THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2006/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Thuỷ sản tại tờ trình số 903/TTr-BTS ngày 26 tháng 4 năm
2005 và tờ trình số 2814/TTr-BTS ngày 29 tháng 11 năm 2005, ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5319/BKH-TĐ&GSĐT ngày 09 tháng 8 năm
2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển ngành thuỷ sản thành một ngành sản
xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu
sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong nước, đồng thời
đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao và có
tỷ trọng GDP đáng kể trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong các năm tới.
2. Phát triển ngành thủy sản nhanh và bền vững
trên cơ sở khai thác, sử dụng tốt mọi tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học -
công nghệ sản xuất; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, có cơ cấu hợp lý giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản xuất với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
II. ĐINH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng, trên
cơ sở công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn
với phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ nghề cá, hình thành các trung
tâm nghề cá lớn tại một số trọng điểm ven biển và đồng bằng Nam Bộ.
2. Đa dạng cơ cấu sản phẩm thủy sản chế biến, đồng
thời phát triển sản xuất một số loại sản phẩm chủ lực mang tính đặc trưng của
thuỷ sản Việt Nam, có giá trị và sức cạnh tranh cao để chiếm lĩnh thị trường xuất
khẩu, giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao.
3. Đồng thời với phát triển khai thác xa bờ hợp
lý, ổn định khai thác vùng ven bờ, phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản, đa dạng
hình thức nuôi và cơ cấu giống nuôi, nhất là nuôi trên biển, nhằm khai thác tiềm
năng còn lớn, giải quyết việc làm lao động nông thôn ven biển, có thu nhập ổn định,
góp phần quan trọng bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sinh thái ven
biển bền vững, đồng thời là nguồn cung cấp chủ yếu nguyên liệu cho xuất khẩu.
III. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành thuỷ sản thành một ngành sản xuất
hàng hoá lín, có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch xuất khẩu lớn, có khả năng tự
đầu tư phát triển, góp phần đáng kể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
nhất là các vùng ven biển, hải đảo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Một số chỉ tiêu tăng trưởng thời kỳ 2006 -
2010:
- Sản lượng tăng với tốc độ bình quân 3,8%/năm;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng với
tốc độ bình quân 10,63%/năm;
- Lao động nghề cá tăng bình quân 3%/năm.
b) Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2010 đạt 3,5
- 4 triệu tấn. Trong đó:
- Sản lượng nuôi trồng đạt 2 triệu tấn;
- Sản lượng khai thác hải sản đạt 1,5 - 1,8 triệu
tấn;
- Sản lượng khai thác nội địa đạt 0,2 triệu tấn.
c) Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 4
tûUSD.
d) Số lao động nghề cá năm 2010 đạt 4,7 triệu
người.
IV. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Khai thác hải sản
a) Sản lượng khai thác hải sản đến n¨m 2010 giữ
mức từ 1,5 - 1,8 triệu tấn (Vịnh Bắc Bộ 0,27 triệu tấn, vùng biển miền Trung
0,37 triệu tấn, vùng biển Đông Nam Bộ 0,71 triệu tấn, vùng biển Tây Nam Bộ 0,2
triệu tấn, vùng giữa biển Đông, cá nổi đại dương và hợp tác khai thác ở vùng biển
quốc tế 0,25 triệu tấn).
b) Số lượng tàu thuyền đánh cá đến năm 2010 giữ ở
mức 50.000 chiếc, trong đó:
- Số lượng tàu có công suất máy lớn hơn 75 CV:
6.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 46 - 75 CV:
14.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 21 - 45 CV:
20.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 20 CV trở xuống:
10.000 chiếc.
c) Lao động đánh cá giữ ổn định ở mức 0,5 triệu
người.
2. Nuôi trồng thủy sản
a) Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đến n¨m 2010 đạt
2 triệu tấn. Trong đó: nuôi nước ngọt đạt 0,98 triệu tấn, nuôi mặn lợ đạt 1,02
triệu tấn (nuôi biển đạt 0,2 triệu tấn).
b) Diện tích đưa vào nuôi trồng thủy sản từ 1,1
- 1,4 triệu ha. Trong đó: diện tích nuôi nước ngọt từ 0,5 - 0,6 triệu ha, diện
tích nuôi mặn lợ từ 0,6 - 0,8 triệu ha.
