BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2012/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ TRONG CHIẾU XẠ NGHỀ NGHIỆP VÀ CHIẾU
XẠ CÔNG CHÚNG
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng
lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ quy định về
kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công
chúng như sau:
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định các yêu cầu về kiểm
soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công
chúng.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ;
b) Tổ chức, cá nhân điều hành và tham gia ứng
phó sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, hạt nhân;
c) Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc tại nơi
có nồng độ khí Radon-222 vượt quá 1.000 Becơren trong 1 mét khối không khí
(1.000 Bq/m3);
d) Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định,
thanh tra an toàn bức xạ, hạt nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân làm dịch vụ đo liều cá
nhân;
e) Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu, thu
gom phế thải kim loại, tái chế kim loại.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chiếu xạ nghề nghiệp là chiếu xạ
đối với cá nhân xảy ra trong quá trình tiến hành công việc bức xạ, ứng phó sự
cố bức xạ, hạt nhân, làm việc tại nơi có nồng độ khí Radon-222 vượt quá 1.000
Becơren trong 1 mét khối không khí (1.000 Bq/m3) hoặc tiến hành thẩm định,
thanh tra tại các cơ sở có tiến hành các công việc bức xạ, không tính đến chiếu
xạ được loại trừ (như K-40 trong cơ thể người, tia vũ trụ trên mặt đất…) và
chiếu xạ từ những công việc bức xạ, nguồn bức xạ được miễn trừ và chiếu xạ y
tế. Chiếu xạ nghề nghiệp bao gồm chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong.
2. Chiếu xạ công chúng là chiếu xạ đối
với công chúng do công việc bức xạ đã được cấp giấy phép gây ra và chiếu xạ
trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, hạt nhân trừ chiếu xạ nghề
nghiệp, chiếu xạ y tế và chiếu xạ từ phông bức xạ tự nhiên tại địa phương.
3. Khu vực kiểm soát là nơi phải áp
dụng các biện pháp bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt nhằm kiểm soát sự
chiếu xạ hoặc ngăn ngừa nhiễm bẩn phóng xạ lan rộng trong điều kiện làm việc
bình thường, ngăn ngừa hoặc hạn chế mức độ chiếu xạ tiềm ẩn.
4. Khu vực giám sát là nơi các điều
kiện chiếu xạ luôn được theo dõi mặc dù không cần thiết phải có các biện pháp
bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt như đối với khu vực kiểm soát.
5. Chiếu xạ tiềm ẩn là chiếu xạ không
chắc chắn xảy ra nhưng có thể xảy ra do sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, do một
sự kiện hoặc một loạt các sự kiện mang tính xác suất, bao gồm hỏng thiết bị và
lỗi trong vận hành.
6. Mức kiềm chế liều là hệ số để xác
định giá trị liều bức xạ lớn nhất đối với một cá nhân từ một nguồn bức xạ hoặc
một cơ sở hoặc một công việc bức xạ được áp dụng khi tính toán thiết kế che
chắn, có tính đến việc tối ưu hóa bảo đảm an toàn bức xạ hoặc khả năng chiếu xạ
có thể có trong tương lai.
7. Mức điều tra là giá trị liều hiệu
dụng, suất liều, mức liều nhiễm hoặc mức nhiễm bẩn phóng xạ trên một đơn vị diện
tích hoặc thể tích, nếu bị vượt quá phải tiến hành điều tra nhằm phát hiện
nguyên nhân và tiến hành các biện pháp khắc phục.
8. Nhân viên bức xạ là nhân viên làm
việc trong khu vực kiểm soát và trong khu vực giám sát.
9. Giới hạn liều là giá trị không được
phép vượt quá của liều hiệu dụng hoặc liều tương đương đối với cá nhân do bị chiếu
xạ từ các công việc bức xạ được kiểm soát.
10. Liều bức xạ còn lại là hiệu số của
liều dự báo và liều tránh được sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp nhất
định.
11. Liều dự báo là liều có thể nhận
được khi sự cố bức xạ, hạt nhân xảy ra nếu không áp dụng bất kỳ biện pháp can
thiệp nào.
12. Liều tránh được là liều có thể
giảm được khi áp dụng các biện pháp can thiệp.
Mục 2. YÊU CẦU VỀ
KIỂM SOÁT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ TRONG CHIẾU XẠ NGHỀ NGHIỆP VÀ CHIẾU XẠ CÔNG
CHÚNG
Điều 3. Nguyên tắc
kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải bảo đảm liều bức xạ cá nhân đối với nhân viên bức xạ và công chúng
không vượt quá giới hạn liều được quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chính quy định tại Thông tư
này để hạn chế mức liều bức xạ cá nhân đối với nhân viên bức xạ và công chúng
đến mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý.
Điều 4. Sử dụng người
lao động làm công việc bức xạ
1. Không sử dụng người chưa đủ 18 tuổi làm
công việc bức xạ. Trường hợp người học nghề có liên quan đến bức xạ, học sinh,
sinh viên tuổi từ 16 đến 18 tuổi sử dụng nguồn bức xạ trong quá trình học tập
của mình chỉ được làm việc trong khu vực kiểm soát hoặc khu vực giám sát với điều
kiện có cán bộ chuyên môn hướng dẫn.
2. Không sử dụng người mắc các bệnh cấm kỵ
phóng xạ theo quy định của Bộ Y tế.
3. Nhân viên bức xạ được các cơ sở y tế chứng
nhận không đủ sức khỏe để tiếp tục công việc bức xạ phải được thay đổi điều
kiện lao động.
