QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
18/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2017
|
LUẬT
THỦY SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động thủy sản;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến
hoạt động thủy sản; quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thủy sản hoặc có liên
quan đến hoạt động thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo
và vùng biển Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng
biển Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Hoạt động thủy sản là hoạt
động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy
sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
2. Nguồn lợi thủy sản là tài
nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch,
giải trí.
3. Tái tạo nguồn lợi thủy sản
là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
4. Đồng quản lý là phương thức quản lý, trong đó
Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm với tổ chức cộng đồng tham gia quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
5. Tổ chức cộng đồng tham gia đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản (sau đây gọi là tổ chức cộng đồng)
là tổ chức do các thành viên tự nguyện tham gia, cùng nhau quản lý, chia sẻ lợi
ích, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực địa lý xác định, có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận và giao quyền tham gia đồng quản lý.
6. Khu bảo tồn biển là loại hình khu bảo tồn thiên nhiên, được
xác lập ranh giới trên biển, đảo, quần đảo, ven biển để bảo
vệ đa dạng sinh học biển.
7. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
là loài thủy sản có phần lớn hay cả vòng đời sống trong môi trường nước, có giá
trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số
lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
8. Loài thủy sản bản địa là
loài thủy sản có nguồn gốc và phân bố trong môi trường tự nhiên ở khu vực địa lý xác định.
9. Giống thủy sản là loài động
vật thủy sản, rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thủy sản,
bao gồm bố mẹ, trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.
10. Giống thủy sản thuần chủng
là giống thủy sản có tính ổn định về di truyền và năng suất, giống nhau về kiểu
gen, kiểu hình.
11. Ương
dưỡng giống thủy sản là việc nuôi ấu trùng thủy sản
qua các giai đoạn phát triển, hoàn thiện thành con giống.
12. Khảo nghiệm giống thủy sản
là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi giống thủy sản trong điều kiện và thời
gian nhất định nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về
năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của giống đưa
vào khảo nghiệm.
13. Kiểm định giống thủy sản
là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh, đặc
tính của giống thủy sản.
14. Thức ăn thủy sản là sản phẩm
cung cấp dinh dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản,
bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và nguyên liệu.
15. Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi
trồng thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản) là sản phẩm để điều chỉnh tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường theo hướng có lợi cho nuôi trồng thủy sản.
16. Khảo nghiệm thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là quá trình kiểm tra, đánh
giá, xác định đặc tính, công dụng, tác động của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản đến môi trường nuôi, an toàn thực phẩm thủy sản
nuôi.
17. Khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản là khu vực biển bao gồm khối nước, đáy biển; có ranh giới xác định tính
từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra để nuôi trồng
thủy sản.
18. Khai thác thủy sản là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt
động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
19. Hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn
lợi thủy sản là hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển nguồn lợi
thủy sản đánh bắt trong vùng nước tự nhiên.
20. Tàu cá là phương tiện thủy
có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản,
tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
21. Tàu công vụ thủy sản là
phương tiện thủy chuyên dụng để thực hiện công vụ trong điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản; thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy
sản.
22. Thuyền viên là thuyền trưởng,
máy trưởng, người có chức danh theo quy định được bố trí làm việc trên tàu cá
và tàu công vụ thủy sản.
23. Người làm việc trên tàu là
người được chủ tàu, thuyền trưởng bố trí làm việc trên tàu
cá, tàu công vụ thủy sản nhưng không phải là thuyền viên của tàu.
24. Cảng cá là cảng chuyên dụng
cho tàu cá, bao gồm vùng đất cảng cá và vùng nước cảng cá.
25. Vùng đất cảng cá là khu vực được giới hạn để xây dựng cầu
cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, điện, nước và công trình phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động của cảng
cá.
26. Vùng nước cảng cá là vùng
nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu,
khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng vào cảng cá và công trình phụ trợ khác.
27. Truy xuất nguồn gốc thủy sản
là theo dõi, nhận diện một đơn vị sản phẩm thủy sản qua từng
công đoạn của quá trình khai thác, nuôi trồng, chế biến và thương mại.
28. Tạp chất là chất không phải
thành phần tự nhiên của thủy sản.
29. Tổ chức quản lý nghề cá khu vực
là tổ chức có trách nhiệm điều phối quản lý và thiết lập các biện pháp quản lý,
bảo tồn đàn cá di cư và các loài tại vùng biển quốc tế.
Điều 4. Sở hữu
nguồn lợi thủy sản
Nguồn lợi thủy sản thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân có
quyền khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động thủy sản
1. Kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Khai thác nguồn lợi thủy sản phải
căn cứ vào trữ lượng nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản, không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, không ảnh hưởng đến
đa dạng sinh học; tiếp cận thận trọng, dựa vào hệ sinh thái và các chỉ số khoa
học trong quản lý hoạt động thủy sản để bảo đảm phát triển bền vững.
3. Thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ
động phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động
thủy sản; phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường.
4. Bảo đảm chia sẻ lợi ích, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc hưởng lợi từ khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy
sản hoặc hoạt động trong ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy
sản.
5. Đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước trong hoạt động thủy sản
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho
các hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, bảo
vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; lưu giữ giống
gốc của loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm;
b) Xây dựng cảng cá loại I, loại II,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; hạng mục hạ tầng thiết
yếu của khu bảo tồn biển; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản
xuất giống thủy sản tập trung;
c) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám
sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng
thủy sản.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của
ngân sách, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển khoa học và công nghệ,
trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong lĩnh vực
tạo giống thủy sản; sản xuất sản phẩm thủy sản quốc gia, sản phẩm thủy sản chủ
lực; sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
công nghệ chế biến phụ phẩm thành thực phẩm hoặc làm nguyên liệu cho ngành kinh
tế khác;
b) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo
nghề trong hoạt động thủy sản;
c) Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
d) Xây dựng trung tâm nghề cá lớn;
đ) Mua bảo hiểm nuôi trồng thủy sản
trên biển và hải đảo; bảo hiểm thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị
cho tàu cá khai thác thủy sản trên biển từ vùng khơi trở ra;
e) Phát triển hoạt động thủy sản từ
vùng khơi trở ra; khôi phục sản xuất khi có sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh;
hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản, chuyển đổi nghề nhằm giảm
cường lực khai thác thủy sản ven bờ;
g) Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc
gia, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho hoạt động quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này và hoạt động sau đây:
a) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị,
mô hình liên kết, hợp tác;
b) Đầu tư công nghệ tiên tiến trong
chế biến thủy sản để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm tổn thất sau
thu hoạch; xây dựng chợ đầu mối thủy sản, quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản;
c) Đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển;
nuôi trồng thủy sản hữu cơ;
d) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
trong sản xuất, kinh doanh thủy sản; truy xuất nguồn gốc thủy sản.
