ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 68/CTr-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 4 năm 2018
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 12/3/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày
12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2018 - 2022 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU); Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
12/2018/NQ-TU với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU và Chủ đề năm 2018 về
“Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” phù hợp với đặc điểm, điều
kiện thực tiễn của Tỉnh, của từng địa phương, từng cơ quan và đơn vị trong Tỉnh
để chuyển biến căn bản nhận thức trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và
người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng môi trường sống.
Từ đó, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện chuyển đổi căn bản về chất lượng bảo vệ môi trường.
- Xây dựng lộ trình cụ thể để tập
trung khắc phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ môi
trường của Tỉnh đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU; thực hiện tốt
những nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết.
2. Yêu cầu
- Bám sát các tiêu chí, tiêu chuẩn về
môi trường, các nội dung cơ bản của Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU và cụ thể hóa
Chủ đề công tác năm 2018 bằng những giải pháp cụ thể, sát thực tiễn của từng
khu dân cư, từng địa phương, từng khu vực và tại mỗi cơ quan, đơn vị để triển
khai thực hiện phải có hiệu quả, thiết thực.
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong
Chương trình hành động phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi,
trong một thời gian và lộ trình nhất định và đạt hiệu quả.
- Phân công rõ trách nhiệm triển khai
thực hiện cho các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan trong tổ chức
triển khai thực hiện với quan điểm “rõ người, rõ việc, rõ địa bàn, rõ thời gian
và rõ hiệu quả”. Đồng thời xác định rõ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các địa
phương, cơ quan, đơn vị trong việc triển khai Chương trình hành động này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát toàn diện tình hình về môi
trường để hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. Tái tạo, phục hồi
môi trường, tăng cường trồng cây xanh kịp thời để giữ gìn, làm đẹp cảnh quan;
ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, môi trường Vịnh
Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long; bảo tồn, phát huy giá trị không gian, cảnh quan của
rừng. Tạo chuyển biến rõ nét trong ý thức và hành động của nhân dân, du khách
trong việc dọn sạch rác các khu vực trên Vịnh, khu bãi tắm, khu dân cư... để
BVMT; từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống, nhất là trong các khu dân
cư, thôn bản, khu phố, trung tâm công cộng, khu du lịch. Xây dựng nếp sống thân
thiện với môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Đến hết năm 2018:
- Không còn hoạt động của lò vôi thủ
công trên địa bàn tỉnh; chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng.
- 100% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên,
các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi
trường.
(2) Đến hết năm 2020:
- 100% địa phương có khu giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung theo quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ tiên tiến, phù
hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường.
- Di chuyển 100% các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị hiện
đang tồn tại trong khu dân cư được di dời ra khỏi các khu dân cư.
- 100% các Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy trình, công nghệ
tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trước khi đi vào hoạt động.
Phấn đấu đến năm 2022 đạt được các
mục tiêu sau:
(3) 100% nước thải sinh hoạt từ các
khu đô thị mới được xử lý tập trung đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường.
(4) Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý
bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đạt trên 90%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở
đô thị được thu gom, xử lý đạt 100%.
(6) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải
y tế được thu gom, xử lý đạt 100%.
(7) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55,5%.
(8) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng
nước sạch trên 99%, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99%.
(9) Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà
tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ
môi trường
- Xác định rõ công tác bảo vệ môi trường,
bảo vệ nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên, môi trường sống là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, trong đó đề cao trách nhiệm của các cấp ủy và chính
quyền, cộng đồng doanh nghiệp, của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và của mỗi
người dân. Các cấp ủy Đảng và chính quyền trực tiếp lãnh đạo và phân công cụ thể
từng thành viên phụ trách lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực môi trường.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường (BVMT) vào các nghị quyết, chương trình, quy hoạch, dự án, kế hoạch công
tác hằng năm và theo giai đoạn; chủ động rà soát, xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm về BVMT ở địa phương, cơ quan, đơn vị để tập trung chỉ đạo tổ
chức thực hiện có hiệu quả.
- Có kế hoạch phân bổ, bố trí đủ nguồn
ngân sách thực hiện đầu tư các dự án về môi trường có trọng tâm, trọng điểm và
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác BVMT.
- Xây dựng mô hình, hình thức phù hợp
với các đối tượng cộng đồng để tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách
nhiệm về BVMT của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành, doanh
nghiệp, người dân về ý thức, trách nhiệm và lợi ích trong công tác BVMT.
- Thực hiện nghiêm chức năng quản lý
nhà nước về BVMT; tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy; xác
định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp cụ thể, hợp lý nhiệm vụ BVMT giữa
các ngành, các cấp, tránh chung chung, hình thức hoặc chồng chéo nhiệm vụ.
- Xây dựng và phát triển các biện pháp
giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng.
- Chỉ đạo xây dựng tiêu chí, chuẩn mực
về BVMT của từng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, từng thôn, bản, khu dân cư phù
hợp với thực tiễn của từng địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, nâng cao hơn nữa hiệu quả phòng ngừa, kịp thời xử lý tin báo, tố giác các
hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; Xử lý mạnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm về môi trường.
- Quy định và áp dụng các chế tài cần
thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về BVMT; đồng thời, thường xuyên nắm
bắt để kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích, đóng góp trong công tác BVMT.
- Chủ tịch UBND các cấp Huyện, thị
xã, thành phố đến phường, xã chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường
trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh nếu để xảy ra sự cố môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn được giao quản lý.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
chức năng nhiệm vụ chuyên ngành về BVMT chịu trách nhiệm chính nếu để xảy ra sự
cố môi trường đối với nhiệm vụ do đơn vị mình trực tiếp quản lý, giám sát trước
UBND Tỉnh.