4. Nhân viên bức xạ nữ mang thai phải thông
báo cho người phụ trách an toàn về việc mang thai của mình và nếu có nguyện
vọng tạm thời thay đổi điều kiện lao động thì người đứng đầu tổ chức, cá nhân
tiến hành công việc bức xạ phải bố trí công việc khác phù hợp.
Điều 5. Đào tạo an
toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải tổ chức đào tạo khi mới tuyển dụng và định kỳ đào tạo lại về an toàn
bức xạ cho nhân viên bức xạ.
2. Nhân viên bức xạ phải qua các khóa đào
tạo, huấn luyện về an toàn bức xạ theo yêu cầu của người phụ trách an toàn bức
xạ.
Điều 6. Kiểm soát
nguồn gây chiếu xạ
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải thực hiện các yêu cầu sau để kiểm soát nguồn gây chiếu xạ:
1. Bảo đảm số lượng nguồn bức xạ và hoạt độ
nguồn phóng xạ là tối thiểu để thực hiện công việc bức xạ.
2. Lưu giữ nguồn phóng xạ ở những nơi bảo đảm
an toàn, có che chắn tốt và áp dụng các biện pháp kiểm soát chiếu xạ và gây
nhiễm bẩn phóng xạ.
3. Định kỳ kiểm kê nguồn bức xạ.
4. Thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ của nguồn
phóng xạ.
5. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ
khi vận chuyển nguồn phóng xạ trong và ngoài cơ sở.
6. Thực hiện việc thu gom, xử lý, lưu giữ,
thải bỏ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và kiểm soát mức xả
chất thải phóng xạ vào môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thiết kế che
chắn bức xạ
1. Khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho
khu vực kiểm soát và khu vực giám sát, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải áp dụng mức kiềm chế liều bức xạ nghề nghiệp nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá
trị giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ.
2. Khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho
khu vực công chúng, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải áp dụng mức
kiềm chế liều bức xạ công chúng nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều
đối với công chúng trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:
a) Sự đóng góp liều từ các nguồn bức xạ và
công việc bức xạ khác, kể cả các nguồn và các công việc bức xạ có thể phát sinh
trong tương lai;
b) Những thay đổi tiềm tàng có thể ảnh hưởng
đến chiếu xạ công chúng như thay đổi đặc tính và vận hành của nguồn;
c) Những kinh nghiệm vận hành tốt các nguồn
bức xạ hoặc tiến hành tốt các công việc bức xạ tương tự.
3. Cơ sở hạt nhân có xử lý hoặc lưu giữ chất
thải phóng xạ trong hồ sơ thiết kế cơ sở phải có dữ liệu về nền móng công
trình, nước ngầm, nước bề mặt, nước sinh hoạt; đánh giá khả năng thẩm thấu, vận
chuyển nhân phóng xạ trong đất, nước; chứng minh thiết kế có khả năng ngăn ngừa
rò rỉ chất phóng xạ vào đất, nước và không khí.
Điều 8. Khu vực kiểm
soát và khu vực giám sát
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi thỏa mãn một trong các điều kiện
sau:
a) Mức liều bức xạ tiềm năng lớn hơn hoặc
bằng 6 mSv/năm;
b) Có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ;
c) Phòng điều khiển lò phản ứng hạt nhân, máy
xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải thiết lập khu vực giám sát tại những nơi thỏa mãn điều kiện sau: có mức
liều bức xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
Điều 9. Kiểm soát việc
tiếp cận nguồn bức xạ và ra, vào khu vực kiểm soát, khu vực giám sát
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
sử dụng các nguồn bức xạ phải áp dụng biện pháp kiểm soát hành chính hoặc biện pháp
kỹ thuật thích hợp sau đây để kiểm soát việc tiếp cận nguồn phóng xạ:
a) Trang bị hệ thống khóa liên động hoặc khóa
có sử dụng chìa khóa đối với nơi lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ loại 1 và 2
theo Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 6:2010-BKHCN về An toàn bức xạ - Phân nhóm và phân
loại nguồn phóng xạ; nơi sử dụng máy gia tốc; nơi xử lý chế biến chất phóng xạ,
dược chất phóng xạ và những khu vực lưu giữ chất thải phóng xạ;
b) Có biển báo và sử dụng các rào cản để ngăn
chặn việc tiếp cận đến nguồn;
c) Yêu cầu sử dụng giấy phép ra vào đối với
các khu vực này; đeo thẻ nhận dạng hoặc cử người giám sát việc ra vào khu vực
kiểm soát;
d) Xây dựng nội quy kiểm soát người được phép
tiếp cận đến nguồn phóng xạ.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải áp dụng các biện pháp hành chính và kỹ thuật thích hợp sau đây để kiểm
soát việc ra vào khu vực giám sát:
a) Xây dựng nội quy ra vào các khu vực này;
b) Có biển báo, sử dụng các rào cản để ngăn
chặn việc ra vào khu vực này.
Điều 10. Kiểm soát nhiễm
bẩn phóng xạ bề mặt, nhiễm bẩn phóng xạ không khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
sử dụng nguồn phóng xạ hở phải kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt, nhiễm bẩn
phóng xạ không khí bằng các biện pháp sau:
1. Sử dụng các hệ thống kín như tủ hút, tủ
găng.
2. Sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn
nhà và các bề mặt dễ nhiễm bẩn phóng xạ.
3. Sử dụng các biện pháp ngăn chặn sự lan
rộng nhiễm bẩn phóng xạ.
4. Sử dụng hệ thống thông gió có phin lọc
chất phóng xạ.
5. Sử dụng các thiết bị đo suất liều, máy đo
nhiễm bẩn phóng xạ, các phép thử khác để theo dõi và đánh giá mức nhiễm bẩn.