Điều 7. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản
1. Hủy hoại nguồn lợi thủy sản, hệ
sinh thái thủy sinh, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập
trung sinh sống, nơi cư trú của các loài thủy sản.
2. Cản trở trái phép đường di cư tự
nhiên của loài thủy sản.
3. Lấn, chiếm, gây hại khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, khu bảo tồn biển.
4. Khai thác, nuôi trồng thủy sản,
xây dựng công trình và hoạt động khác ảnh hưởng đến môi trường sống, nguồn lợi
thủy sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của
khu bảo tồn biển.
5. Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy
khác hoạt động trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển,
trừ trường hợp bất khả kháng.
6. Khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo, không theo quy định (sau đây gọi là khai thác thủy sản bất hợp
pháp); mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sơ chế, chế biến thủy sản từ khai thác
thủy sản bất hợp pháp, thủy sản có tạp chất nhằm mục đích gian lận thương mại.
7. Sử dụng chất, hóa chất cấm, chất độc,
chất nổ, xung điện, dòng điện, phương pháp, phương tiện, ngư cụ khai thác có
tính hủy diệt, tận diệt để khai thác nguồn lợi thủy sản.
8. Sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc
gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đang khai thác; thả neo, đậu tàu tại nơi có
ngư cụ của tổ chức, cá nhân đang khai thác hoặc nơi tàu cá khác đang khai thác,
trừ trường hợp bất khả kháng.
9. Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự
nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Đưa tạp chất vào thủy sản nhằm mục
đích gian lận thương mại.
11. Sử dụng kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; hóa chất, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản; sử dụng giống thủy sản nằm ngoài Danh mục
loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để nuôi trồng thủy sản.
12. Phá hủy, tháo dỡ gây hư hại, lấn
chiếm phạm vi công trình của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xả
chất thải không đúng nơi quy định trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá.
13. Lợi dụng việc điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; cung cấp, khai thác thông tin, sử
dụng thông tin dữ liệu về nguồn lợi thủy sản trái quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực thủy sản
1. Ký kết, thực hiện điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực thủy sản.
2. Hỗ trợ, đầu tư nguồn lực trong
lĩnh vực thủy sản.
3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; trao đổi
thông tin, thương mại, kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy sản.
4. Bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh
vật trong vùng biển quốc tế, loài cá di cư theo quy định của tổ chức nghề cá
khu vực và Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
5. Phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi
khai thác thủy sản bất hợp pháp trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 9. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủy sản
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản
được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật,
khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân cập nhật, khai
thác cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Điều 10. Đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Tổ chức cộng đồng được công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Thành viên là các hộ gia đình, cá
nhân sinh sống và được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản tại khu vực đó;
b) Đăng ký tham gia đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại một khu vực địa lý xác định chưa được giao
quyền quản lý cho tổ chức, cá nhân khác;
c) Có phương án bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản, quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
2. Thẩm quyền công nhận và giao quyền
quản lý cho tổ chức cộng đồng như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn
từ hai huyện trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn
quản lý;
c) Việc công nhận và giao quyền quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp thương quyết
định.
3. Nội dung chủ yếu của quyết định
công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Tên tổ chức và tên người đại diện của tổ chức cộng đồng;
b) Phạm vi quyền quản lý được giao;
c) Vị trí, ranh giới khu vực địa lý
được giao;
d) Phương án bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản; quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
4. Cơ quan nhà nước có quyền và trách
nhiệm sau đây:
a) Quyết định công nhận và giao quyền
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Hỗ trợ tổ chức cộng đồng thực hiện
đồng quản lý;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ
chức cộng đồng;
d) Sửa đổi, bổ sung, thu hồi quyết định
công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
đ) Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức cộng đồng có quyền sau
đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt động nuôi trồng
thủy sản, bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, du lịch giải trí gắn với hoạt
động thủy sản trong khu vực được giao quyền quản lý;
b) Thực hiện tuần tra, kiểm tra hoạt
động nuôi trồng thủy sản, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trong khu vực được giao quyền quản lý; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý hành vi vi phạm;
c) Ngăn chặn hành vi vi phạm trong
khu vực được giao quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động
của tổ chức cộng đồng;
d) Được tham vấn đối với dự án, hoạt
động có liên quan trực tiếp đến hệ sinh thái hoặc nguồn lợi thủy sản trong khu
vực được giao quản lý;
đ) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật;
e) Thành lập quỹ cộng đồng.
6. Tổ chức cộng đồng có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện đúng các nội dung được ghi
trong quyết định công nhận và giao quyền quản lý quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về
hoạt động thủy sản; việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng thực
hiện tuần tra, kiểm tra, thanh tra, điều tra, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm
trong khu vực được giao;
d) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về hoạt động của tổ chức cộng đồng theo quy định.
7. Quyết định công nhận và giao quyền
quản lý bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của
quyết định;
b) Tổ chức cộng đồng giải thể theo
quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cộng đồng không thực hiện đúng
phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản hoặc quy chế hoạt động của tổ
chức cộng đồng;
d) Phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh hoặc công cộng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật
quy định phải thu hồi quyết định.
8. Quyết định công nhận và giao quyền
quản lý được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có thay đổi
nội dung.
9. Cơ quan có thẩm quyền công nhận,
giao quyền quản lý có thẩm quyền thu hồi, sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định.
10. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 11. Quy hoạch
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội; quốc phòng, an ninh;
b) Chiến lược phát triển ngành thủy sản;
c) Chiến lược khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên biển và hải đảo, bảo vệ môi trường; chiến lược về bảo tồn đa dạng
sinh học;
d) Quy hoạch tổng thể quốc gia;
đ) Quy hoạch không gian biển quốc
gia;
e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
g) Quy hoạch bảo vệ môi trường; Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học;
h) Kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản;
i) Thực trạng và dự báo nhu cầu khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
k) Căn cứ khác theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo
vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng quản lý, khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xác định mục tiêu, định hướng và xây
dựng phương án tổng thể quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản;
c) Vị trí địa
lý, diện tích, ranh giới và bản đồ khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn biển,
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Phân vùng khai thác thủy sản; số
lượng tàu cá của từng loại nghề; biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản;
đ) Giải pháp, chương trình, kế hoạch
thực hiện; nguồn lực, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản;
e) Nội dung khác theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
3. Lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan tổ chức xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 12. Điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
1. Mục đích điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản được quy
định như sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở
khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững;
b) Xác định trữ lượng, sản lượng cho
phép khai thác, đánh giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản, chất lượng môi
trường sống của loài thủy sản.