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển
khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ, dự án BVMT trong Đề án đảm
bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn Tỉnh đã được phê duyệt; trong
đó, đặc biệt lưu ý các nội dung:
+ Tổ chức di dời dân cư khỏi các khu
vực nguy hiểm xong trước mùa mưa năm 2018 theo Đề án đã được UBND Tỉnh phê duyệt
cụ thể tại Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 25/01/2018; Đảm bảo an toàn tuyệt đối
và chống sạt lở, trôi lấp bãi thải mỏ.
+ Thực hiện tốt việc chống bụi, thu
gom xử lý triệt để chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải mỏ phát sinh
trong quá trình khai thác than. Thực hiện cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết
thúc hoạt động khai thác mỏ.
+ Các quy hoạch, kế hoạch khai thác của
ngành than phải xây dựng phù hợp và tương xứng với quy hoạch, kế hoạch BVMT.
2. Phát huy vai
trò vận động, giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
trong hoạt động bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức
thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân, du khách nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về BVMT, tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xác định rõ trách nhiệm của cộng đồng
dân cư; nhân rộng các mô hình tự quản, kiểm tra, giám sát, phát hiện, tố giác
các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác BVMT tự nhiên và môi trường sống;
Tăng cường khuyến khích người dân, cộng đồng dân cư trong việc giám sát BVMT.
- Tổ chức phát động các phong trào
thi đua toàn dân tham gia BVMT, chuyển biến căn bản và nâng cao về nhận thức để
tạo thành ý thức và trách nhiệm, chuyển đổi hành vi của từng người dân và toàn
xã hội theo hướng tự giác để BVMT, làm sạch môi trường, thân thiện với môi trường;
hưởng ứng các chiến dịch, phong trào vệ sinh môi trường; xây dựng, tạo lập các
hành vi, lối sống thân thiện với môi trường.
- Duy trì thường xuyên và nâng cao chất
lượng phong trào “Ngày chủ nhật xanh”, thực hiện hiệu quả cuộc vận động “toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn toàn tỉnh;
trọng tâm là các trung tâm đô thị, khu vực dân cư tập trung nông thôn, các khu
công cộng, nơi phục vụ cộng đồng.
- Triển khai mô hình phân loại rác thải
ngay từ đầu nguồn, thay đổi túi đựng rác để không dùng túi nhựa tại một số địa
bàn của Tỉnh để nhân rộng ra toàn Tỉnh.
3. Phát huy vai
trò trách nhiệm của các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, mỗi người dân và khách
du lịch trong bảo vệ môi trường
- Các chủ doanh nghiệp, các tổ chức
cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện đúng, đủ yêu
cầu của pháp luật về đánh giá tác động môi trường, đăng ký phương án BVMT và thực
hiện nghiêm túc các nội dung đã cam kết về môi trường. Có trách nhiệm đóng góp
công sức, tài chính cho hoạt động BVMT.
- Cá nhân, doanh nghiệp gây ô nhiễm,
sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
- Các địa phương trong Tỉnh căn cứ
tình hình thực tế thành lập, củng cố các hợp tác xã dịch vụ môi trường, các mô
hình tổ, đội thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở thôn, bản, khu phố.
- Nâng cao trách nhiệm của đại diện cộng
đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong việc phối hợp với chính quyền tham gia đánh giá kết quả
BVMT.
4. Chủ động phòng
ngừa, kiểm soát toàn diện tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, tập trung
vào các khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Khu hành chính kinh tế đặc biệt
Vân Đồn
- Xây dựng và ban hành bộ quy chuẩn
môi trường tỉnh Quảng Ninh, đưa vào một số chỉ tiêu môi trường riêng, đặc biệt
là tiêu chuẩn BVMT các khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Khu hành chính
kinh tế đặc biệt Vân Đồn tương đương tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến;
hoàn thành trong năm 2018 để thực hiện từ năm 2019.
- Trong thời gian bộ quy chuẩn môi
trường tỉnh Quảng Ninh chưa có hiệu lực thi hành; cấp ủy Đảng, chính quyền các
địa phương, các cơ quan, đơn vị chức năng của Tỉnh quán triệt và chủ động, quyết
liệt chỉ đạo:
+ Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, phối
hợp chặt chẽ để triển khai có hiệu quả, thiết thực về công tác BVMT trong từng
khu dân cư, trong từng đơn vị và từng địa bàn; có kế hoạch và lộ trình cụ thể
di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường khỏi khu dân cư...
+ Các khu đô thị mới (đặc biệt là các
khu đô thị ven bờ Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Khu hành chính - kinh tế đặc
biệt Vân Đồn...) có hệ thống thu gom nước thải độc lập với hệ thống thu gom,
thoát nước mưa trước khi đi vào hoạt động.
+ Hạn chế tối đa và tiến tới chấm dứt
hoạt động các nhóm ngành có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Toàn bộ các dự án trước
khi cấp phép hoạt động đều phải đảm bảo thủ tục pháp lý về môi trường theo đúng
quy định pháp luật.
+ Không chấp thuận các dự án đầu tư với
công nghệ lạc hậu và các loại hình sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao.
+ Các khu du lịch, dịch vụ tập trung
(đặc biệt là các khu du lịch như: Bãi Cháy, Trà Cổ, Yên Tử, Cửa Ông, Cô Tô, Vân
Đồn...) tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng; cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng
đồng.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân để nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM); đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý, xác
nhận hoàn thành nội dung ĐTM theo cam kết của chủ dự án.