Điều 11. Phương tiện
bảo hộ cá nhân và thiết bị đo kiểm tra bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải trang bị cho nhân viên bức xạ các phương tiện bảo hộ cá nhân như sau:
a) Nhân viên làm công việc bức xạ có khả năng
gây nhiễm bẩn phóng xạ phải được trang bị quần, áo bảo hộ, găng tay, giầy, ủng
hoặc bao chân, mũ trùm đầu, khẩu trang chống nhiễm bẩn phóng xạ;
b) Nhân viên sử dụng thiết bị X-quang để chụp
soi chiếu chẩn đoán phải được trang bị tạp dề cao su chì, tấm cao su chì che
tuyến giáp, kính chì;
c) Nhân viên vận hành thiết bị X-quang can
thiệp, bác sĩ và kỹ thuật viên tham gia thực hiện các thủ thuật X-quang can
thiệp phải được trang bị tạp dề cao su chì, tấm cao su chì che tuyến giáp, găng
tay cao su chì, kính chì thích hợp;
d) Nhân viên sử dụng nguồn phóng xạ trong
thăm dò địa vật lý giếng khoan phải được trang bị kẹp gắp nguồn, găng tay.
2. Đối với khu vực kiểm soát có khả năng gây
nhiễm bẩn phóng xạ, tại lối vào khu vực, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ phải cung cấp cho nhân viên bức xạ thiết bị kiểm soát liều phù hợp; tại
lối ra khu vực, phải bố trí nhà tắm, nơi rửa tay, nơi lưu giữ vật dụng nhiễm
bẩn phóng xạ và thiết bị để kiểm tra nhiễm bẩn cơ thể, quần áo, vật dụng mang
ra khỏi khu vực.
3. Phương tiện bảo hộ cá nhân, thiết bị kiểm soát
liều và thiết bị kiểm tra nhiễm bẩn cơ thể phải đạt chất lượng và quy cách theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế được thừa nhận; phải được
bảo quản tốt và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ.
4. Nhân viên bức xạ phải được hướng dẫn đầy
đủ về việc sử dụng và kiểm tra phương tiện bảo hộ cá nhân, thiết bị kiểm soát
liều và thiết bị kiểm tra nhiễm bẩn phóng xạ cơ thể.
5. Nhân viên bức xạ phải sử dụng phương tiện
bảo hộ cá nhân, thiết bị kiểm soát liều và thiết bị kiểm tra nhiễm bẩn phóng xạ
cơ thể theo đúng chỉ dẫn.
Điều 12. Nội quy an
toàn bức xạ và quy trình làm việc
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải xây dựng nội quy an toàn bức xạ và quy trình làm việc phù hợp; nội quy
an toàn bức xạ phải có yêu cầu về tuân thủ các quy trình làm việc và chỉ dẫn an
toàn, yêu cầu về việc thực hiện đo liều cá nhân, yêu cầu về việc sử dụng các
trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị kiểm tra bức xạ và liều kế cá nhân,
trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức
xạ và các yêu cầu cụ thể khác phù hợp với công việc bức xạ.
2. Nhân viên bức xạ phải chấp hành nội quy an
toàn bức xạ và quy trình làm việc.
Điều 13. Kiểm soát
chiếu xạ đối với khách đến thăm, người hỗ trợ chăm sóc, thăm bệnh nhân và bệnh
nhân khi ra viện
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có
sử dụng nguồn bức xạ để chuẩn đoán và điều trị bệnh phải kiểm soát chiếu xạ đối
với khách đến thăm, người hỗ trợ chăm sóc, thăm bệnh nhân và bệnh nhân khi ra
viện bằng các biện pháp sau:
1. Bố trí người có hiểu biết về các biện pháp
an toàn và bảo vệ chống bức xạ đi kèm hướng dẫn khách đến thăm, người hỗ trợ
chăm sóc và thăm bệnh nhân đi vào khu vực kiểm soát.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin và các chỉ dẫn
về an toàn bức xạ cho khách trước khi họ đi vào khu vực kiểm soát.
3. Bảo đảm liều bức xạ của người chăm sóc, hỗ
trợ và thăm bệnh nhân trong chẩn đoán, xét nghiệm hoặc điều trị bằng bức xạ ion
hóa hoặc dược chất phóng xạ không vượt quá giới hạn liều theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Chỉ cho phép bệnh nhân đã tiếp nhận dược
chất phóng xạ trong chẩn đoán và điều trị bệnh được xuất viện khi hoạt độ chất phóng
xạ trong cơ thể không vượt quá mức theo quy định của pháp luật về hướng dẫn bảo
đảm an toàn bức xạ trong y tế.
Điều 14. Kiểm xạ khu
vực làm việc
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải thực hiện kiểm xạ khu vực làm việc.
2. Việc kiểm xạ khu vực làm việc phải được
thực hiện một cách thường xuyên, có hệ thống, tương xứng với mức độ, khả năng
gây chiếu xạ của công việc bức xạ và bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phải tuân theo các đại lượng đo, phương pháp,
quy trình đo, vị trí, thời điểm đo, tần suất kiểm xạ đã được xác định trước;
b) Mức điều tra cho các vị trí đo quy định
tại điểm a khoản này phải được thiết lập dựa trên các số liệu đánh giá thực tế
của cơ sở hoặc kinh nghiệm tốt ở các cơ sở khác có công việc bức xạ tương tự;
c) Tần suất kiểm xạ khu vực làm việc phải phù
hợp với mức độ nguy hiểm của công việc bức xạ được thực hiện tại khu vực đó và không
được ít hơn một lần trong một năm;
d) Thiết bị kiểm xạ phải đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế phải được bảo
dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn định kỳ.