3. Chế biến và xuất khẩu thủy
sản
a) Nâng cấp đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ, đổi mới trang thiết bị các cơ sở chế biến thuỷ sản hiện có và phát
triển thêm để nâng tổng công suất cấp đông lên 3.500 - 4.000 tấn/ngày vào năm
2010.
b) Đến năm 2010 các cơ sở chế biến thủy sản
(theo phương thức công nghiệp) đều đạt tiêu chuẩn ngành về điều kiện an toàn vệ
sinh và thú y thuỷ sản; phấn đấu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn quốc tế ở doanh nghiệp có điều kiện.
c) Đa dạng hoá các mặt hàng thuỷ sản chế biến,
nâng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và tươi sống. Đến năm
2010 đưa sản lượng thuỷ sản chế biến xuất khẩu đạt 891.000 tấn với giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 4 tỷ USD.
4. Phát triển theo các vùng kinh tế - sinh thái
a) Vùng đồng bằng sông Hồng: tập trung phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trên các loại mặt nước ngọt, mặn lợ, đặc biệt các vùng ruộng
trũng, eo vịnh với một số đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm các loại, cá
song, cá giò, cá vược, vẹm xanh, trai cấy ngọc...; nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp hợp lý để khai thác có hiệu quả các ngư trường khai thác trọng điểm
và vùng đánh cá chung theo Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ; nâng cấp các
nhà máy chế biến hiện có; hình thành các trung tâm hậu cần dịch vụ nghề cá ven
biển.
b) Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung: tập
trung đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ, đặc biệt phát huy thế mạnh
nuôi biển, tập trung một số đối tượng chủ yếu như: nuôi tôm các loại, sò huyết,
bào ngư, trai cấy ngọc, cá song, cá giò, cá hồng ...; hình thành các vùng sản
xuất giống tập trung; tăng cường đầu tư để phát triển khai thác xa bờ; nâng cấp
các nhà máy chế biến hiện có và phát triển thêm một số nhà máy; hình thành các
trung tâm hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển.
c) Vùng Đông Nam Bộ: phát triển nuôi nước ngọt hồ
chứa và nuôi biển với một số đối tượng chủ yếu: cá song, cá giò, cá rô phi, tôm
các loại …; đầu tư phát triển hợp lý đội tàu khai thác xa bờ; nâng cấp các nhà
máy chế biến hiện có; hình thành các trung tâm hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển.
d) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: phát triển nuôi
trồng thuỷ sản trên tất cả các loại mặt nước, đặc biệt nuôi tôm, cá tra, ba sa,
sò huyết, nghêu và một số loài cá biển; củng cố và nâng cấp đội tàu đánh bắt xa
bờ hiện có; nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có và phát triển thêm một số nhà
máy; hình thành các trung tâm hậu cần dịch vụ nghề cá ở vùng ven biển và trong
nội đồng.
đ) Vùng miền núi trung du phía Bắc và Tây
Nguyên: phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nhất là nuôi cá hồ chứa, phát
triển các mô hình VAC với các đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm càng xanh,
cá chép, trắm cỏ... phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Chính sách huy động nguồn vốn và khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư vốn và công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh
trên tất cả các lĩnh vực của ngành; chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với những
vùng còn nhiều khó khăn như vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, vùng núi trung du
Bắc Bộ và Tây Nguyên; ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
dịch vụ nghề cá... ngoài hải đảo, nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát huy tiềm
năng của các địa phương, phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ nghề cá.
- Cùng với việc cho các doanh nghiệp vay theo
quy định, khuyến khích các ngân hàng thương mại bằng các hình thức phù hợp tham
gia trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nghề cá theo quy hoạch.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan
hệ sản xuất trong ngành thuỷ sản, theo híngphát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, trong nước:khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại, các hợp
tác xã, tổ hợp tác khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nhằm tập
trung các nguồn vốn, tạo khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn, tăng sức cạnh
tranh; củng cố một số quốc doanh nhằm giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ
và chuyển giao công nghệ mới; phát triển kinh tế tư bản tư nhân ở các lĩnh vực
của nghề cá; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thu hút vốn, công nghệ cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Tập trung đầu tư xây dựng
và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá
- Tập trung vốn đầu tư xây dựng hình thành các
trung tâm nghề cá lớn ở một số nơi vùng ven biển và đồng bằng Nam Bộ có điều kiện
địa lý thuận lợi, cộng đồng dân cư có nghề cá là chủ yếu; đồng thời phát triển
các tụ điểm nghề cá có quy mô phối hợp ở các vùng ven biển, đồng bằng, vùng núi
trung du và Tây Nguyên.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt
là hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, tạo được những
vùng sản xuất tập trung để áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo sản lượng hàng hóa
lớn và ổn định, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
gắn với tổ chức lại sản xuất
- Về khai thác hải sản: tiếp tục chuyển dịch
nhanh cơ cấu nghề khai thác ven bờ theo hướng ổn định sản lượng khai thác đánh
bắt, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, chuyển từ nghề khai thác ven bờ sang nghề khai
thác xa bờ, nghề nuôi trồng thuỷ sản hoặc dịch vụ, du lịch... Quản lý chặt chẽ
việc đóng mới, cấp giấy phép khai thác để giảm dần số tàu nhỏ khai thác ven bờ,
đồng thời duy trì và củng cố số tàu lớn khai thác xa bờ. Phát triển các mô hình
tổ chức kinh tế tập thể trong nghề khai thác, tổ chức các đội tàu theo nghề để
khai thác có hiệu quả và giúp nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Về nuôi trồng: phát triển mạnh nuôi trồng thủy
sản ở tất cả các loại mặt nước, trong đó chú trọng nuôi trồng hải sản trên biển
ở vùng ven bờ, gắn với mô hình quản lý cộng đồng, hình thành các hình thức tổ
chức kinh tế tập thể, đảm bảo giải quyết việc làm cho lao động đánh cá chuyển
nghề, vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Hình thành những vùng nuôi công nghiệp tập
trung có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng
cao năng suất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và là nguồn
cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu.
