
phát sinh do đình trệ giao thông;
- Chi phí
phát sinh do phải di chuyển quãng đường xa hơn.
|
Thống kê của
Bộ Giao thông vận tải và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
6
|
Số lượng
nhà ở bị ảnh hưởng
|
- Số lượng
nhà ở bị phá hủy hoàn toàn theo loại nhà;
- Số lượng
nhà bị hư hỏng một phần theo loại nhà.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và địa phương; điều tra,
khảo sát bổ sung
|
7
|
Chi phí
phát sinh do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
Chi phí
phát sinh do di dời, thuê nơi ở tạm thời, dọn dẹp/tháo dỡ, phục hồi hệ thống
điện, nước,…
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và địa phương; điều tra,
khảo sát bổ sung
|
8
|
Diện tích đất
bị mất
|
- Diện tích
đất bị mất do ngập, lụt và sạt lở;
- Diện tích
đất bị mất do nước biển dâng.
|
Thống kê của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung.
|
9
|
Khối lượng rừng
ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
- Diện tích
rừng bị mất, loại rừng, chất lượng rừng;
- Số loài bị
ảnh hưởng .
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi, chủ rừng; báo
cáo đánh giá; khảo sát.
|
10
|
Số người bị
ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe
|
- Số người
bị chết và mất tích (theo giới);
- Số người
bị thương tích (theo giới);
- Số người
bị bệnh tật liên quan (theo giới).
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và địa phương; điều tra, khảo
sát bổ sung.
|
11
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
- Số hộ gia
đình bị ảnh hưởng
- Số người/tỷ
lệ bị ảnh hưởng (theo giới, khu vực).
|
Thống kê của
địa phương và điều tra, khảo sát.
|
III.
Tính toán, phân tích tổn thất và thiệt hại
Thông tin sau khi thu
thập sẽ được tổng hợp, kiểm tra kỹ lưỡng để loại bỏ các lỗi hoặc thông tin
không rõ ràng trước khi đưa vào phân tích. Giả sử tại khu vực A, dựa trên kết
quả điều tra, tiến hành tính toán và tổng hợp số liệu về tổn thất, thiệt hại
cho giai đoạn quá khứ (2016-2020) tại bảng 8 và cho tương lai (cho các năm
2025, 2030, 2040) tại bảng 9. Giá trị tổn thất, thiệt hại quy về thời điểm đánh
giá với tỷ lệ chiết khấu áp dụng là 10%.
Bảng
8. Ước tính tổn thất, thiệt hại giai đoạn 2016-2020
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Đơn vị tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
I
|
Tổn thất,
thiệt hại về kinh tế
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
Tỷ
đồng
|
80,5
|
88,5
|
65,0
|
76,5
|
99,0
|
409,5
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
Tỷ
đồng
|
12,5
|
18,5
|
15,0
|
16,5
|
19,0
|
81,5
|
3
|
Khối lượng
cơ sở vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
Tỷ
đồng
|
16,0
|
14,0
|
13,4
|
18,5
|
25,0
|
86,9
|
4
|
Tăng chi
phí đầu vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi,..bị ảnh hưởng; giảm thu do
chất lượng kém
|
Tỷ
đồng
|
15,0
|
7,5
|
4,5
|
10,0
|
8,0
|
45,0
|
5
|
Khối lượng
đường giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
Tỷ
đồng
|
25,0
|
22,5
|
33,5
|
53,0
|
44,0
|
178,0
|
6
|
Số lượng
nhà ở bị ảnh hưởng
|
Tỷ
đồng
|
30,0
|
10,0
|
15,0
|
17,0
|
20,0
|
92,0
|
7
|
Chi phí
phát sinh do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
Tỷ
đồng
|
3,5
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
12,5
|
II
|
Tổn thất,
thiệt hại phi kinh tế
|
1
|
Diện tích đất
bị mất
|
Ha
|
10,0
|
12,0
|
8,0
|
15,0
|
25,0
|
70,0
|
2
|
Khối lượng
rừng ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
Ha
|
15,0
|
10,0
|
5,0
|
12,0
|
20,0
|
62,0
|
3
|
Số người bị
thiệt mạng
|
Người
|
120,0
|
100,0
|
80,0
|
140,0
|
90,0
|
530,0
|
4
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
Triệu
người
|
2,0
|
3,0
|
1,0
|
2,4
|
1,5
|
9,9
|
Bảng
9. Ước tính tổn thất, thiệt hại trong tương lai
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Đơn vị tính
|
2025
|
2030
|
2040
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
Tỷ
đồng
|
350,0
|
430,0
|
550,0
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi
|
Tỷ
đồng
|
100,0
|
135,0
|
240,5
|
3
|
Diện tích đất
bị mất
|
Ha
|
65,0
|
95,0
|
110,0
|
4
|
Mất và suy
thoái rừng ngập mặn
|
Ha
|
20,0
|
30,0
|
35,0
|
5
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
Triệu
người
|
4,0
|
5,0
|
7,0
|
IV.