3 Yêu cầu kiểm xạ theo quy định tại khoản 2 Điều
này phải được lập thành chương trình quan trắc và nộp theo hồ sơ xin cấp giấy
phép và lưu trong hồ sơ kiểm xạ khu vực làm việc.
4. Kết quả kiểm xạ khu vực làm việc phải
thông báo cho nhân viên bức xạ và người quản lý trực tiếp của họ.
Điều 15. Theo dõi và
đánh giá chiếu xạ nghề nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải trang bị liều kế cá nhân cho tất cả nhân viên làm việc trong khu vực
kiểm soát, khu vực giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải sử dụng dịch vụ đo liều bức xạ cá nhân tại các cơ sở được được cấp đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải xây dựng và bảo đảm thực hiện đúng quy trình sử dụng liều kế cá nhân và
xử lý trong trường hợp có bất thường xảy ra đối với liều kế cá nhân, trong đó
phải có các nội dung sau:
a) Nhân viên bức xạ phải sử dụng đúng, hợp lý
các thiết bị kiểm xạ, liều kế cá nhân và báo ngay cho người phụ trách an toàn
khi liều kế cá nhân bị rơi vào trường xạ, bị nhiễm bẩn phóng xạ hoặc bị hỏng,
bị mất;
b) Trường hợp liều kế cá nhân bị rơi vào
trường xạ, bị nhiễm bẩn phóng xạ hoặc bị hỏng, liều kế phải được chuyển ngay
đến đơn vị thực hiện dịch vụ đo liều kế cá nhân. Trong thời gian chờ kết quả
đọc liều, chủ cơ sở phải trang bị liều kế mới cho nhân viên hoặc thực hiện đầy
đủ các biện pháp an toàn bảo đảm mức liều không cao hơn mức liều trung bình nhân
viên nhận; toàn bộ sự việc và các tài liệu liên quan cần được lập thành hồ sơ
và được lưu giữ;
c) Bảo đảm tính chất, tần suất và độ chính
xác của việc theo dõi liều bức xạ nghề nghiệp phải được xác định, có xét đến độ
lớn và những thay đổi có thể có của mức chiếu xạ, khả năng và độ lớn của chiếu
xạ tiềm tàng. Tần suất đo không được quá 3 tháng một lần.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải bảo đảm khi có chiếu xạ trong, nhân viên bức xạ ngoài việc được trang
bị liều kế cá nhân, phải áp dụng các biện pháp đánh giá liều chiếu trong trực
tiếp hoặc gián tiếp dựa trên kết quả theo dõi phông bức xạ, nồng độ chất phóng
xạ tại nơi làm việc, trang thiết bị bảo hộ được sử dụng và những thông tin về
vị trí, thời gian nhân viên bị chiếu xạ.
Điều 16. Khám sức
khỏe cho nhân viên bức xạ
1. Tổ chức và cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên bức xạ khi mới tuyển dụng, định kỳ
hằng năm trong thời gian làm việc và khi chấm dứt làm công việc liên quan tới
bức xạ.
2. Nhân viên bức xạ phải thực hiện khám sức
khỏe theo yêu cầu của người phụ trách an toàn.
Điều 17. Hồ sơ an
toàn bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Năng lượng nguyên tử với các nội dung sau:
a) Hồ sơ về nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; các thay đổi, sửa chữa, nâng cấp thiết bị
bức xạ, thiết bị hạt nhân;
b) Hồ sơ kiểm xạ khu vực làm việc, đo đạc và
hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn, trong đó ghi lại: kế hoạch kiểm xạ,
công tác kiểm xạ, kết quả kiểm xạ định kỳ, tài liệu bảo dưỡng, kiểm định, hiệu
chuẩn thiết bị kiểm xạ và các tài liệu khác có liên quan;
c) Nhật ký và hồ sơ về sự cố bức xạ, hạt nhân
trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;
d) Hồ sơ đào tạo của nhân viên bức xạ;
đ) Hồ sơ sức khỏe của nhân viên bức xạ, trong
đó ghi lại kết quả khám sức khỏe hàng năm và đột xuất của từng nhân viên;
e) Hồ sơ liều bức xạ của nhân viên bức xạ
theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Hồ
sơ liều bức xạ của nhân viên bức xạ được cập nhật ít nhất một năm một lần và
ngay sau khi xảy ra trường hợp liều bức xạ vượt quá mức điều tra, giới hạn liều
và khi có yêu cầu;
g) Kết luận thanh tra, kiểm tra và tài liệu
về việc thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Hồ sơ kiểm xạ đối với công chúng gồm các
nội dung: chương trình quan trắc và kết quả quan trắc bức xạ môi trường, kết
quả hiệu chuẩn thiết bị quan trắc.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức
xạ có trách nhiệm cung cấp cho nhân viên bức xạ, đối tượng khác có liên quan về
hồ sơ chiếu xạ nghề nghiệp; thực hiện lưu giữ, chuyển giao hồ sơ về kiểm soát
chiếu xạ nghề nghiệp theo quy định tại Điều 29 của Luật Năng
lượng nguyên tử. Hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều bức xạ của nhân viên bức xạ
phải được lưu giữ trong thời hạn 30 năm kể từ khi không còn làm công việc bức
xạ.
3. Nhân viên bức xạ phải bảo quản và lưu giữ
sổ theo dõi liều bức xạ cá nhân.
Cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành công
việc bức xạ những thông tin trước đây liên quan đến chiếu xạ nghề nghiệp của
mình.