- Kiểm soát chặt chẽ về môi trường đối
với các hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động trên biển, sẵn sàng ứng phó kịp thời,
khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát về môi trường cần tập trung vào các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về BVMT; đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động đối với các đơn vị vi phạm nghiêm trọng các quy định về
BVMT; công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm, vi phạm pháp luật về BVMT
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng kế hoạch và xác định lộ
trình cụ thể việc dừng khai thác, đóng cửa mỏ đối với các khu vực khai thác, chế
biến khoáng sản gây ảnh hưởng lớn tới cảnh quan, môi trường. Các cơ sở đang
khai thác, chế biến khoáng sản phải xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường;
có biện pháp chống bụi, chống phát tán khí thải độc hại ra môi trường xung
quanh; việc đổ thải cần được thực hiện theo tầng, phân tầng đảm bảo chống sạt lở
bãi thải trong mùa mưa; tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường, nạo vét sông suối
trong quá trình khai thác và sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác và
chế biến khoáng sản.
- Rà soát để có hướng điều chỉnh phù
hợp thực tiễn về quy hoạch BVMT, nhất là rác thải, nước thải, không khí, nghĩa
trang và bảo vệ nguồn nước ngầm, môi trường nước ngầm; nghiên cứu triển khai, bổ
sung các dự án, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại tại các
thành phố, thị xã.
- Thực hiện kiểm kê phát thải khí thải
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải để xây dựng
kế hoạch quản lý trong năm 2018.
5. Khắc phục ô
nhiễm và suy thoái môi trường
- Ưu tiên triển khai tổ chức thực hiện
hoàn thành dứt điểm các dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt, nguy hiểm
trong năm 2018 theo Đề án đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại các Quyết định: số
222/QĐ-UBND ngày 25/01/2018, số 1357/QĐ-UBND ngày 04/5/2016, số 2789/QĐ-UBND
ngày 20/7/2017, số 77/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 và số 1123/QĐ-UBND ngày
10/4/2018.
- Chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển
than Nam Cầu Trắng tại thành phố Hạ Long và hoạt động của các cơ sở sản xuất
vôi bằng lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh trước ngày 31/12/2018.
- Thực hiện theo lộ trình để đến năm
2025 dừng khai thác các mỏ đá vôi; đến năm 2030 có giải pháp cơ bản để dứt điểm
di chuyển các nhà máy xi măng hiện đang hoạt động ven bờ Vịnh Hạ Long, Bái Tử
Long (theo Quy hoạch BVMT tỉnh, Vịnh Hạ Long đã được phê duyệt).
- Hoàn thành việc di dời toàn bộ các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch
đô thị ra khỏi các khu dân cư trước ngày 31/12/2020.
- Tập trung xử lý dứt điểm các điểm ô
nhiễm môi trường cấp bách, những điểm nóng về môi trường trên địa bàn (ô nhiễm
do xả khói, bụi của các nhà máy xi măng, nhiệt điện; các điểm ô nhiễm môi trường
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu...); Đầu tư xây dựng, cải tạo các bãi rác
thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn môi trường.
- Đối với các khu dân cư nằm trong mạng
lưới thu gom của các hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện có, yêu cầu cải tạo,
nâng cấp hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, đảm bảo thu gom tối đa lượng nước
thải sinh hoạt về trạm xử lý nước thải tập trung, hoàn thành xong trước
31/12/2019.
- Duy trì thường xuyên việc kiểm tra,
giám sát, xử lý theo quy định, đảm bảo 100% nước thải la canh, nước thải sinh
hoạt phát sinh từ các tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long
được xử lý triệt để.
- Tổ chức điều tra, đề xuất giải pháp
và triển khai thực hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên
địa bàn Tỉnh (trong năm 2018 hoàn thành việc tổ chức điều tra và đề xuất giải
pháp triển khai thực hiện).
- Triển khai đầu tư và vận hành các cụm
xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo định hướng
quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày
30/11/2016.
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư và
khai thác các dự án nhà máy xử lý rác thải tại Tràng Lương (Đông Triều); dự án
nhà máy xử lý chất thải rắn tại Vũ Oai (Hoành Bồ) và các cơ sở xử lý chất thải
đã được phê duyệt.
- Rà soát các khu giết mổ tập trung tại
các địa phương, chỉ cho phép cơ sở có dây chuyền công nghệ tiên tiến, có hệ thống
xử lý nước thải, chất thải đảm bảo đúng các quy định về môi trường hoạt động;
đình chỉ hoạt động của các cơ sở không đảm bảo quy định BVMT; hoàn thành trong
năm 2018.
- Thực hiện đầu tư hạ tầng về xử lý
môi trường đối với các khu dân cư liền kề các khu nghĩa trang hiện hữu trên địa
bàn từng địa phương, đặc biệt là tại khu vực nghĩa trang Đèo Sen - Hà Khẩu, Gốc
Khế - Hà Tu thuộc thành phố Hạ Long, Quang Hanh thuộc thành phố Cẩm Phả hoàn
thành trong năm 2019.
6. Đầu tư xây dựng,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật về môi trường; hệ thống quan trắc tự động, liên tục
các thông số môi trường
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp,
hoàn thành tổng thể hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa
bàn tỉnh và ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh trung tâm điều hành thông minh về quan trắc
môi trường để kiểm soát toàn diện về môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh, hoàn thành trong năm 2018.
- Đầu tư, xây dựng các công trình cảnh
báo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất
và sự cố thiên tai bão lũ, sạt lở đất để kịp thời có giải pháp phòng ngừa đảm bảo
an toàn cho môi trường và dân cư, hoàn thành trước năm 2022.
- Đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày
đêm trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài
nguyên và Môi trường, thời hạn trước ngày 31/12/2018.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
để toàn bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn có quy hoạch các
khu chức năng phù hợp với quy định về BVMT, hoàn thành trong năm 2018; Đôn đốc
yêu cầu các chủ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động
hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có diện tích cây xanh tối thiểu chiếm
10% tổng diện tích của toàn bộ khu, cụm công nghiệp trước năm 2020.
- Rà soát tổng thể các hệ thống thu
gom, điểm trung chuyển rác thải, xử lý rác thải của khu dân cư, hoàn thành
trong năm 2018; Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các trạm thu gom, điểm trung chuyển
rác thải trong các khu dân cư đảm bảo tiêu chuẩn, trong năm 2019. Đối với các
đô thị riêng lẻ, các xã đảo trên địa bàn Tỉnh (nêu tại Phụ lục 2, Quyết định
số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND Tỉnh), các địa phương lập dự án đề
xuất trong năm 2018; triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành trong năm 2019.
- Có kế hoạch bố trí nguồn lực đầu
tư, xây dựng và vận hành hiệu quả các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du
lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh, cơ bản, hoàn thành trong năm 2020.
- Triển khai thu hút đầu tư các dự án
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn các đô thị lớn của Tỉnh; Tập trung đẩy
nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành dự án thoát nước và xử lý nước thải tại
các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí và xây dựng hệ thống thu gom, xử lý
nước thải độc lập, tách khỏi thoát nước mặt tại các đô thị loại 3 trở lên trước
năm 2022.
- Trong năm 2018 rà soát toàn diện
các hệ thống thoát nước trong các khu đô thị, khu dân cư; Triển khai đầu tư,
nâng cấp để khắc phục triệt để tình trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung
tâm đô thị, trong các khu dân cư khi có mưa lũ trong năm 2019.
- Đầu tư các dự án cung cấp nước sạch,
thu gom, xử lý rác thải, tiêu thoát nước, xử lý nước thải, nghĩa trang... đáp ứng
các tiêu chí số 17 về môi trường nông thôn mới, trong đó đặc biệt quan tâm tới
khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, hoàn thành trong năm 2020; Trong
đó, tập trung ngay các nội dung:
+ Lập kế hoạch và lộ trình để xây dựng
nhà tiêu hợp vệ sinh khu nông thôn, đảm bảo đạt chỉ tiêu tỷ lệ dân cư nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90%.
+ Bố trí nguồn lực và kế hoạch để xử
lý rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư nhất là những nơi chưa có nhà máy xử
lý chất thải rắn, chấm dứt tình trạng chôn lấp rác.
7. Bảo vệ và phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hiệu quả
và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Hạn chế tối đa việc chuyển mục đích
sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn sang mục đích sử dụng
khác; Hạn chế tiến tới chấm dứt việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với
các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các khu vực bảo vệ nguồn
nước.
- Nghiên cứu chuyển đổi một số diện
tích rừng sản xuất sang rừng phòng hộ để bảo vệ nguồn sinh thủy cho các hồ, đập,
sông suối trọng yếu, hoàn thành trong năm 2018.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch bảo
tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
(trong đó tập trung tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên hiện có; thành lập từ 2-3 khu bảo tồn thiên nhiên mới; kiểm soát chặt chẽ
việc buôn bán vận chuyển, du nhập các loài động thực vật ngoại lai xâm hại,
sinh vật biến đổi gen trên địa bàn; Điều tra, quy hoạch, lập hồ sơ đề xuất
thành lập các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện cải tạo hành lang sinh thái ven biển, tập trung triển khai các dự án cải
tạo, phục hồi và trồng mới rừng ngập mặn; Tập trung phục hồi và bảo tồn các khu
rừng ngập mặn tự nhiên hiện có; Tổ chức trồng, phục hồi rạn san hô, cỏ biển; quản
lý bền vững các nguồn tài nguyên ven biển có sự tham gia của cộng đồng và gắn với
du lịch sinh thái; Xây dựng và áp dụng cơ chế đồng quản lý nguồn lợi thủy sản).
- Tập trung triển khai đưa vào hoạt động
các các vùng bảo tồn đặc biệt đối với tài nguyên rừng, biển thuộc Vịnh Hạ Long,
Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, hoàn thành trước năm 2022.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn
nước, đặc biệt là tại các lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên giới; Triển
khai thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển, hải đảo; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, chương trình
quản lý tổng hợp vùng bờ; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trên vùng biển và các sông, suối, ao, hồ...
8. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
- Triển khai thực hiện Đề án mô hình
thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh, trước mắt ưu tiên thành phố Hạ Long và từng
bước triển khai nhân rộng ở một số lĩnh vực, địa phương đủ điều kiện, thời gian
hoàn thành 2020.
- Tập trung thu hút đầu tư, ứng dụng
và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong các
lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải,
xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị (chưa có điều kiện xử lý chất
thải tập trung) từ các nước tiên tiến (như Nhật Bản, Bỉ...).
- Bố trí nguồn ngân sách Tỉnh để ưu
tiên thực hiện các dự án điều tra, kiểm kê, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá
trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến các nguồn tài nguyên thiên nhiên
của tỉnh, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng
và tài nguyên biển, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, hoàn thành trước
năm 2022.
- Triển khai tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về môi trường, quản lý môi trường cho cán
bộ các cấp từ cấp xã, cấp huyện và trong các doanh nghiệp với mục tiêu nâng cao
nhận thức của cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư về BVMT, phòng chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho cộng đồng về tính chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Tập trung xây dựng các mô hình và đầu
tư trang thiết bị cho công tác cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt
lở đất cao trên địa bàn Tỉnh, hoàn thành trước năm 2020.
