THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01
năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU
NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN
Hiện nay, mực nước nhiều hồ chứa nước
ở mức thấp, dung tích trữ tại các hồ thủy lợi chỉ đạt 80-90% so với thiết kế, đặc
biệt tại một số tỉnh ở mức rất thấp (Ninh Thuận 44%, Điện Biên 55%, Thanh Hóa
59%). Mực nước các hồ thủy điện cũng ở mức thấp, nhiều hồ
chỉ đạt từ 20-40% dung tích thiết kế, trong đó có các hồ chứa thủy điện lớn thường
xuyên cung cấp nguồn nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân cho khu vực Trung du và
Đồng bằng Bắc Bộ thiếu hụt từ 40-50%.
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, dòng
chảy thượng nguồn suy giảm, xâm nhập mặn đã xuất hiện từ tháng 12 năm 2019, sớm
và sâu hơn so với trung bình nhiều năm, một số nơi tương đương hoặc sâu hơn năm 2015.
Theo dự báo, từ tháng 01 đến tháng 6
năm 2020, dòng chảy trên các sông, suối tại Bắc Bộ phổ biến thiếu hụt từ
20-50%, Trung Bộ và Tây Nguyên thiếu hụt từ 40-70% so với
trung bình nhiều năm, dòng chảy thượng nguồn sông Mê Công về đầu nguồn sông Cửu
Long trong các tháng đầu mùa khô thấp hơn trung bình nhiều năm từ 20-45%.
Thời gian tới, có khả năng sẽ xảy ra
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn ở nhiều vùng trên cả nước, đặc biệt tại các
khu vực Trung du, Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, trong một số thời
điểm xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long có thể ở mức tương đương hoặc cao
hơn cùng kỳ năm 2016 (năm xảy ra xâm nhập mặn lịch sử). Về
lâu dài, do tác động của biến đổi khí hậu và nhu cầu sử dụng nước ngày càng
tăng, nhất là trên hệ thống sông Mê Công, nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn có thể xảy ra thường xuyên và khốc liệt hơn.
Để chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn kiểm
kê, đánh giá thực trạng, dự báo nguồn nước tại các hồ chứa, hệ thống thủy lợi
trên địa bàn, tính toán cân bằng nước để điều chỉnh, bổ sung phương án phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phù hợp với thực tiễn
nguồn nước, đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Căn cứ tình hình nguồn nước,
khả năng bảo đảm cấp nước, tiếp tục điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp
(chuyển đổi từ trồng lúa ở vùng thường xuyên bị hạn hán, thiếu nước sang cây trồng
cạn); rà soát, điều chỉnh kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân, xem xét lùi thời vụ,
chuyển đổi sản xuất nếu nguồn nước không bảo đảm cung cấp trong suốt thời gian
sản xuất. Tuân thủ các khuyến cáo của cơ quan chuyên môn liên quan đến thời vụ
và tổ chức sản xuất để hạn chế nguy cơ thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
b) Chỉ đạo triển khai các biện pháp cần
thiết để có thể lấy nước chủ động, không phụ thuộc vào việc xả nước của hồ thủy
điện (nạo vét cửa lấy nước các trạm bơm, cống, kênh mương, lắp đặt và vận hành
trạm bơm dã chiến,...); chủ động tích trữ nước trong các hồ, ao, vùng trũng thấp,
kênh rạch,... để sử dụng trong thời kỳ cao điểm hạn hán, xâm nhập mặn; đào ao,
giếng, đắp đập tạm để trữ nước ngọt và ngăn mặn; đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm
đưa vào khai thác các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, nhất là ở các
vùng có nguy cơ cao xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn (thực hiện xuống
giống đồng loạt, tập trung theo từng vùng, từng cánh đồng, trong khung thời vụ,
sử dụng các giống lúa chống chịu được mặn, hạn, phèn,... theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Tổ chức lắp đặt, quan trắc, dự báo
lượng nước về các hồ chứa và chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan liên
quan theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Tài nguyên nước và Luật Khí tượng thủy
văn; rà soát, điều chỉnh việc điều tiết nước tại các hồ chứa, điều chỉnh kế hoạch
vận hành từng hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm vận hành an toàn, phù hợp với
hiện trạng, diễn biến nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước; đối với các công
trình thủy lợi sử dụng nước ở hạ du các hồ chứa lớn, liên tỉnh, trong trường hợp
chưa xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn cần tổ chức xây dựng phương án, bố
trí kế hoạch, thời gian lấy nước phù hợp với lịch vận hành của các hồ chứa.
d) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
người dân thực hiện các biện pháp tích, trữ nước, đồng thời sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm nước, triệt để chống thất thoát, lãng phí nước. Trường hợp xảy ra hạn
hán, thiếu nước nghiêm trọng, cần ưu tiên nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho
người dân, chăn nuôi gia súc và tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao.