Điều 18. Giám sát nội
bộ đối với việc thực hiện các yêu cầu về kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải định kỳ xem xét lại những nội dung sau:
1. Nội quy an toàn bức xạ, quy trình làm
việc.
2. Việc kiểm xạ khu vực làm việc và chương trình
quan trắc môi trường xung quanh.
3. Việc theo dõi và đánh giá liều bức xạ cá
nhân.
4. Việc lưu giữ hồ sơ.
5. Phạm vi khu vực kiểm soát và khu vực giám
sát.
Điều 19. Kiểm soát
chiếu xạ công chúng
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải
thiết lập và thực hiện chương trình quan trắc để đảm bảo chiếu xạ công chúng do
các nguồn bức xạ của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được đánh giá
đúng, đầy đủ và được chấp thuận bởi cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 20. Báo cáo kết
quả đánh giá kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và công chúng
1. Định kỳ hàng năm vào tháng 11 hoặc khi có
yêu cầu, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải gửi báo cáo thực
trạng an toàn theo quy định tại Điều 20 Luật Năng lượng nguyên
tử và báo cáo kết quả kiểm soát, bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề
nghiệp và chiếu xạ công chúng đến Cục An toàn bức xạ và hạt nhân. Các cơ sở vận
hành thiết bị X-quang chẩn đoán y tế gửi báo cáo này đến Sở Khoa học và Công
nghệ nơi cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
2. Báo cáo kết quả kiểm soát và bảo đảm an
toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng gồm các nội dung
sau đây:
a) Kết quả liều bức xạ nghề nghiệp cá nhân;
b) Kết quả kiểm xạ khu vực làm việc và khu
vực công chúng;
c) Đánh giá những sai lệch so với bản đánh
giá an toàn đã được cấp giấy phép;
d) Đánh giá những trường hợp bị chiếu quá
liều (nếu có);
đ) Báo cáo những trường hợp sự cố bức xạ, hạt
nhân xảy ra cũng như các trường hợp liều chiếu vượt mức điều tra.
Mục 3. KIỂM SOÁT
CHIẾU XẠ TRONG TRƯỜNG HỢP SỰ CỐ BỨC XẠ, HẠT NHÂN VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
KHÁC
Điều 21. Kiểm soát
chiếu xạ trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt nhân
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
có mức bức xạ, mức nhiễm bẩn phóng xạ, mức xả thải phóng xạ gây ra bởi công
việc bức xạ của cơ sở vượt quá giới hạn cho phép phải tiến hành các biện pháp
sau:
1. Thiết lập và duy trì khả năng thực hiện
kiểm xạ khẩn cấp.
2. Áp dụng mọi biện pháp để đưa các mức này
về dưới mức cho phép.
3. Thực hiện quy định trong kế hoạch ứng phó
sự cố bức xạ, hạt nhân các cấp.
Điều 22. Kiểm soát
chiếu xạ đối với nhân viên ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ,
người sử dụng lao động, tổ chức ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân các cấp có trách
nhiệm:
1. Quản lý, kiểm soát và lưu giữ liều bức xạ
của các nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân.
2. Bảo đảm liều bức xạ đối với nhân viên tham
gia ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân không vượt quá 50 mSv trừ các trường hợp
sau:
a) Vì mục đích cứu người;
b) Khi thực hiện các hành động ngăn chặn các
tổn thương nghiêm trọng hoặc gây tử vong hoặc ngăn chặn các điều kiện có thể gây
đến thảm họa ảnh hưởng đáng kể tới con người và môi trường;
c) Khi thực hiện các hành động để tránh liều
tập thể lớn.
3. Bảo đảm nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức
xạ, hạt nhân phải được thông báo trước các mối rủi ro đối với sức khỏe của họ
cũng như các biện pháp bảo vệ trước khi tiến hành các hành động can thiệp với
liều bức xạ nhận được vượt quá 50mSv.
4. Bảo đảm trong mọi trường hợp không để nhân
viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân nhận liều hiệu dụng vượt quá 500
mSv.
Liều bức xạ của nhân viên bức xạ khi tham gia
ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân sẽ không được tính vào liều nghề nghiệp để kiểm
soát theo giới hạn liều. Trường hợp nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ,
hạt nhân đã nhận liều hiệu dụng lớn hơn 200 mSv phải được kiểm tra sức khỏe và
tư vấn về y tế trước khi tiếp tục công việc bức xạ đang làm.
Điều 23. Kiểm soát
chiếu xạ công chúng trong tình huống sự cố bức xạ, hạt nhân
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ,
tổ chức ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân các cấp phải bảo đảm:
1. Thực hiện các hành động bảo vệ và ứng phó
sự cố bức xạ, hạt nhân tức thời trước khi sự chiếu xạ xảy ra. Mức liều quyết
định hành động bảo vệ và ứng phó khẩn cấp trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt
nhân được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Đánh giá tính hiệu quả của các hành động được
thực hiện và điều chỉnh chúng cho phù hợp.
3. So sánh liều bức xạ còn lại với mức tham
chiếu (từ 20 - 100 mSv) để đưa ra mức độ ưu tiên bảo vệ đối với nhóm người có
mức liều bức xạ còn lại vượt quá mức tham chiếu.
4. Đối với các cơ sở hạt nhân phải có quy
hoạch vùng bảo vệ khẩn cấp (PAZ), vùng lập kế hoạch bảo vệ khẩn cấp (UPZ) dựa
trên mức liều được quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Kiểm soát
chiếu xạ đối với phế thải kim loại bị nhiễm bẩn phóng xạ
Tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, tiêu thụ và tái chế phế thải kim loại, phôi
thép có trách nhiệm:
1. Tổ chức theo dõi, phát hiện chất phóng xạ,
vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và các nguồn phóng xạ lẫn trong phế thải kim
loại, trong phôi thép bán thành phẩm.