- Triển khai kiểm kê, áp dụng các biện
pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn theo đúng nội
dung các cam kết tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc năm 2015 về biến đổi khí hậu
(COP21), hoàn thành trong năm 2019.
- Tập trung triển khai thực hiện các
dự án, chương trình nâng cấp, bảo đảm an toàn các đê, đập, hồ chứa nước; bảo vệ
không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.
- Rà soát, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh theo kịch bản biến đổi khí hậu mới do Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố, thời gian hoàn thành trong năm 2019.
10. Đẩy mạnh xã
hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, hợp tác liên vùng về bảo vệ môi trường
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để
khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy tăng cường thu hút, xã hội hóa thúc đẩy doanh
nghiệp, người dân và các tổ chức quốc tế tham gia các hoạt động và triển khai
các dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh (trong đó tập trung vào các
lĩnh vực: xử lý nước thải, chất thải rắn và phục hồi môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, ứng phó sự cố môi trường, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất tiên
tiến, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên...), hoàn thành trong
năm 2019, đưa vào áp dụng từ năm 2020.
- Tăng cường triển khai công tác xúc
tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài triển khai đầu tư các dự án về môi trường
của Tỉnh theo hình thức đối tác công tư, trong đó ưu tiên lĩnh vực chuyển giao
công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, các dự án tiết kiệm năng lượng đã được xác
định trong Quy hoạch môi trường của Tỉnh, triển khai các dự án bảo vệ môi trường,
nhất là các dự án về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập
trung tại các đô thị của Tỉnh.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng các
chương trình hợp tác, phối hợp chặt chẽ công tác quản lý nhà nước về BVMT liên
vùng với các tỉnh, thành phố giáp ranh với tỉnh Quảng Ninh: Hải phòng, Hải
Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn.
- Phối hợp với các địa phương biên giới
của Trung Quốc trong cam kết thực hiện Công ước Basel (ba-zen) về kiểm soát việc
vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện cụ thể từng nội dung của
Chương trình hành động này với nguyên tắc phải sát với thực tiễn của từng địa
phương, đơn vị; định kỳ 6 tháng phải có kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện
và hàng năm tổ chức sơ kết, khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân điển
hình, tích cực trong công tác bảo vệ môi trường; phê bình, kỷ luật đối với các
tập thể, cá nhân yếu kém.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các địa
phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động được
phân công tại Phụ lục kèm theo đảm bảo thời gian và hiệu quả.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình hành động, nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, báo
cáo UBND tỉnh) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Xây dựng Đảng;
- Các Ban HĐND Tỉnh;
- UB MTTQ Tỉnh và các Đoàn thể chính trị - xã hội Tỉnh (p/h);
- Các Sở, ban, ngành của Tỉnh (t/h);
- UBND các địa phương của Tỉnh (t/h);
- Tập đoàn TKV, TCT Đông Bắc (t/h);
- V0, V1, V2, V3, V5, MT;
- Lưu: VT, MT;
10 bản, M-QĐ 56
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Các nội dung chính cần thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
I
|
Thực hiện các mục tiêu cụ thể
|
|
|
|
|
1.
|
Chấm dứt hoạt động của
lò vôi thủ công trên địa bàn Tỉnh trước ngày 31/12/2018
|
Hoàn thành việc xây dựng
cơ chế hỗ trợ cho các hộ dân, đơn vị dừng hoạt động lò vôi thủ công (nếu cần
thiết)
|
Tháng 6/2018
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành, UBND các địa phương có liên quan
|
Hoàn thành việc chấm dứt
hoạt động lò vôi trên địa bàn 04 địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên,
Hạ Long)
|
Ngày 31/12/2018
|
UBND 04 địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hạ
Long)
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
2.
|
Chấm dứt hoạt động của
Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng trước ngày 31/12/2018
|
Hoàn thành xây dựng
phương án chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng
|
Tháng 6/2018
|
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)
|
UBND thành phố Hạ Long và các Sở, ngành có liên quan
|
Chấm dứt hoạt động của
Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng
|
Ngày 31/12/2018
|
3.
|
100% các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên, các
khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Rà soát, đôn đốc các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm
trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động xây dựng, phê duyệt Phương
án lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực
tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng 6/2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND địa phương có liên quan
|
100% các cơ sở, các khu
công nghiệp ở trên hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động
liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ngày 31/12/2018
|
4.
|
100% địa phương có khu
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ
tiên tiến, phù hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường
|
- Rà soát, thống kê các
khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung của từng địa phương trên địa bàn Tỉnh:
(i) cơ sở có quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ tiên tiến, phù hợp, đảm bảo
vệ sinh, môi trường; (ii) cơ sở chưa đảm bảo về quy mô, dây chuyền công nghệ
nhưng có điều kiện đầu tư cải tạo nâng cấp.