2. Chương trình điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ
05 năm;
b) Điều tra, đánh giá nghề cá thương
phẩm hằng năm;
c) Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình điều tra, đánh giá tổng
thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước
định kỳ 05 năm;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản theo chuyên đề;
c) Công bố kết quả điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề, nghề
cá thương phẩm trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Phối hợp điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình, hướng dẫn thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
Điều 13. Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
1. Đối tượng bảo vệ nguồn lợi thủy sản
bao gồm các loài thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, khu vực tập trung
sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài
thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện bảo vệ và khai thác thủy
sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo đường di cư hoặc dành hành lang
di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình
hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy sản;
c) Dành hành lang cho loài thủy sản
di chuyển khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá;
d) Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại do hành vi của mình gây ra khi xả thải, thăm dò, khai
thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước
làm suy giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống,
khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường
di cư của loài thủy sản;
đ) Tuân theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành hoạt động thủy sản hoặc
có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đường di cư, sinh sản của
loài thủy sản.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, tổ chức thực hiện chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản;
b) Xây dựng,
trình Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tiêu chí
xác định loài, chế độ quản lý, bảo vệ và trình tự, thủ tục khai thác loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Xây dựng, ban hành kế hoạch và biện
pháp quản lý nguồn lợi thủy sản;
d) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập,
thực hiện bảo tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc
hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
đ) Công bố đường di cư tự nhiên của
loài thủy sản.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí và ban hành Danh mục nghề,
ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản
có thời hạn.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu
vực cấm khai thác chưa có tên trong danh mục quy định tại khoản 4 Điều này phù
hợp với thực tế hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản trên địa bàn,
sau khi được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn phù hợp với chương trình
quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Điều 14. Tái tạo
nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
1. Hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản
và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của loài
thủy sản;
b) Thả bổ sung loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm; loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa;
loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên;
c) Hình thành khu vực cư trú nhân tạo
cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học;
loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu;
d) Quản lý khu vực, loài thủy sản được
tái tạo, phục hồi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động tái tạo nguồn lợi
thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của
loài thủy sản trên địa bàn.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài
thủy sản.
Điều 15. Khu bảo
tồn biển
1. Khu bảo tồn biển bao gồm vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan. Việc phân cấp khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học.
2. Tiêu chí xác lập khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo vệ cảnh quan thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học.
3. Tiêu chí xác lập vườn quốc gia bao
gồm:
a) Có hệ sinh thái biển quan trọng đối
với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là nơi sinh sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc nhóm loài thủy sản cấm khai thác trong
Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học,
giáo dục;
d) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc
đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
4. Tiêu chí xác lập khu bảo tồn loài
- sinh cảnh bao gồm:
a) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp
quốc gia là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một
loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc
thuộc nhóm loài thủy sản cấm khai thác trong Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm; có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
b) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh
là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy
sản đặc hữu hoặc loài thủy sản bản địa có giá trị đặc biệt về khoa học, kinh tế;
có giá trị đặc biệt về sinh thái, môi trường.
Điều 16. Thành lập
khu bảo tồn biển
1. Việc thành lập khu bảo tồn biển cấp
quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự
án thành lập, nội dung quyết định thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm trình dự án thành lập
khu bảo tồn biển cấp quốc gia như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển có diện
tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển có
diện tích thuộc địa bàn quản lý sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu
bảo tồn biển; hằng năm gửi báo cáo về công tác quản lý bảo tồn biển đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 17. Khu bảo
vệ nguồn lợi thủy sản
1. Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản là
nơi cư trú, tập trung sinh sản, nơi thủy sản còn non tập trung sinh sống thường
xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản bản địa hoặc loài thủy sản di cư xuyên
biên giới.
2. Việc điều tra, xác định khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức điều tra, xác định, ban hành danh mục khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên phạm vi cả nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
điều tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn, báo cáo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bổ sung danh mục khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về quản lý khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
Điều 18. Quản lý
nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về bảo vệ, bảo tồn
nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong kế hoạch quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ;
b) Thực hiện chế độ quản lý nguồn lợi
thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên môn về thủy
sản làm công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh;
d) Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy
sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, thực hiện bảo tồn
nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh cho cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ
sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Điều 19. Quản lý
nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước
1. Cơ quan lập dự án thành lập khu bảo
tồn đất ngập nước có nguồn lợi thủy sản phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổ chức quản lý khu bảo tồn đất ngập
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về bảo vệ, bảo tồn
nguồn lợi thủy sản trong kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Thực hiện chế độ quản lý nguồn lợi
thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên môn về thủy
sản làm công tác quản lý nguồn lợi thủy sản;
d) Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy
sản trong khu bảo tồn đất ngập nước;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản cho cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản trong
khu bảo tồn đất ngập nước.
Điều 20. Nguồn
tài chính bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Ngân sách nhà
nước.
2. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
3. Quỹ cộng đồng.
4. Các nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 21. Quỹ bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương
và cấp tỉnh để huy động các nguồn lực của xã hội cho công tác bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
2. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập quỹ ở trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập quỹ ở cấp tỉnh căn cứ nhu cầu và nguồn lực huy động của địa
phương.
3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận;
b) Hỗ trợ cho các chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản mà ngân
sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Tiền đóng góp tự nguyện của tổ chức,
cá nhân làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường sống, khu vực tập trung
sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài
thủy sản;
b) Tài trợ, từ thiện, vốn nhận ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; cơ chế hoạt động, quản lý, sử dụng
tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 22. Quỹ cộng
đồng
1. Quỹ cộng đồng là quỹ xã hội được
thành lập để hỗ trợ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Nhà nước khuyến
khích thành lập quỹ cộng đồng.
2. Quỹ cộng đồng được tiếp nhận hỗ trợ
từ quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
3. Tổ chức và hoạt động của quỹ cộng đồng
thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ.