2. Báo cáo ngày bằng văn bản cho Cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân nếu phát hiện chất phóng xạ, vật thể
bị nhiễm bẩn phóng xạ và các nguồn phóng xạ lẫn trong phế thải kim loại, trong
phôi thép bán thành phẩm.
3. Thực hiện ngay các biện pháp xử lý sau:
a) Hoàn trả lại lô hàng có nhiễm phóng xạ
hoặc có lẫn nguồn phóng xạ nằm ngoài sự kiểm soát cho nước xuất khẩu;
b) Thu gom, cất giữ và bảo quản các hàng hóa
bị nhiễm xạ theo quy định về quản lý chất thải phóng xạ;
c) Dùng các biện pháp kỹ thuật và hành chính
khoanh vùng hạn chế người ra vào khu vực có hàng hóa bị nhiễm phóng xạ.
Điều 25. Kiểm soát và
bảo đảm an toàn bức xạ đối với nhân viên làm việc trong môi trường có nồng độ
khí Radon-222 cao
1. Người sử dụng lao động phải áp dụng các
biện pháp kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ đối với nhân viên làm việc trong điều
kiện môi trường khi nồng độ khí Radon-222 tại nơi làm việc vượt quá mức 1000
Becơren (Bq) trong 1 mét khối không khí như quy định đối với tổ chức, cá nhân
tiến hành công việc bức xạ.
2. Người sử dụng lao động ở nơi có nồng độ
khí Radon-222 cao vượt mức quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo điều kiện cụ
thể, phải áp dụng các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu nồng độ khí radon trong
môi trường làm việc như tăng cường thông khí, pha loãng không khí trong khu vực
làm việc với không khí ngoài trời, làm sạch không khí bằng cách sử dụng than
hoạt tính hoặc các phương pháp thích hợp khác.
Điều 26. Kiểm soát
chiếu xạ đối với người làm công tác thẩm định, thanh tra an toàn bức xạ
Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng thẩm
định, thanh tra an toàn bức xạ phải trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều
bức xạ cá nhân cho cán bộ, nhân viên trực tiếp đi thanh tra, thẩm định an toàn
bức xạ.
Mục 4. YÊU CẦU ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LÀM DỊCH VỤ ĐO LIỀU CÁ NHÂN
Điều 27. Thiết bị đo
liều cá nhân sử dụng trong dịch vụ đo liều cá nhân
1. Liều kế cá nhân phải thích hợp với loại
hình công việc bức xạ và bảo đảm không thể tự ý thay đổi chỉ số đo trên liều
kế.
2. Các phép đo và hiệu chuẩn các thiết bị đo
liều cá nhân phải được thực hiện theo các đại lượng thực hành sau:
a) Hp (10) cho liều hiệu dụng toàn thân;
b) Hp (3) cho liều tương đương đối với mắt;
c) Hs (0,07) cho liều tương đương đối với da.
Điều 28. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân làm dịch vụ đo liều cá nhân
Tổ chức, cá nhân làm dịch vụ đo liều cá nhân
có trách nhiệm:
1. Có đủ trang thiết bị, nhân lực để thực
hiện dịch vụ đo liều cá nhân theo quy định pháp luật.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình bảo đảm
chất lượng.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng
liều kế cá nhân theo đúng quy trình.
4. Phiếu trả kết quả đo liều cá nhân phải có các
thông tin chính sau: tên tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ, địa chỉ
của cơ quan, khoảng thời gian đo, danh sách nhân viên bức xạ cùng với giá trị
liều, đại lượng đo và xác nhận của cơ quan làm dịch vụ.
5. Báo cáo ngay Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương những trường hợp nhân viên bức xạ bị
chiếu quá liều.
6. Cập nhật số liệu liều bức xạ nghề nghiệp
cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chiếu xạ nghề nghiệp theo hướng dẫn của
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Mục 5. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm
thi hành
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 30. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể
từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công
nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC 1
GIỚI
HẠN LIỀU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Các đại lượng liều
1. Liều hấp thụ (ký hiệu là D): Là đại lượng
vật lý cơ bản sử dụng cho đánh giá liều bức xạ và được xác định theo công thức
sau:
Trong đó, dE là năng lượng trung bình do bức
xạ iôn hóa truyền cho một khối vật chất; dm là khối lượng của khối vật chất đó.
Đơn vị của liều hấp thụ là jun trên kilôgam
(J/kg) và được gọi là gray (Gy).
1 J/kg = 1 Gy.
2. Liều tương đương (ký hiệu là HT,R): Là đại
lượng dùng để đánh giá liều bức xạ trong một tổ chức mô hoặc cơ quan của cơ thể
người và được xác định theo công thức sau:
HT,R = DT,R
x WR
Trong đó, DT,R là liều hấp thụ do
loại bức xạ R gây ra, lấy trung bình trên cơ quan hoặc tổ chức mô T; WR
là trọng số bức xạ của bức xạ loại R, giá trị của nó đối với các bức xạ khác
nhau được cho trong bảng 1.
Khi trường bức xạ gồm nhiều loại bức xạ với
các trọng số bức xạ WR khác nhau thì liều tương đương được xác định theo công
thức sau, trong đó tổng được lấy cho tất cả các loại bức xạ liên quan:
Đơn vị của liều tương đương là jun trên
kilôgam (J/kg) và được gọi là sivơ (Sv). 1 J/kg = 1 Sv.