đ) Tăng cường kết nối, mở rộng mạng
lưới cấp nước từ đô thị sang khu vực nông thôn để bảo đảm
cấp nước cho người dân. Khi xảy ra nguy cơ thiếu nước sinh
hoạt, nhất là tại vùng cao, ven biển, phải thực hiện các biện pháp cấp nước,
không để ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe của người dân do thiếu nước (hỗ trợ
thiết bị lọc nước, chứa nước, sử dụng các phương tiện lưu động chuyên chở nước
cung cấp cho người dân,...).
e) Tập trung nguồn vốn để đầu tư xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung lồng
ghép vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chủ động bố
trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn xã hội hóa để triển
khai thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn.
g) Tập trung lập quy hoạch tỉnh theo
quy định của Luật Quy hoạch, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch thực hiện trong
giai đoạn tới, trong đó xác định rõ các dự án tích trữ nước, kiểm soát mặn, giữ
ngọt, các dự án cấp nước đô thị và nông thôn cần ưu tiên đầu tư, cơ cấu nguồn vốn
đầu tư.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến
nguồn nước, dự báo chuyên ngành, đánh giá nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn tại từng vùng, kịp thời thông tin, cảnh báo cho các địa phương biết để chỉ đạo và chủ động triển khai các biện pháp ứng
phó.
b) Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ
các địa phương thực hiện kế hoạch, giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn (kiểm tra, tổng hợp nguồn nước trong các hệ thống thủy lợi, kế hoạch
sử dụng nước, điều chỉnh thời vụ, giống cây trồng phù hợp,...), chỉ đạo triển
khai các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng
các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt; xây dựng bản đồ trực tuyến cảnh
báo nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, giải pháp bảo đảm nguồn nước cho
sản xuất, cấp nước sinh hoạt phù hợp với từng vùng để phục vụ xây dựng kế hoạch
cấp nước, hạn chế thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra.
d) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, chủ hồ và địa phương thống nhất kế hoạch vận hành, điều tiết nước cụ thể
theo từng tuần đối với các hồ chứa nước trên từng lưu vực sông có nguy cơ cao xảy
ra hạn hán, thiếu nước để bổ sung nước cho hạ du, bảo đảm nguồn nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp và dân sinh.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là tại các khu vực không chủ động về nguồn
nước, thường xuyên bị hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
sang phát triển nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ
phát triển theo số lượng sang chất lượng; hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước, sử dụng nước hiệu quả để các địa phương, doanh nghiệp
và người dân áp dụng.
e) Hướng dẫn cụ thể lịch thời vụ, cơ
cấu sản xuất, giống phù hợp cho từng khu vực trên cơ sở dự
báo về nguồn nước, nguy cơ xâm nhập mặn; khuyến cáo, hướng dẫn quy trình kỹ thuật
chăm sóc đối với cây ăn quả tại các vùng có nguy cơ hạn hán, nhiễm mặn cao, nhất
là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
g) Hướng dẫn các địa phương thực hiện
các giải pháp cấp nước hộ gia đình và công trình cấp nước tập trung; rà soát
quy định về quản lý chất lượng nước sinh hoạt nông thôn, kiểm tra tình hình cấp
nước khu vực nông thôn; vận động tổ chức trong nước, quốc tế hỗ trợ người dân ứng
phó hạn hán, xâm nhập mặn.
h) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, sớm
hoàn thành các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, nhất là ở các vùng thường
xuyên có nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Rà soát, tổng hợp nhu cầu hỗ
trợ phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn tại các địa phương, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
3. Bộ Công Thương
a) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và các chủ hồ thủy điện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương trong thực hiện kế hoạch điều tiết, vận hành các hồ thủy điện, bảo đảm
nguồn nước phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn cho hạ du, sử dụng nước hiệu quả,
tiết kiệm và hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng và cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
b) Chỉ đạo theo dõi chặt chẽ tình
hình thủy văn, nguồn nước tại các hồ thủy điện để cập nhật phương thức huy động
hàng tháng, hàng tuần các nguồn thủy điện phù hợp, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp ở vùng hạ du và nhu cầu sử dụng điện của nhân
dân; trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng cần ưu tiên sử dụng nước
phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác theo quy định
của Luật Thủy lợi.