Chương III
NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
Mục 1. GIỐNG THỦY
SẢN
Điều 23. Quản lý
giống thủy sản
1. Giống thủy sản trước khi lưu thông
trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thuộc Danh mục loài thủy sản được
phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Được công bố tiêu chuẩn áp dụng và
công bố hợp quy theo quy định;
c) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
công bố áp dụng;
d) Được kiểm dịch theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy sản; quy định về thời hạn sử dụng giống
thủy sản bố mẹ; trình Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam;
b) Hướng dẫn kiểm
tra về điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; chất lượng giống
thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và
pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; quy định trình tự, thủ tục áp dụng
biện pháp kỹ thuật xử lý vi phạm chất lượng giống thủy sản; hướng dẫn cập nhật
thông tin giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Điều 24. Điều kiện
cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống thủy
sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ sản xuất phù hợp với loài thủy sản; có nơi cách ly theo
dõi sức khỏe giống thủy sản mới nhập;
b) Có nhân viên kỹ thuật được đào tạo
về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
c) Áp dụng hệ
thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học;
d) Trường hợp sản xuất giống thủy sản
bố mẹ phải có giống thủy sản thuần chủng hoặc giống thủy sản được công nhận
thông qua khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công
nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân ương dưỡng giống
thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các điều kiện
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 25. Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản được quy
định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản đối với giống thủy sản bố mẹ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản thực hiện kiểm tra
duy trì điều kiện của cơ sở.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của
giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà
pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản; nội dung, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
Điều 26. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản có quyền sau đây:
a) Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
theo nội dung của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản;
b) Được tham gia tập huấn về quy định
liên quan đến giống thủy sản;
c) Quảng cáo giống thủy sản theo quy
định của pháp luật về quảng cáo;
d) Khiếu nại, tố cáo, bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng,
công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; bảo đảm và chịu
trách nhiệm về chất lượng giống thủy sản đã công bố;
b) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng
để bảo đảm chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã công bố;
c) Sản xuất giống thủy sản có tên
trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; bảo đảm an toàn
sinh học trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
d) Thực hiện ghi nhãn giống thủy sản
theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
đ) Cập nhật thông tin, báo cáo trong
quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy
sản theo quy định;
e) Thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ
trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phục vụ truy xuất nguồn gốc;
g) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng
giống thủy sản bố mẹ.
Điều 27. Nhập khẩu,
xuất khẩu giống thủy sản
1. Giống thủy sản nhập khẩu phải được
kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu giống
thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
trường hợp nhập khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản
được phép kinh doanh tại Việt Nam để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng
bày tại hội chợ, triển lãm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
phép.
3. Tổ chức, cá nhân được xuất khẩu giống
thủy sản trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong Danh mục loài
thủy sản cấm xuất khẩu;
b) Đáp ứng điều kiện trong Danh mục
loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện;
c) Trường hợp vì mục đích nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế cần xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục
loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện
nhưng không đáp ứng đủ điều kiện phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất giống thủy sản tại
nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất
lượng, môi trường, an toàn sinh học đối với giống thủy sản nhập khẩu vào Việt
Nam.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 28. Khảo
nghiệm giống thủy sản
1. Giống thủy sản phải được khảo nghiệm
trong trường hợp sau đây:
a) Giống thủy sản lần đầu được tạo ra
trong nước thông qua việc chọn, lai, thụ tinh hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật
khác, trừ giống thủy sản được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Giống thủy sản nhập khẩu để đưa
vào sản xuất, kinh doanh chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép
kinh doanh tại Việt Nam.
2. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất hai nhân viên kỹ thuật
trình độ đại học trở lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học
thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật phù hợp với loài thủy sản khảo nghiệm;
c) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh
học, bảo vệ môi trường.
3. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động khảo
nghiệm giống thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm
theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên
quan đến kết quả khảo nghiệm giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo
nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ
môi trường trong quá trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định việc đặt tên giống, nội dung, trình tự,
thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản.
Điều 29. Kiểm định
giống thủy sản
1. Giống thủy sản được kiểm định
trong trường hợp sau đây:
a) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Khi có yêu cầu của tổ chức, cá
nhân trong trường hợp có khiếu nại, tố cáo.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản đủ điều kiện kiểm định giống thủy
sản.
3. Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống
thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động kiểm định
giống thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí kiểm định
theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên
quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba,
trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ
môi trường trong quá trình kiểm định.
Điều 30. Nhãn, hồ
sơ vận chuyển giống thủy sản
1. Giống thủy sản khi vận chuyển phải
ghi nhãn theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển giống
thủy sản phải có hồ sơ về chất lượng, kiểm dịch giống thủy sản theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. THỨC ĂN THỦY
SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 31. Quản lý
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản trước khi lưu thông trên thị
trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công
bố hợp quy theo quy định;
b) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
đã được công bố áp dụng;
c) Thông tin về sản phẩm đã được gửi
đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản;
b) Ban hành
Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
c) Ban hành
Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn
được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam căn cứ kết quả khảo
nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc kết quả rà soát, điều tra, đánh
giá thực tiễn;
d) Hướng dẫn kiểm
tra về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định trình
tự, thủ tục áp dụng biện pháp kỹ thuật để xử lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản vi phạm quy định về chất lượng;
đ) Quy định
chi tiết điểm c khoản 1 Điều này; quy định việc đặt tên, sai số cho phép trong
phân tích chất lượng, chỉ tiêu kỹ thuật phải công bố trong tiêu chuẩn công bố
áp dụng của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 32. Điều kiện
cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm sản xuất nằm trong khu vực
không bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
b) Khu sản xuất có tường, rào ngăn
cách với bên ngoài;
c) Nhà xưởng,
trang thiết bị phù hợp với từng loại sản phẩm;
d) Có điều kiện
phân tích chất lượng trong quá trình sản xuất;
đ) Áp dụng hệ
thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học;
e) Có nhân viên kỹ thuật được đào tạo
về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, hóa học hoặc công nghệ thực
phẩm.
1. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 33. Điều kiện
cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản
Cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Nơi bày bán, nơi bảo quản cách biệt
với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;
2. Có thiết bị, dụng cụ để bảo quản
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn
của nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Điều 34. Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp lại trong
trường hợp sau đây;
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu
hồi trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của
giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà
pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản; nội dung, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện;
nội dung, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 35. Khảo
nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản phải được khảo nghiệm trong trường hợp có hóa chất,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không có
tên trong danh mục quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này.
2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại
học trở lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc khảo nghiệm thức ăn, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
c) Đáp ứng điều
kiện về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.
3. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Phân tích thành phần, chất lượng sản
phẩm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm;
c) Đánh giá độc tính, độ an toàn đối
với thủy sản nuôi trồng, môi trường và người sử dụng;
d) Nội dung khác theo đặc thù của từng
sản phẩm.
4. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động khảo
nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm
theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên
quan đến kết quả khảo nghiệm cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo
nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi
trường trong quá trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
giám sát hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn.
6. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục khảo nghiệm
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 36. Nhập khẩu,
xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản khi nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng.
2. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản thuộc Danh mục hóa
chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử
dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam; trường hợp nhập khẩu thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không thuộc danh mục quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này để khảo nghiệm, nghiên cứu
khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp phép.
3. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản khi xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật
nước nhập khẩu và pháp luật Việt Nam.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại nước xuất khẩu theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất
lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với sản phẩm nhập
khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 37. Nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán, nhập khẩu, sử dụng thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện kiểm soát chất lượng
trong quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
b) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng;
công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định;
c) Thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo
quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa; ghi chép, lưu
giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất phục vụ truy xuất nguồn gốc;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng sản phẩm do mình sản xuất; xử lý, thu hồi hoặc tiêu
hủy sản phẩm không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật; bồi thường
thiệt hại gây ra cho người mua, người nuôi trồng thủy sản;
đ) Gửi thông tin sản phẩm đến Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định trước khi lưu thông sản phẩm trên
thị trường;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân mua bán, nhập khẩu
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau
đây:
a) Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, thời hạn
sử dụng, độ nguyên vẹn của sản phẩm; dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy nếu có;
b) Thực hiện biện pháp bảo quản chất
lượng sản phẩm theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhằm duy trì chất lượng sản phẩm;
c) Gửi thông tin về sản phẩm khi nhập
khẩu lần đầu đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định trước khi
lưu thông sản phẩm trên thị trường và thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
về điều kiện cơ sở, chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật; xử lý, thu
hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm, bồi thường thiệt
hại gây ra cho người nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
và hướng dẫn của nhà cung cấp, nhà sản xuất sản phẩm liên quan đến vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm;
b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
về chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản; tiêu hủy thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và thủy sản nuôi trồng
không bảo đảm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Mục 3. NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
Điều 38. Điều kiện
cơ sở nuôi trồng thủy sản
1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng
thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;
c) Đáp ứng quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;
d) Đáp ứng quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với hình thức
nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm
cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c
và đ khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 44 của Luật này.
4. Thủ tướng
Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
5. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm
quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản
lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển.
Điều 39. Thẩm
quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng
biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải
lý thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực
biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm
đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
3. Chính phủ quy
định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của
Luật này.
Điều 40. Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được phép nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Công ước quốc tế về buôn
bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh quản lý, xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước
quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng hoặc khai thác từ tự nhiên.
3. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc loài thủy sản quy định tại khoản 2 Điều
này; điều kiện, thẩm quyền, trình tự và thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc
Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 41. Quan trắc,
cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
Việc quan trắc, cảnh báo môi trường,
phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
có quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi
trồng thủy sản theo quy định tại Điều 43 của Luật này, quyết định giao quyền sử
dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 44 của Luật
này;
b) Được Nhà nước bảo vệ khi tổ chức,
cá nhân khác xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình nuôi trồng
thủy sản; được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,
khu vực biển vì mục đích công cộng,
quốc phòng, an ninh trong thời hạn được giao quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
khu vực biển theo quy định của pháp luật;
c) Được thông báo về tình hình môi
trường, dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy
sản, thông tin về thị trường thủy sản;
d) Được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản
xuất trong trường hợp bị thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai theo quy định;
đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng diện tích đất, khu vực biển
được giao đúng mục đích, ranh giới để nuôi trồng thủy sản và bảo vệ các công trình
phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử
dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện theo dõi, giám sát chỉ tiêu
môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ quy định về phòng, chống
thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong quá trình nuôi trồng thủy
sản; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo
vệ môi trường;
đ) Sử dụng trang thiết bị, giống thủy
sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
theo quy định;
e) Lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản,
thức ăn, thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
dùng trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về toàn bộ quá
trình nuôi trồng thủy sản để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động nuôi trồng thủy sản, chất lượng, an toàn thực phẩm của sản phẩm nuôi
trồng thủy sản do cơ sở cung cấp; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong quá trình nuôi trồng thủy sản;
h) Cập nhật thông tin, báo cáo tình
hình nuôi trồng thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
i) Trả lại đất, khu vực biển nuôi trồng
thủy sản khi có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Mục 4. GIAO, CHO
THUÊ, THU HỒI ĐẤT, KHU VỰC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 43. Giao,
cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy sản
Việc giao, cho thuê, thu hồi đất để
nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 44. Giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Việc giao khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản phải căn cứ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tỉnh và quy
định của pháp luật về biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thẩm quyền giao khu vực biển không
thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu
vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ
nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào
thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác
nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý
thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu
vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm
vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản
lý;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao
khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và
ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Thẩm quyền giao khu vực biển có
thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 39
của Luật này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 39 của Luật này;
4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển
có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn,
có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn
giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
b) Thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, dự án nuôi trồng thủy sản dẫn đến thay đổi nội dung
quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
6. Chính phủ quy định việc giao, gia
hạn, hạn mức, khung giá tiền sử dụng khu vực biển; sửa đổi, bổ sung quyết định
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
Điều 45. Thu hồi,
trưng dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi
toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng
thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển trái với nội
dung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
vi phạm quy định về bảo vệ công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;
b) Không sử dụng một phần hoặc toàn bộ
khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục, trừ trường
hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Vì mục đích
công cộng, quốc phòng, an ninh;
d) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật này;
đ) Không chấp hành nghĩa vụ tài chính
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính mà không chấp hành;
e) Quyết định giao khu vực biển trái
với quy hoạch không gian biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Không còn đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 38 của Luật này mà không được khắc phục kịp thời.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng khu
vực biển trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
hoặc trong tình trạng khẩn cấp; sự cố môi trường; phòng, chống thiên tai. Việc
trưng dụng khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản.
3. Cơ quan có thẩm quyền giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản có thẩm quyền thu hồi khu vực biển đã giao.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thu hồi khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản.