3. Liều hiệu dụng (ký hiệu là E): Là tổng
liều tương đương của từng mô nhân với trọng số mô tương ứng tính cho tất cả các
mô và cơ quan trong cơ thể, được xác định theo công thức sau:
Trong đó, HT là liều tương đương của
mô T, WT là trọng số mô của mô T. Tổng được lấy cho tất cả các mô và
cơ quan trong cơ thể. Các mô và cơ quan xác định được dùng trong đánh giá liều
hiệu dụng và giá trị trọng số mô của chúng được cho trong bảng 2.
Đơn vị của liều tương đương là jun trên
kilôgam (J/kg) và được gọi là sivơ (Sv). 1 J/kg = 1 Sv
4. Liều nhiễm tương đương (ký hiệu là HT(ζ)):
Là liều tương đương cho một tổ chức mô hoặc cơ quan của cơ thể trong khoảng
thời gian ζ kể từ sau khi hấp thụ chất phóng xạ vào cơ thể, được định nghĩa
bằng công thức sau:
Trong đó to là thời điểm hấp thụ
chất phóng xạ vào cơ thể, HT (t) là suất liều tương đương tại thời điểm
t trong tổ chức mô hoặc cơ quan T và ζ được lấy là 50 năm đối với người lớn và
70 năm đối với trẻ em.
Đơn vị của liều nhiễm tương đương là jun trên
kilôgam (J/kg) và được gọi là sivơ (Sv). 1 J/kg = 1 Sv với khoảng thời gian
tích lũy xác định ζ
5. Liều nhiễm hiệu dụng (ký hiệu là E(ζ)): Là
liều hiệu dụng trong khoảng thời gian ζ kể từ sau khi hấp thụ chất phóng xạ vào
cơ thể, được định nghĩa bằng công thức sau:
Trong đó HT(ζ) là liều nhiễm tương
đương đối với mô hoặc cơ quan T, WT là trọng số mô của mô hoặc cơ
quan T, còn ζ được lấy là 50 năm đối với người lớn và 70 năm đối với trẻ em.
Đơn vị của liều nhiễm hiệu dụng là jun trên
kilôgam (J/kg) và được gọi là sivơ (Sv). 1 J/kg = 1 Sv với khoảng thời gian
tích lũy xác định ζ
6. Tương đương liều cá nhân (ký hiệu là Hp(d)):
Là liều tương đương trong mô mềm xác định dưới bề mặt cơ thể ở độ sâu d. Đối
với bức xạ có độ đâm xuyên mạnh, d = 10mm và tương ứng là Hp (10).
Đối với bức xạ có độ đâm xuyên yếu, d = 0,07 mm và tương ứng là Hp(0,07).
7. Liều hấp thụ trọng số RBE (ký hiệu là ADT):
Là liều hấp thụ có trọng số RBE (relative biological effectiveness) được định
nghĩa bằng công thức sau:
Trong đó
DT,R là liều hấp thụ gây bởi bức
xạ R trong cơ quan (hay mô) T
RBET,R là hệ số tác dụng sinh học
tương đối (xem bảng 3)
Bảng 1. Trọng số bức
xạ
Loại bức xạ
|
Trọng số bức xạ, WR
|
Photon với năng lượng bất kỳ
|
1
|
Hạt điện tử và các muon
|
2
|
Proton và các pion tích điện
|
2
|
Các hạt anpha, các mảnh phân hạch và các
ion nặng
|
20
|
Nơtron
|
Hàm liên tục của năng lượng nơtron
Biểu thức tính trọng số bức xạ của nơtron
theo năng lượng:
|
Bảng 2. Các mô, cơ
quan và trọng số mô WT
Tổ chức mô hoặc cơ
quan
|
Trọng số mô, WT
|
S WT
|
Tủy sống (đỏ), ruột kết, phổi, dạ dày, vú,
các mô còn lại*
|
0,12
|
0,72
|
Cơ quan sinh dục
|
0,08
|
0,08
|
Bàng quang, thực quản, gan, tuyến giáp
|
0,04
|
0,16
|
Bề mặt xương, não, tuyến nước bọt, da
|
0,01
|
0,04
|
Tổng cộng
|
|
1
|
* Các mô còn lại bao gồm tuyến thượng thận, vùng
ngoài ngực, túi mật, tim, thận, hạch bạch huyết, cơ, màng nhầy miệng, lá lách,
ruột non, tụy, tuyến ức, tuyến tiền liệt (đối với nam), tử cung (đối với nữ).