Tổng hợp, phân tích tổn thất, thiệt hại
Kết quả tính toán tổn
thất, thiệt hại trước hết cần được tổng hợp theo các chỉ số đánh giá cho cả
giai đoạn quá khứ và tương lai, kinh tế và phi kinh tế. Kết quả tổng hợp có thể
được trình bày bằng bảng, biểu đồ, đồ thị để thể hiện thực trạng và xu hướng của
tổn thất, thiệt hại. Dựa trên kết quả đã được tổng hợp, phân tích tổn thất, thiệt
hại về kinh tế và phi kinh tế; phân tích theo ngành, lĩnh vực để đánh giá, so
sánh trong từng ngành, lĩnh vực hoặc giữa các ngành, lĩnh vực; phân tích theo
chuỗi thời gian để xác định xu hướng. Ngoài ra, cần phân tích mức độ tổn thất,
thiệt hại đến tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP).
Ví dụ nêu trên về phân
tích tổn thất, thiệt hại cho khu vực A trong giai đoạn quá khứ và tương lai do
biến đổi khí hậu cho thấy:
1. Tổn thất, thiệt hại
trong quá khứ:
- Tổng giá trị tổn thất,
thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 tại khu vực A là 905,4 tỷ đồng.
Giá trị tổn thất, thiệt hại năm 2017 và 2018 thấp hơn so với năm 2016 nhưng có
xu hướng gia tăng trong năm 2019 và 2020; trong đó lĩnh vực nông nghiệp chịu tổn
thất, thiệt hại cao nhất so với các lĩnh vực khác, với mức bình quân 124,6 tỷ/năm;
tiếp đến là tổn thất, thiệt hại trong lĩnh vực giao thông vận tải, với mức 35,6
tỷ/năm.
- Tổn thất, thiệt
hại phi kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 gồm: 70 ha đất bị mất do ngập lụt, sạt
lở và nước biển dâng; 62 ha rừng ngập mặn bị mất, hệ sinh thái tự nhiên bị suy
giảm và đặc biệt làm cho 530 người thiệt mạng.
2. Tổn thất, thiệt hại
trong tương lai:
- Tổn thất, thiệt hại
về kinh tế vào năm 2030, cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại được ước tính là 430
tỷ đồng và sẽ tăng lên thành 550 tỷ đồng vào năm 2040 nếu không có các giải
pháp thích ứng phù hợp và kịp thời.
- Tổn thất, thiệt hại
phi kinh tế vào năm 2040 có thể mất 110 ha đất trồng trọt, mất và suy thoái 35
ha rừng ngập mặn và gây ảnh hưởng đến 7 triệu người.
PHỤ LỤC I.3
CẤU TRÖC BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 1. MỤC TIÊU, NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.1. Mục tiêu.
1.2. Nội dung, đối tượng,
phạm vi và phương pháp.
1.3. Căn cứ và dữ liệu
sử dụng.
Phần 2. ĐẶC ĐIỂM KHU
VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ
2.1. Đặc điểm điều kiện
tự nhiên.
2.2. Đặc điểm kinh tế
- xã hội.
2.3. Các đặc trưng của
khu vực, đối tượng đánh giá.
Phần 3. PHÂN TÍCH KỊCH
BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ
3.1. Phân tích kịch bản
biến đổi khí hậu:
3.1.1. Thay đổi khí hậu
trong quá khứ;
3.2.2. Kịch bản biến
đổi khí hậu.
3.2. Phân tích dự báo
phát triển kinh tế - xã hội và các tài liệu khác có liên quan:
3.2.1. Mục tiêu, định
hướng phát triển trong tương tai của khu vực, lĩnh vực đánh giá;
3.2.2. Nội dung, phạm
vi không gian về kế hoạch phát triển trong tương lai liên quan đến đối tượng
đánh giá.
Phần 4. KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
4.1. Đánh giá ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu:
4.1.1. Ảnh hưởng tích
cực, tiêu cực đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội;
4.1.2. Ảnh hưởng ngắn
hạn, dài hạn đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội.
4.2. Đánh giá tính dễ
bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu:
4.2.1. Các hiểm họa;
4.2.2. Mức độ phơi
bày;
4.2.3. Mức độ nhạy cảm;
4.2.4. Khả năng thích
ứng;
4.2.5. Tính dễ bị tổn
thương và các rủi ro.
4.3. Đánh giá tổn thất,
thiệt hại do biến đổi khí hậu:
4.3.1. Tổn thất, thiệt
hại về kinh tế và phi kinh tế trong quá khứ;
4.3.2. Ước tính tổn
thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế trong tương lai.
4.4. Đề xuất các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục
II.1
|
Mẫu báo cáo
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
|
Phụ lục
II.2
|
Mẫu báo cáo
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở
|
PHỤ LỤC II.1
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(được đóng
dấu treo của cơ quan thẩm định)
|
(địa danh),
ngày … tháng … năm …
|
BÁO
CÁO THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
CẤP LĨNH VỰC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ …
NĂM 20..