Điều 46. Quyền của
tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản có quyền quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này
và quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển được giao để
nuôi trồng thủy sản;
b) Trả lại toàn bộ hoặc một phần diện
tích khu vực biển được giao;
c) Sử dụng các thông tin, dữ liệu
liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân Việt Nam được Nhà nước
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng khu vực biển
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này có quyền quy định tại khoản 1
Điều này và có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực
biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà
nước giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng khu vực biển mà
đã trả tiền sử dụng hằng năm có quyền quy định tại khoản 1 Điều này và quyền
sau đây:
a) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với khu vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với khu vực biển được giao; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
nếu tiếp tục nuôi trồng thủy sản thì có quyền như tổ chức, cá nhân chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà
nước giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng khu vực biển mà đã trả trước toàn bộ tiền sử dụng theo thời hạn giao có quyền quy
định tại khoản 1 Điều này và quyền sau đây:
a) Thế chấp giá trị quyền sử dụng khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền vơi khu vực biển được giao trong thời hạn giao tại tổ chức
tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng
quyền sử dụng khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với khu vực biển được giao. Cá nhân được để lại quyền sử dụng
khu vực biển được giao cho người thừa kế trong thời hạn giao theo quy định của
pháp luật. Người nhận chuyển nhượng, người được thừa kế quyền sử dụng khu vực
biển đã giao để nuôi trồng thủy sản có quyền quy định tại khoản này;
c) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển
được giao theo quy định của pháp luật;
d) Cho thuê quyền sử dụng khu vực biển
và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển trong thời hạn được
giao. Việc cho thuê chỉ được thực hiện khi khu vực biển đó đã được đầu tư theo
dự án và người thuê phải sử dụng khu vực biển đó đúng mục đích.
5. Chính phủ quy định việc trả lại
khu vực biển, thế chấp quyền sử dụng khu vực biển; việc cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng
khu vực biển được giao giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam; việc tổ chức, cá
nhân Việt Nam cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được
giao cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để
nuôi trồng thủy sản; quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển,
được thuê, nhận góp vốn, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
khu vực biển từ tổ chức, cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy
sản; việc bồi thường khi bị thu hồi khu
vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này và
nghĩa vụ sau đây:
1. Không được tiến hành hoạt động ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển;
2. Không cản trở hoạt động điều tra
cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển để nuôi trông thủy sản hoặc được thuê, nhận vốn góp, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng khu vực biển từ tổ chức, cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN
Mục 1. KHAI THÁC
THỦY SẢN TRONG NỘI ĐỊA VÀ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 48. Quản lý
vùng khai thác thủy sản
1. Chính phủ quy
định vùng biển khai thác thủy sản bao gồm vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi;
hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý khai thác thủy sản tại vùng khơi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy sản nội địa
trên địa bàn.
Điều 49. Hạn ngạch
Giấy phép khai thác thủy sản trên biển
1. Căn cứ xác định hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản trên biển bao gồm:
a) Kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng
nguồn lợi thủy sản;
b) Xu hướng biến động nguồn lợi thủy
sản;
c) Tổng sản lượng thủy sản tối đa cho
phép khai thác bền vững;
d) Cơ cấu nghề, đối tượng khai thác,
vùng biển khai thác;
đ) Trường hợp khai thác loài thủy sản
di cư xa hoặc loài thủy sản có tập tính theo đàn phải căn cứ quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản này và sản lượng cho phép khai thác theo loài. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định loài được quy định tại điểm này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, giao hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng khơi cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản,
sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm
vi quản lý.
4. Hạn ngạch giấy phép được công bố,
điều chỉnh 60 tháng một lần. Trong trường hợp có biến động
về nguồn lợi thủy sản trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
theo chuyên đề, điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng năm, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh sản lượng cho phép
khai thác theo loài.
Điều 50. Giấy
phép khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác
thủy sản.
2. Tổ chức, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không
thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin
liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị
giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo
quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có
văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
h) Trường hợp cấp
lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d,
đ, e và g khoản này, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc
danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công bố.
3. Nội dung chủ yếu của Giấy phép
khai thác thủy sản được quy định như sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp
phép;
b) Số đăng ký tàu cá; tên tàu, hô hiệu,
mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Nghề, vùng biển hoặc khu vực được
phép khai thác;
d) Thời gian hoạt động khai thác của
từng nghề;
đ) Sản lượng cho phép khai thác theo
loài (nếu có);
e) Cảng cá đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
4. Giấy phép khai thác thủy sản được
cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong giấy phép; cảng cá đăng ký;
c) Giấy phép hết hạn.
5. Giấy phép khai thác thủy sản bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa,
sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trái phép ngoài
vùng biển Việt Nam;
c) Tàu cá đã xóa đăng ký;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này.
6. Thời hạn của giấy phép khai thác
thủy sản được quy định như sau:
a) Thời hạn của giấy phép cấp lần đầu,
cấp lại thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này không quá thời hạn
còn lại của hạn ngạch kể từ ngày cấp;
b) Thời hạn của giấy phép được cấp lại
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này bằng thời hạn
còn lại của giấy phép đã được cấp.
7. Nội dung của Giấy phép khai thác
thủy sản được điều chỉnh khi có biến động về nguồn lợi thủy sản theo quy định tại
khoản 4 Điều 49 của Luật này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thông báo việc điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác thủy sản
cho chủ tàu.
Điều 51. Cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia
hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam; tổ chức,
cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
3. Chính phủ quy
định nội dung, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai
thác thủy sản.
Điều 52. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
có quyền sau đây:
a) Khai thác thủy sản theo đúng nội
dung ghi trong giấy phép;
b) Được thông tin về nguồn lợi thủy sản,
hoạt động thủy sản, thị trường thủy sản và hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật
khai thác thủy sản;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá
nhân khai thác thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quy định ghi trong Giấy
phép khai thác thủy sản, duy trì điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu
bị nạn;
c) Phải treo Quốc
kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động; đánh dấu
tàu cá theo vùng biển, đánh dấu ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia cứu hộ, bảo vệ chủ quyền,
an ninh, trật tự trên vùng khai thác; tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thủy
sản;
e) Tuân thủ các quy định quản lý
vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thủy sản; chấp hành việc điều chỉnh
nội dung ghi trong giấy phép khi có thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
điều chỉnh sản lượng khai thác theo loài;
g) Trong quá trình hoạt động khai
thác thủy sản phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép khai
thác thủy sản đối với trường hợp phải có giấy phép, Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá đối với tàu cá phải đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, sổ danh bạ thuyền viên, văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ
tùy thân khác theo quy định đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá;
h) Ghi, nộp báo
cáo, nhật ký khai thác thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Mục 2. KHAI THÁC
THỦY SẢN NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 53. Điều kiện
khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
ngoài vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận
đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ
khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý
của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của quốc
gia, vùng lãnh thổ có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý nghề cá khu vực cấp
hạn ngạch cho Việt Nam;
b) Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động;
đã được đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất
06 tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát
hành trình, thông tin liên lạc phù hợp;
c) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có
văn bằng hoặc chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền viên và người làm
việc trên tàu cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc một nhóm tàu phải có
ít nhất một người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia,
vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh
theo quy định của pháp luật;
d) Đáp ứng điều kiện khác theo quy định
của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 54. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tàu cá Việt Nam khai thác thủy sản
ngoài vùng biển Việt Nam khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp
thuận hoặc cấp phép.
2. Thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
có biển mà tàu cá đến khai thác.
3. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển và quy định của
tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà tàu cá đến khai thác.
4. Khi có sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự giúp đỡ, thuyền viên,
người làm việc trên tàu cá phải phát tín hiệu cấp cứu, kịp thời liên hệ với cơ
quan chức trách của quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất; thông báo cho cơ quan đại
diện Việt Nam nơi quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất, cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong quá trình hoạt động khai
thác thủy sản trên biển, thuyền trưởng phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng
thực giấy tờ liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, giấy tờ liên
quan do quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cấp khi tàu cá đến hoạt động trên vùng
biển của quốc gia, vùng lãnh thổ đó.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng để
giải quyết và xử lý vụ việc xảy ra có liên quan đến người và tàu cá do tổ chức,
cá nhân đưa đi khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
7. Chủ tàu, thuyền trưởng hướng dẫn,
phổ biến cho thuyền viên tàu cá về quyền và trách nhiệm khi tiến hành khai thác
thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
8. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho
thuyền viên và người làm việc trên tàu cá; chịu mọi chi
phí trong quá trình đưa tàu cá đi khai thác ngoài vùng biển
Việt Nam.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG
THỦY SẢN CỦA TÀU NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 55. Điều kiện
cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng
biển Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu được
cấp phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Có thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; giấy phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của nước có tàu
cho phép hoạt động tại vùng biển Việt Nam;
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc dự án hợp tác về khai thác thủy sản
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc dự án hợp tác điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thủy sản,
thu mua, vận chuyển thủy sản trong vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Việc phê duyệt dự án về khai thác thủy
sản trong vùng biển Việt Nam phải căn cứ vào điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật này và tàu không có tên trong danh sách tàu cá
hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế được công nhận xác lập và
công bố;
3. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp, Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật của tàu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang
quốc tịch cấp còn thời hạn ít nhất là 06 tháng, Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
4. Có danh sách thuyền viên và người
làm việc trên tàu; thuyền trưởng, máy trưởng có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với
loại tàu. Thuyền viên và người làm việc trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam là người nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng; có hộ chiếu và bảo hiểm thuyền viên;
5. Có thiết bị giám sát hành trình
theo quy định;
6. Trên tàu phải có ít nhất một người
thông thạo tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Điều 56. Cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép được
quy định như sau:
a) Tên, địa chỉ của chủ tàu;
b) Số đăng ký tàu; tên tàu, hô hiệu,
mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Thông tin về tần số liên lạc;
d) Vùng, nghề, lĩnh vực hoạt động của
tàu;
đ) Địa điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh;
e) Cảng đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
2. Thời hạn của giấy phép căn cứ vào
thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác nhưng không quá
12 tháng.
3. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ
chức, cá nhân nước ngoài được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực;
b) Đã nộp nhật ký khai thác thủy sản
hoặc báo cáo hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
trong vùng biển Việt Nam được xét cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép
bị mất, hư hỏng, có thay đổi thông tin khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực.
5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ
chức, cá nhân nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa,
sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Hoạt động không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
c) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án
hợp tác kết thúc trước thời hạn của giấy phép;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại
Điều 55 của Luật này;
đ) Tàu bị hủy, chìm đắm không thể trục
vớt, mất tích;
e) Thủy sản trên tàu có nguồn gốc từ
khai thác thủy sản bất hợp pháp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
7. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
Điều 57. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong
vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam có quyền sau đây:
a) Hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam theo nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được cung cấp thông tin liên quan
đến hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu;
c) Được Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ
sau đây:
a) Nộp đủ phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật Việt Nam; mua bảo hiểm cho giám sát viên;
b) Chỉ được đưa tàu vào cảng đăng ký,
phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ít nhất
07 ngày làm việc trước khi đưa tàu vào Việt Nam, thực hiện thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Khi hoạt động trong vùng biển Việt
Nam phải mang đủ bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy phép hoạt động thủy sản
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu, Giấy phép sử dụng tần số của thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, sổ danh bạ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền
viên và người làm việc trên tàu;
d) Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản
theo chuyến biển đối với tàu hoạt động khai thác thủy sản; báo cáo hoạt động
theo chuyến biển đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn luyện
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về thủy sản, thu mua, vận chuyển thủy sản theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhật ký khai
thác thủy sản hoặc báo cáo hoạt động của tàu phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh;
đ) Tuân thủ yêu cầu của giám sát
viên; bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên; tiếp nhận, trả
giám sát viên đúng địa điểm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp
thuận;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Khi có sự cố, tai nạn hoặc tình huống
nguy hiểm cần sự giúp đỡ thì thuyền viên, người làm việc trên tàu phải phát tín
hiệu cấp cứu và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt Nam nơi gần
nhất;
h) Tàu khai thác thủy sản chỉ được
phép tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam, trừ trường hợp có hợp đồng xuất khẩu;
i) Trong trường hợp tàu cá nước ngoài
ngừng hoạt động khi giấy phép vẫn còn hiệu lực, chủ tàu phải báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản ít nhất trước 07 ngày làm việc trước
khi ngừng hoạt động;
k) Treo cờ theo
quy định của Chính phủ;
l) Chấp hành quy định khác của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 58. Giám
sát viên trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Tàu nước ngoài hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam phải có giám sát viên trong trường hợp sau đây:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra nguồn lợi thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ về thủy sản.
2. Giám sát viên phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là công chức, viên chức kiêm nhiệm
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cử;
b) Có đủ sức khỏe và khả năng đi biển;
c) Có trình độ chuyên môn về lĩnh vực
giám sát;
d) Thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ
thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ có tàu nước ngoài
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
3. Trường hợp có công chức, viên chức,
người lao động thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc trên tàu
nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo dự án hoặc hợp đồng
đã được phê duyệt thì không cử giám sát viên.