c) Chỉ đạo các Công ty Điện lực tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng và triển khai thực hiện
phương án đảm bảo cung cấp điện cho các trạm bơm chống hạn hoạt động hiệu quả.
d) Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2020,
tình hình thủy văn, nguồn nước tại các hồ thủy điện, nâng cao ý thức sử dụng điện
tiết kiệm, hiệu quả.
đ) Chỉ đạo, đôn đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và các chủ hồ, đập thủy điện, nhất là các hồ thủy điện lớn trên lưu vực
sông Hồng - Thái Bình (Sơn La, Hòa Bình,...) nghiên cứu, đề xuất phương án phù
hợp nhằm đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, dự báo nguồn nước và công tác quản
lý, vận hành hồ chứa nước, tiến tới điều tiết, vận hành hồ chứa theo thời gian
thực, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nước cho sản xuất, góp phần phòng chống
lũ, hạn hán.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường
a) Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng thủy
văn theo dõi, tăng cường dự báo, cung cấp các bản tin nhận định về tình hình
khí tượng thủy văn, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn cho các cơ quan liên quan
và các địa phương để chỉ đạo sản xuất phù hợp với điều kiện nguồn nước và chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; tổ chức
điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt ở các vùng
núi cao, vùng khan hiếm nước; theo dõi, giám sát chặt chẽ việc vận hành các hồ
chứa và các hoạt động khai thác, sử dụng nước nhằm phục vụ việc điều hòa, phân
bổ nguồn nước theo quy định và hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và các địa phương thống nhất kế hoạch điều
tiết nước các hồ chứa để bổ sung nước phòng, chống hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; trường hợp cần thiết, cho
phép các hồ chứa vận hành thấp hơn giới hạn mực nước quy định
tại quy trình vận hành liên hồ để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước ở hạ du.
c) Tổ chức thu thập thông tin về nguồn
nước và điều tiết các hồ chứa thủy điện ngoài lãnh thổ Việt Nam để phục vụ công
tác dự báo xâm nhập mặn; đề xuất tăng cường xả nước từ các hồ chứa thủy điện để
đẩy mặn cho Đồng bằng sông Cửu Long khi cần thiết.
5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét hỗ trợ kinh phí để thực
hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, bảo đảm đúng
quy định của pháp luật; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy định pháp luật liên quan đến hỗ trợ kinh phí phòng, chống hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn (trong đó có Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi).
6. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan khẩn trương lập
các quy hoạch vùng (trong đó có vùng Đồng bằng sông Cửu Long) theo quy định của
pháp luật về quy hoạch; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các công trình cấp bách phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
7. Bộ Y tế chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sinh hoạt,
phòng, tránh phát sinh dịch bệnh do ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn kéo dài.
8. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội rà soát, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ cứu đói do hạn hán, xâm
nhập mặn, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất Thủ tướng xem xét, quyết định hỗ trợ
theo đúng quy định của pháp luật.
9. Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông về tình
hình và các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để người
dân biết, chủ động thực hiện, tăng cường sử dụng điện, nước tiết kiệm, hiệu quả.
10. Bộ Ngoại giao
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sử dụng các kênh song phương, diễn đàn/cơ chế hợp tác khu vực để thu
thập, chia sẻ thông tin và đề nghị các nước thượng nguồn sông Mê Công thông báo
tình hình nguồn nước về Đồng bằng sông Cửu Long và điều tiết các hồ chứa thủy
điện ngoài lãnh thổ Việt Nam; khi cần thiết có Công hàm đề nghị/vận động các nước
này và các nước liên quan phối hợp tăng cường xả nước các hồ chứa thủy điện để
đẩy mặn cho Đồng bằng sông Cửu Long và bảo đảm, duy trì dòng chảy cho các sông
biên giới.
11. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NC, KTTH, KGVX;
- Lưu: VT, NN (3b). Tuynh
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|