I. THÔNG TIN
CHUNG
1. Thông tin về các
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được thực hiện theo kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực: mô tả tóm tắt về các biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp tính toán, các tiêu chí giám sát và kết quả thực
hiện.
2. Thông tin về việc
tổ chức thực hiện và tổ chức giám sát các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính: mô tả chi tiết về quá trình tổ chức thực hiện và tổ chức giám sát các
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
II. NỘI DUNG
THẨM ĐỊNH
1. Thẩm định kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
a) Phân tích tính phù
hợp của chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực.
b) Đánh giá độ tin cậy,
tính đầy đủ, độ không chắc chắn của thông tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính
trong k kế hoạch của lĩnh vực.
c) Đánh giá kịch bản
phát triển thông thường trong k kế hoạch.
d) Kết quả kiểm tra
phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
đ) Đánh giá độ tin cậy,
độ không chắc chắn của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
e) Đánh giá tính bổ
sung của các chính sách, biện pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
lĩnh vực.
g) Phân tích, xác định
khả năng tính hai lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh
vực.
g) Xác nhận kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính định lượng của lĩnh vực theo các năm trong k kế
hoạch (xác nhận kết quả của từng biện pháp và của toàn bộ lĩnh vực).
2. Đánh giá báo cáo
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
TT
|
Tiêu chí đánh giá
|
Phù hợp / Có
|
Không phù hợp / Không
|
1
|
Hình thức
báo cáo
|
|
|
|
Báo cáo giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định
số 06/2022/NĐ-CP
|
|
|
2
|
Nội dung
báo cáo
|
|
|
2.1
|
Sự đầy đủ của
thông tin về các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.2
|
Sự phù hợp
của chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.3
|
Sự phù hợp
của phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.4
|
Sự phù hợp
của hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và biện pháp giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
III. Kết luận
và kiến nghị
PHỤ LỤC II.2
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
V/v báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2)
|
(địa danh),
ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: (2).
(1) nhận được hồ sơ đề
nghị thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2) kèm theo Văn bản số …
ngày … tháng … năm … của (2). Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch thẩm định giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính, (1) thông báo về kết quả thẩm định như sau:
1. Thông tin chung
a) Thông tin về tổ chức
thực hiện thẩm định (tên tổ chức, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử).
b) Thời gian thực hiện
thẩm định tại cơ sở.
c) Thời gian thực hiện
lấy mẫu đại diện (nếu cần thiết) tại cơ sở.
2. Về các nội dung thực
hiện thẩm định
a) Các ranh giới và
phạm vi hoạt động của (2).
b) Cơ sở hạ tầng,
công nghệ và toàn bộ quá trình hoạt động của (2).
c) Các nguồn phát thải
khí nhà kính, bể hấp thụ khí nhà kính và các loại khí nhà kính của (2).
d) Mức phát thải khí
nhà kính dự kiến của (2) khi không áp dụng công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
đ) Các công nghệ, biện
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đã được thực hiện.
e) Phương pháp xác định
mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
g) Độ tin cậy, độ
không chắc chắn của mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2).
h) Mức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính của các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính áp dụng tại
(2).
3. Đánh giá kết quả
tính toán mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2)
a) Phương pháp xác định
mức phát thải dự kiến khi không áp dụng các công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính, mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải được
áp dụng.
b) Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của (2).
c) Mức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đạt được trong giai đoạn … của (2).
d) Đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở và hạn ngạch phát
thải khí nhà kính được cấp cho (2).
3. Các nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của (2)
a) Về kết quả mức nhẹ
giảm phát thải khí nhà kính.
b) Về việc xác định
các nguồn phát thải, bể hấp thụ đã được trình bày trong báo cáo giảm phát thải
khí nhà kính.
c) Về phương pháp
tính toán mức giảm phát thải khí nhà kính, hệ số phát thải đã được áp dụng.
d) Về phương pháp kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê khí nhà kính.
đ) Về hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính.
4. Đề nghị (2)
4.1. Trường hợp cần
phải chỉnh sửa, bổ sung:
Đề nghị (2) chỉnh sửa,
bổ sung hoặc giải trình; hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
(2) theo nội dung nêu trên và gửi Thông báo này kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện tới các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
4.2. Trường hợp không
cần phải chỉnh sửa bổ sung:
Đề nghị (2) gửi báo
cáo này kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
(1) thông báo để (2)
biết và thực hiện./.
|
GIÁM ĐỐC (3)
(ký,
ghi họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị
thẩm định;
(2) Tên đầy đủ,
chính xác của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
(3) Thủ trưởng
hoặc người đứng đầu đơn vị thẩm định (1).
PHỤ LỤC III
DANH MỤC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CHẤT
ĐƯỢC KIỂM SOÁT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục
III.1
|
Danh mục
các chất được kiểm soát cấm sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ
|
Phụ lục
III.2
|
Danh mục
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn được kiểm soát
|
Phụ lục
III.3
|
Danh mục
các chất gây hiệu ứng khí nhà kính được kiểm soát
|
Phụ lục
III.4
|
Danh mục
các sản phẩm, thiết bị, hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát
|