- Đề xuất điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch địa điểm xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên
địa bàn Tỉnh để đảm bảo mỗi địa phương có ít nhất 01 địa điểm xây dựng khu giết
mổ tập trung với quy mô hợp lý.
|
Hết năm 2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở,
ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc xây dựng
Quy hoạch chi tiết các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các địa
phương tại các địa điểm được duyệt
|
Quý I/2019
|
UBND các địa phương
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Hoàn thành công tác chuẩn
bị đầu tư; Xúc tiến, kêu gọi nhà đầu tư
|
Quý III/2019
|
Triển khai đầu tư khu
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ
tiên tiến, phù hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường (đảm bảo mỗi địa phương có ít
nhất 01 khu giết mổ)
|
Từ Quý II/2019 - 2020
|
5.
|
Di chuyển 100% các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch
đô thị hiện đang tồn tại trong khu dân cư được di dời ra khỏi các khu dân cư
|
Xây dựng Nghị quyết về
việc hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc
không phù hợp với Quy hoạch đô thị hiện đang tồn tại trong khu dân cư được di
dời ra khỏi các khu dân cư.
|
Trình HĐND kỳ họp cuối
năm 2018
|
Sở Công Thương
|
UBND các địa phương, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Rà soát và xây dựng hoặc
điều chỉnh Đề án hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi
trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị hiện đang tồn tại trong khu
dân cư trên địa bàn các địa phương
|
Hết năm 2018
|
UBND các địa phương
|
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở,
ngành có liên quan
|
Di chuyển 100% các cơ sở
trên ra khỏi các khu dân cư
|
Hết năm 2020
|
6
|
100% các Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải theo quy trình, công nghệ
tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp
|
Rà soát, thống kê các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của
từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Hết năm 2018
|
Ban Quản lý Khu Kinh tế, UBND các địa phương
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành
có liên quan
|
Đôn đốc, các Chủ đầu tư
các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý
nước thải theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất
của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Hết năm 2020
|
7.
|
Đảm bảo 100% nước thải
sinh hoạt từ các khu đô thị mới được xử lý tập trung đạt quy chuẩn trước khi
xả ra môi trường
|
Hướng dẫn xác định khu
đô thị mới
|
Quý III/2018
|
Sở Xây dựng
|
UBND các địa phương và các Sở, ngành có liên quan
|
Rà soát các khu đô thị
trên địa bàn thành phố Hạ Long để: (i) xác định các khu đô thị mới được phép
đấu nối vào Hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) của thành phố; (ii)
những khu đô thị mới không đủ điều kiện đấu nối cần phải xây dựng hệ thống
XLNTTT.
|
Hết năm 2018
|
UBND thành phố Hạ Long
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Rà soát các khu đô thị
mới trên địa bàn các địa phương trong Tỉnh (trừ thành phố Hạ Long): (i) xác định
khu đô thị có đủ điều kiện nhưng chưa xây dựng Khe XLNTTT; (ii) những khu đô
thị cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để đủ điều kiện xây dựng khu XLNTTT;
đôn đốc các chủ đầu tư bổ sung quy hoạch
|
Hết năm 2018
|
UBND 13 địa phương chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung (trừ thành phố Hạ Long)
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan
|
Đôn đốc các chủ đầu tư
các khu đô thị mới xây dựng khu xử lý nước thải tập trung
|
2019-2022
|
UBND các địa phương
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan
|
8.
|
Tỷ lệ thu gom, vận chuyển,
xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đạt trên 90%
|
Rà soát, thống kê việc
thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trên
địa bàn Tỉnh
|
Quý III/2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị có liên quan
|
Xây dựng phương án thu
gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng; dự kiến
kinh phí, phân chia nhiệm vụ thực hiện cụ thể giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và UBND các địa phương
|
Quý IV/2018
|
Triển khai các công việc
cụ thể để đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật
sau khi sử dụng trên địa bàn đạt trên 90%
|
Hết năm 2022
|
UBND các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành
có liên quan
|
9.
|
Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 100%
|
Rà soát hiện trạng và
thống kê tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý hiện nay
|
Hết năm 2018
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành và UBND địa phương có liên quan
|
Xây dựng Đề án nâng cao
tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 100%
|
Quý II/2019
|
Hoàn thành việc thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 100%
|
Hết năm 2022
|
10.
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại,
chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%
|
Rà soát hiện trạng và
thống kê Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý hiện
nay
|
Hết năm 2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế
|
Các Sở, ngành UBND các địa phương
|
Xây dựng Đề án nâng cao
tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%
|
Quý II/2019
|
Hoàn thành việc thu
gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế đạt 100%
|
Hết năm 2022
|
11.
|
Tỷ lệ che phủ rừng đạt
55,5%
|
Rà soát và xây dựng Đề
án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn Tỉnh
|
Hết năm 2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, UBND địa phương có liên quan
|
Tiến hành các hoạt động
trồng rừng để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng
|
Quý II/2019
|
Tỷ lệ che phủ rừng đạt
55,5%
|
Hết năm 2022
|
12
|
Tỷ lệ dân cư đô thị được
sử dụng nước sạch trên 99%, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
trên 99%
|
Rà soát, thống kê Tỷ lệ
dân cư đô thị được sử dụng nước sạch và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh trên địa bàn Tỉnh
|
Hết năm 2018
|
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và UBND địa phương có liên quan
|
Xây dựng Đề án nâng cao
Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch và dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh trên địa bàn Tỉnh
|
Quý II/2019
|
Tỷ lệ dân cư đô thị được
sử dụng nước sạch trên 99%, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
trên 99%
|
Hết năm 2022
|
13.