- Về dịch vụ và chế biến: hình thành các trung
tâm nghề cá lớn phải gắn với việc xây dựng các khu công nghiệp chế biến công
nghệ cao để thu hút khối lượng thuỷ sản nguyên liệu lớn, tạo ra sản phẩm chất
lượng cao, tăng giá trị cho các loại sản phẩm, từng bước xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm thủy sản Việt Nam.
4. Về thương mại và phát triển
thị trường
- Mở rộng thị trường trong nước: thông qua việc
đa dạng các loại sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý, phù hợp khẩu vị, đồng
thời chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản đối với vùng núi
trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên.
- Về phát triển thị trường xuất khẩu: phát huy lợi
thế của quốc gia có biển, lợi thế cạnh tranh của từng loại sản phẩm để có những
loại sản phẩm đặc trưng. Tăng cường xúc tiến thương mại, đào tạo cán bộ có năng
lực làm công tác thương mại, tăng cường khả năng thông tin và dự báo thị trường...
để tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, phát triển thị trường mới, đặc biệt
chú ý vươn tới các thị trường Trung Quốc, châu Phi, các nước ARập, Nam Mỹ...
- Các địa phương, doanh nghiệp, Hiệp hội Chế biến
và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tích cực tổ chức tiếp thị trên các thị trường, cả
trong nước và nước ngoài, nhanh chóng xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu;
đồng thời có các biện pháp chặt chẽ để giữ vững và nâng cao uy tín của thương
hiệu.
5. Về khoa học - công nghệ,
khuyến ngư và hợp tác quốc tế
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học -
công nghệ , đồng thời lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến của nước ngoài tạo
đột phá để phát triển nhanh, hiệu quả, đồng thời phù hợp với điều kiện nghề cá
nước ta trong các lĩnh vực: sản xuất giống, công nghệ nuôi hải sản trên biển;
nghề khai thác xa bờ có hiệu quả; công nghệ chế biến tạo giá trị gia tăng cao;
bảo quản nguyên liệu thuỷ sản sau thu hoạch; nghiên cứu nguồn lợi biển...
- Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học, đặc biệt
cán bộ khoa học đầu ngành, đảm bảo có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, có đủ khả năng tiếp thu và trao đổi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học trong quá trình hội nhập.
- Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân
rộng các mô hình tốt trong sản xuất; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích
các nhà khoa học trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của
các tổ chức quốc tế và khu vực thông qua các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp
với mục tiêu phát triển của ngành thuỷ sản, thực hiện tốt các hiệp định hợp tác
nghề cá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Các địa phương chủ động tìm kiếm
đối tác để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho
sự phát triển. Tích cực tìm kiếm và hợp tác với nước ngoài để xuất khẩu lao động
nghề cá và hợp tác nghề cá trên tất cả các lĩnh vực.
6. Phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả
các lĩnh vực ngành thuỷ sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của
lao động nghề cá, phấn đấu mọi lao động nghề cá đều được huấn luyện, đào tạo về
tay nghề, có khả năng đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để bổ sung, củng
cố đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo có đủ năng lực quản lý ngành trong quá trình
phát triển.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm
- Chỉ đạo việc xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản các vùng kinh tế - sinh thái; chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương xây dựng
quy hoạch phát triển hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư trọng điểm.
- Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy hoạch phát triển thuỷ sản trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở
quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư và đảm bảo các chính sách tài chính để
thực hiện tốt quy hoạch.
- Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển thuỷ sản.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển thuỷ sản
của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy
hoạch cụ thể; tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.
- Xây dựng các chương trình dự án đầu tư cụ thể
và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, XDPL, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (3b). A.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|