Bảng 3. Giá trị RBE
đối với bức xạ và cơ quan (hay mô)
Hiệu ứng sức khỏe
|
Cơ quan có nguy cơ
|
Chiếu xạ
|
RBET,R
|
Triệu chứng về máu
|
Tủy đỏ
|
Chiếu xạ gamma (ngoài và trong)
|
1
|
Chiếu xạ neutron (ngoài và trong)
|
3
|
Chiếu xạ trong beta
|
1
|
Chiếu xạ trong alpha
|
2
|
Viêm phổi
|
Phổi
|
Chiếu xạ gamma (ngoài và trong)
|
1
|
Chiếu xạ neutron (ngoài và trong)
|
3
|
Chiếu xạ trong beta
|
1
|
Chiếu xạ trong alpha
|
7
|
Triệu chứng dạ dày - ruột
|
Ruột kết
|
Chiếu xạ gamma (ngoài và trong)
|
1
|
Chiếu xạ neutron (ngoài và trong)
|
3
|
Chiếu xạ trong beta
|
1
|
Chiếu xạ trong alpha
|
0
|
Hoại tử
|
Mô mềm
|
Chiếu xạ ngoài (beta, gamma)
|
1
|
Chiếu xạ ngoài neutron
|
3
|
Tróc vẩy ướt
|
Da
|
Chiếu xạ ngoài beta, gamma
|
1
|
Chiếu xạ ngoài neutron
|
3
|
Thiểu năng tuyến giáp
|
Tuyến giáp
|
Hấp thu I-ốt
|
0,2
|
Hấp thu các tác nhân nhạy tuyến giáp khác
|
1
|
II. Giới hạn liều áp dụng đối với các công
việc bức xạ được cấp phép
1. Giới hạn liều nghề nghiệp
1.1. Giới hạn liều nghề nghiệp đối với nhân
viên bức xạ trên 18 tuổi là:
a) Liều hiệu dụng 20 mSv trong một năm được
lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau (100 mSv trong 5 năm) [1]
và 50 mSv trong một năm đơn lẻ bất kỳ;
b) Liều tương đương đối với thủy tinh thể mắt
20 mSv trong một năm được lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau (100 mSv
trong 5 năm)1 và 50 mSv trong một năm đơn lẻ bất kỳ;
c) Liều tương đương đối với chân và tay hoặc
da[2]
500 mSv trong một năm;
d) Riêng đối với nhân viên bức xạ nữ phải áp dụng
thêm các quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này.
1.2. Giới hạn liều nghề nghiệp đối với người
học việc trong quá trình đào tạo nghề có liên quan đến bức xạ và đối với học
sinh, sinh viên tuổi từ 16 đến 18 tuổi sử dụng nguồn bức xạ trong quá trình học
tập của mình là:
a) Liều hiệu dụng 6 mSv trong một năm;
b) Liều tương đương đối với thủy tinh thể mắt
20 mSv trong một năm;
c) Liều tương đương đối với chân và tay hoặc
da2 150 mSv trong một năm.
2. Giới hạn liều công chúng
2.1. Liều hiệu dụng 1 mSv trong một năm.
2.2. Trong những trường hợp đặc biệt[3],
có thể áp dụng giá trị giới hạn liều hiệu dụng cao hơn 1 mSv, với điều kiện giá
trị liều hiệu dụng lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau không vượt quá 1 mSv
trong một năm.
2.3. Liều tương đương đối với thủy tinh thể
mắt 15 mSv trong một năm.
2.4. Liều tương đương đối với da2 50
mSv trong một năm.
2.5. Liều bức xạ của người chăm sóc, hỗ trợ
và thăm bệnh nhân trong chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bằng bức xạ ion hóa
hoặc dược chất phóng xạ có độ tuổi từ 16 tuổi trở lên không được vượt quá 5 mSv
trong cả thời kỳ bệnh nhân làm xét nghiệm hoặc điều trị. Liều bức xạ của người
chăm sóc, hỗ trợ và thăm bệnh nhân trong chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bằng
bức xạ ion hóa hoặc dược chất phóng xạ có độ tuổi nhỏ hơn 16 tuổi không được
vượt quá 1 mSv trong cả thời kỳ bệnh nhân làm xét nghiệm hoặc điều trị.
3. Xác nhận sự tuân thủ với quy định về giới
hạn liều
3.1. Giới hạn liều hiệu dụng quy định tại Phụ
lục I này được áp dụng cho tổng các liều liên quan gây bởi chiếu ngoài trong
một khoảng thời gian xác định và các liều nhiễm liên quan gây bởi chất phóng xạ
nhiễm vào trong cơ thể trong khoảng thời gian nêu trên. Chu kỳ để tính mức liều
nhiễm là 50 năm đối với trường hợp nhiễm chất phóng xạ đối với người lớn và 70
năm đối với trẻ em.
3.2. Tương đương liều cá nhân thực hành
Hp(10) được sử dụng là giá trị gần đúng của liều hiệu dụng gây bởi chiếu xạ
ngoài từ các bức xạ đâm xuyên trong đánh giá liều nghề nghiệp.
PHỤ LỤC 2
MỨC
LIỀU QUYẾT ĐỊNH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ VÀ ỨNG PHÓ KHẨN CẤP TRONG TRƯỜNG HỢP SỰ CỐ BỨC
XẠ, HẠT NHÂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Mức liều hấp thụ
|
Hành động bảo vệ và
ứng phó được yêu cầu
|
Chiếu xạ ngoài cấp (< 10 giờ)
|
Nếu là mức liều bức xạ dự báo:
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ phòng ngừa
ngay lập tức (thậm chí trong những điều kiện khó khăn)
- Cung cấp thông tin và cảnh báo cho công
chúng
- Thực hiện tẩy xạ khẩn cấp
Nếu là mức liều bức xạ đã nhận được:
- Thực hiện kiểm tra y tế ngay lập tức
- Thực hiện kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ
- Thực hiện đăng ký quan trắc sức khỏe lâu
dài
|
ADTủy sống đỏ
ADBào thai
ADMô
ADDa
|
1 Gy
0,1 Gy
25 Gy ở độ sâu 0,5cm
10 Gy đối với 100 cm2
|
Chiếu xạ trong cấp (∆ = 30 ngày)
|
AD(∆)Tủy sống
AD(∆)Tuyến giáp
AD(∆)Phổi
AD(∆)Ruột kết
AD(∆)Bào thai
|
0,2 Gy đối với nhân phóng xạ có số Z 90
2 Gy đối với nhân phóng xạ có số Z ∆
89
2 Gy
30 Gy
20 Gy
0,1 Gy
|