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90%
|
Rà soát, thống kê Tỷ lệ
dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn Tỉnh và triển khai Xây
dựng Đề án nâng cao Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên
90% trên địa bàn Tỉnh
|
Hết năm 2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Y tế, UBND các địa phương và đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành việc Tỷ lệ
dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90%
|
Hết năm 2022
|
II
|
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chính của Chương trình hành động
|
1.
|
Xây dựng và ban hành bộ
quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh, đưa vào một số chỉ tiêu môi trường
riêng, đặc biệt là tiêu chuẩn BVMT các khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử
Long, Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn tương đương tiêu chuẩn môi
trường của các nước tiên tiến
|
Hoàn thành việc xây dựng
Bộ Quy chuẩn, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
|
Quý IV/2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Đưa vào áp dụng bộ Quy
chuẩn
|
Năm 2019
|
2.
|
Các khu du lịch, dịch vụ
tập trung (đặc biệt là các khu du lịch như: Bãi Cháy, Trà Cổ, Yên Tử, Cửa
Ông, Cô Tô, Vân Đồn...) tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ
gìn vệ sinh nơi công cộng; cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh
môi trường của cộng đồng
|
Rà soát Các khu du lịch,
dịch vụ tập trung trên địa bàn tổ chức niêm yết công khai các quy định về
BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; lập phương án xây dựng, cải tạo, nâng
cấp cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng
|
Năm 2018
|
UBND các địa phương
|
Sở Du lịch, Sở TNMT và các đơn vị có liên quan
|
Đầu tư cơ sở vật chất đảm
bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng tại các khu du lịch tập
trung
|
2019-2020
|
Đôn đốc, giám sát các địa
phương có khu du lịch, dịch vụ tập trung (đặc biệt là các khu du lịch như:
Trà Cổ, Yên Tử, Cửa Ông, Cô Tô, Vân Đồn...) tổ chức niêm yết công khai các
quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; xây dựng, cải tạo, nâng cấp
cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng
|
Định kỳ 06 tháng, 01
năm báo cáo UBND Tỉnh
|
Sở Du lịch
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
3.
|
Thực hiện kiểm kê phát
thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí
thải để có kế hoạch quản lý
|
Xây dựng Dự án kiểm kê
phát thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi,
khí thải để có kế hoạch quản lý
|
Quý III/2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Tổ chức triển khai thực
hiện kiểm kê phát thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát tán bụi, khí thải và xây dựng kế hoạch quản lý
|
Hết năm 2018
|
4.
|
Xử lý dứt điểm các điểm
ô nhiễm môi trường cấp bách, những điểm nóng về môi trường trên địa bàn; đầu
tư xây dựng, cải tạo các bãi rác thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch
và tiêu chuẩn môi trường; xử lý ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu
|
Rà soát, thống kê các
điểm ô nhiễm môi trường cấp bách, những điểm nóng về môi trường trên địa bàn,
ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu
|
2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Xây dựng kế hoạch và
triển khai xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm cấp bách và điểm nóng môi trường
và ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu
|
2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Xây dựng kế hoạch và đầu
tư xây dựng, cải tạo các bãi rác thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch
và tiêu chuẩn môi trường trên địa bàn
|
2019
|
5.
|
Đối với các khu dân cư
nằm trong mạng lưới thu gom của các hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện
có, yêu cầu cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, đảm bảo
thu gom tối đa lượng nước thải sinh hoạt về trạm xử lý nước thải tập trung
|
Rà soát các khu dân cư
nằm trong mạng lưới thu gom của các hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện
có nhưng chưa đấu nối về Trạm xử lý nước thải tập trung
|
2018
|
UBND thành phố Hạ Long
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Xây dựng kế hoạch và thực
hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, đảm bảo
thu gom tối đa lượng nước thải sinh hoạt về trạm xử lý nước thải tập trung
|
2019
|
6
|
Tổ chức điều tra, đề xuất
giải pháp và triển khai thực hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm,
thoái hóa trên địa bàn Tỉnh
|
Xây dựng kế hoạch triển
khai hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên địa bàn Tỉnh
|
2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tổ chức triển khai thực
hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên địa bàn Tỉnh
|
2019
|
7.
|
Triển khai đầu tư và vận
hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
theo định hướng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016
|
Xây dựng Kế hoạch Triển
khai đầu tư và vận hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch đã được duyệt
|
2018
|
Các Sở: Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Thu hút đầu tư và huy động
nguồn lực để triển khai đầu tư và vận hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế,
chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch đã được duyệt
|
2019-2022
|
8.
|
Thực hiện đầu tư hạ tầng
giao thông, điện, xử lý môi trường, xây dựng hàng rào phân cách với khu dân
cư tại các khu nghĩa trang hiện hữu trên địa bàn từng địa phương, đặc biệt là
tại khu vực nghĩa trang Đèo Sen - Hà Khẩu, Gốc Khế - Hà Tu thuộc thành phố Hạ
Long và Quang Hanh thuộc thành phố Cẩm Phả
|
Thực hiện đầu tư hạ tầng
giao thông, điện, xử lý môi trường, xây dựng hàng rào phân cách với khu dân
cư tại các khu nghĩa trang hiện hữu trên địa bàn
|
2022
|
UBND các địa phương
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan
|
Cải tạo hệ thống giao
thông, điện, xử lý môi trường, xây dựng hàng rào phân cách với khu dân cư tại
các nghĩa trang Đèo Sen - Hà Khẩu, Gốc Khế - Hà Tu và Quang Hanh thuộc thành
phố Cẩm Phả
|
2019
|
UBND thành phố Hạ Long, Cẩm Phả
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan
|
9.
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp,
hoàn thành tổng thể hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa
bàn tỉnh và ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh trung tâm điều hành thông minh về quan
trắc môi trường để kiểm soát toàn diện về môi trường đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh
|
Đẩy nhanh tiến độ và
hoàn thành dự án nâng cao năng lực quan trắc môi trường tự động trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh xong trước ngày 31/12/2018
|
31/12/2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và địa phương có liên quan
|
Hoàn chỉnh trung tâm điều
hành thông minh về quan trắc môi trường tại Trung tâm Quan trắc tài nguyên và
môi trường - Sở TN&MT
|
31/12/2018
|
Sở Thông tin truyền thông
|
10.
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch và đôn đốc yêu cầu các chủ đầu tư các khu công nghiệp (KCN), cụm
công nghiệp (CCN) đã đi vào hoạt động hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
có diện tích cây xanh tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN, CCN
|
Rà soát các KKN, CCN trên
địa bàn đã đi vào hoạt động: (i) về hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; (ii) về diện tích cây xanh tối thiểu
chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ khu, cụm công nghiệp
|
2018
|
Ban Quản lý Khu Kinh tế (đối với các KCN)
UBND các địa phương (đối với các CCN)
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có diện
tích cây xanh tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ khu, cụm công
nghiệp
|
2019-2020
|
Chủ đầu tư các KCN, CCN
|
BQLKKT, UBND các địa phương, các Sở, ngành có liên quan
|
Đôn đốc việc thực hiện
của chủ đầu tư các khu công nghiệp
|
Báo cáo UBND Tỉnh định
kỳ 06 tháng, 01 năm
|
BQL KKT, UBND các địa phương
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
11.
|
Xây dựng kế hoạch bố
trí nguồn lực đầu tư, xây dựng và vận hành hiệu quả các nhà vệ sinh công cộng
tại các địa điểm du lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh, cơ bản
|
Xây dựng kế hoạch bố
trí nguồn lực đầu tư, xây dựng các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du
lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh
|
Quý IV/2018
|
Sở Du lịch
|
Sở Xây dựng, các Sở, ngành và địa phương có liên quan
|
Xây dựng và vận hành hiệu
quả các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du lịch và trung tâm đô thị lớn
của tỉnh
|
2020
|
UBND các địa phương
|
12.
|
Triển khai thu hút đầu
tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn các đô thị lớn của Tỉnh;
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành dự án thoát nước và xử lý
nước thải tại các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí và xây dựng hệ thống
thu gom, xử lý nước thải độc lập, tách khỏi thoát nước mặt tại các đô thị loại
3 trở lên
|
Xây dựng cơ chế chính
sách thu hút đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn các
đô thị lớn của Tỉnh
|
2018
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, UBND các địa phương có liên quan
|
Tập trung đẩy nhanh tiến
độ xây dựng và hoàn thành dự án thoát nước và xử lý nước thải tại các địa
phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí
|
2020
|
UBND các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan
|
Xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải độc lập, tách khỏi thoát nước mặt tại các đô thị loại 3
trở lên
|
2022
|
UBND các địa phương
|
13.
|
Rà soát toàn diện các hệ
thống thoát nước trong các khu đô thị, khắc phục triệt để tình trạng ngập úng
cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các khu dân cư khi có mưa lũ
|
Rà soát toàn diện các hệ
thống thoát nước trong các khu đô thị; lập dự án đầu tư xây dựng khắc phục
triệt để tình trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các
khu dân cư khi có mưa lũ
|
2018-2019
|
UBND các địa phương
|
Sở Xây dựng, các Sở, ngành có liên quan
|
Tổ chức cải tạo, nâng cấp
các hệ thống thoát nước trong các khu đô thị, đảm bảo khắc phục triệt để tình
trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các khu dân cư
khi có mưa lũ
|
2020
|
14.
|
Triển khai đưa vào hoạt
động các vùng bảo tồn đặc biệt đối với tài nguyên rừng, biển thuộc Vịnh Hạ
Long, Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, hoàn thành trước năm 2022
|
Thành lập, đưa vào hoạt
động khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - huyện Tiên Yên
|
2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Triển khai đưa vào hoạt
động các các vùng bảo tồn đặc biệt đối với tài nguyên rừng, biển thuộc Vịnh Hạ
Long, Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, hoàn thành trước năm 2022
|
2022
|
15.
|
Triển khai thực hiện Đề
án mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh, trước mắt ưu tiên thành phố
Hạ Long và từng bước triển khai nhân rộng ở một số lĩnh vực, địa phương đủ điều
kiện
|
Xây dựng dự án mô hình
thành phố thông minh tại thành phố Hạ Long
|
2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Triển khai nhân rộng mô
hình thành phố thông minh tại các thành phố Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí
|
2022
|
16.
|
Thu hút đầu tư, ứng dụng
và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong
các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất
thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị (chưa có điều kiện xử
lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến (như Nhật Bản, Bỉ...)
|
Xây dựng cơ chế thu hút
đầu tư, ứng dụng và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với
môi trường trong các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế,
tái sử dụng chất thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị
(chưa có điều kiện xử lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến
|
2019
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Triển khai thực hiện việc
thu hút đầu tư, ứng dụng và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường trong các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và
tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn,
đô thị (chưa có điều kiện xử lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến
|
2022
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
17.
|
Xây dựng các mô hình và
đầu tư trang thiết bị cho công tác cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ
quét và sạt lở đất cao trên địa bàn Tỉnh
|
Xây dựng các mô hình cảnh
báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao trên địa bàn Tỉnh
|
2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương
|
Đầu tư trang thiết bị
cho công tác cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao
trên địa bàn Tỉnh theo các mô hình đã xây dựng
|
2019
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương
|
18.
|
Triển khai kiểm kê, áp
dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn
theo đúng nội dung các cam kết tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc năm 2015 về biến đổi
khí hậu (COP21)
|
Thực hiện dự án kiểm kê
khí nhà kính trên địa bàn tỉnh và đề xuất giải pháp giảm phát thải khí nhà
kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn
|
2018-2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan
|
Triển khai áp dụng các
biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn
|
2020
|