Điều 59. Quyền
và trách nhiệm của giám sát viên
1. Giám sát viên có quyền sau đây:
a) Yêu cầu thuyền viên và người làm
việc trên tàu thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định
ghi trong giấy phép;
b) Yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về cảng
gần nhất trong trường hợp phát hiện người và tàu nước ngoài có hành vi vi phạm
nghiêm trọng pháp luật Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động trên
tàu; thiết bị dò cá, thông tin liên lạc của tàu;
d) Sử dụng các thiết bị thông tin
liên lạc của tàu để làm việc khi cần thiết;
đ) Được mua bảo hiểm trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ giám sát trên tàu;
e) Được chủ tàu bảo đảm điều kiện làm
việc, sinh hoạt trên tàu;
g) Hưởng chế độ lương, công tác phí,
bồi dưỡng đi biển và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ;
h) Hưởng các chế
độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối tác hợp tác nếu có ghi trong hiệp định, dự án
hoặc hợp đồng hợp tác.
2. Giám sát viên có trách nhiệm sau
đây:
a) Giám sát các hoạt động và việc
tuân thủ pháp luật Việt Nam của người và tàu nước ngoài hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam;
b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thông tin liên quan đến hoạt động của
tàu nước ngoài theo nhiệm vụ được giao.
Mục 4. KHAI THÁC
THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP
Điều 60. Khai
thác thủy sản bất hợp pháp
1. Hành vi được coi là khai thác thủy
sản bất hợp pháp bao gồm:
a) Khai thác thủy sản không có giấy
phép;
b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm
khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm
khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn
quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;
c) Khai thác trái phép loài thủy sản
thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Khai thác thủy sản trái phép trong
vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và
vùng lãnh thổ khác;
đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng
theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ
vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản;
h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã
được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả
kháng;
i) Không trang bị hoặc trang bị không
đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành
trình theo quy định;
k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản
có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp;
m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không
đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;
n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc
mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai
thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ
chức quản lý nghề cá khu vực;
o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản
không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển
quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
tại khoản 1 Điều này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc công bố danh sách tàu cá khai
thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 61. Xác nhận,
chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
xác nhận nguyên liệu, chứng nhận sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác tại
vùng biển Việt Nam không vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp cho tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu.
2. Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được
cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc từ khai thác
không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp khi có yêu cầu của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu.
3. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn
gốc từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
xác nhận khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trên cơ sở nguyên liệu sản
xuất sản phẩm thủy sản đó được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng
nhận có nguồn gốc không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nội dung, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; xác nhận
nguyên liệu thủy sản nhập khẩu hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên
liệu thủy sản nhập khẩu không có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Chương V
QUẢN LÝ TÀU CÁ,
TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN, CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Mục 1. QUẢN LÝ
TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN
Điều 62. Quản lý
đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai
hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, số lượng Giấy phép khai thác thủy sản
trên biển được cấp mới của địa phương; cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải
hoán, thuê, mua tàu cá trên biển căn cứ vào hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy
sản; xây dựng, công khai tiêu chí đặc thù của địa phương và quy trình xét duyệt
hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên
biển; quy định về đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trong nội địa
thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân đóng mới, cải
hoán, thuê, mua tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên hoạt động trên
biển phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
Điều 63. Điều kiện
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đóng mới, cải hoán tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích
cỡ tàu cá được đóng mới, cải hoán;
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất
lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
3. Có nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất,
kinh doanh;
4. Có hệ thống quản lý chất lượng,
quy trình công nghệ đáp ứng yêu cầu.
Điều 64. Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá.
2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đóng mới, cải hoán tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong giấy chứng nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đóng mới, cải hoán tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của
giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 63 của Luật này;
c) Cơ sở có hành
vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
4. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện cơ sở, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá.
Điều 65. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá có
quyền sau đây:
a) Đóng mới, cải
hoán tàu cá theo quy định;
b) Thu chi phí đóng mới, cải hoán tàu
cá theo thỏa thuận;
c) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá có
nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được đóng mới, cải hoán tàu cá
thuộc diện phải có Giấy phép khai thác thủy sản khi tổ chức, cá nhân đề nghị
đóng mới, cải hoán tàu cá có văn bản chấp thuận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Chịu sự giám sát kỹ thuật của tổ
chức đăng kiểm;
c) Đóng mới, cải hoán tàu cá theo
đúng thiết kế được tổ chức đăng kiểm thẩm định, phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng tàu
cá đóng mới, cải hoán;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về đóng mới, cải hoán tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 66. Xuất khẩu
tàu cá, nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần
1. Việc xuất khẩu tàu cá thực hiện
theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp phép nhập khẩu tàu cá để khai thác thủy sản khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản đã được xác định;
b) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp;
c) Tàu cá vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới;
d) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
đ) Đối với nhập khẩu tàu cá, tuổi vỏ
tàu không quá 05 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 07 năm, tính từ năm sản
xuất đến thời điểm nhập khẩu;
e) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp.
3. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp phép thuê tàu trần khi đáp ứng các điều kiện quy định
tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này; tuổi vỏ tàu không quá 08 năm, tuổi
máy chính của tàu không quá 10 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm thuê; thời
hạn thuê không quá 05 năm.
4. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần; quy định việc
tặng cho, viện trợ tàu cá.
Điều 67. Bảo đảm
an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12
mét trở lên phải được đăng kiểm, phân cấp và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
2. Tàu cá quy định tại khoản 1 Điều
này đóng mới, cải hoán phải được tổ chức đăng kiểm giám sát an toàn kỹ thuật,
chất lượng phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định và cấp giấy tờ theo quy định.
3. Tàu cá không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này phải lắp đặt trang thiết bị bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá
khi hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Điều kiện
cơ sở đăng kiểm tàu cá
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của
pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
c) Có đội ngũ đăng kiểm viên đáp ứng
yêu cầu;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 69. Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá;
định kỳ 24 tháng thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở.
2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong giấy chứng nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa,
sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở thực hiện đăng kiểm tàu cá
trái quy định của pháp luật;
c) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
d) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
phạm phân cấp và đóng tàu cá; trình tự, thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá; quy định tiêu chuẩn, công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
đăng kiểm viên tàu cá; cấp, thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá.
Điều 70. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá
1. Cơ sở đăng kiểm tàu cá có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đăng kiểm tàu cá theo
quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu chủ tàu cá hoặc cơ sở đóng
mới, cải hoán tàu cá cung cấp hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tạo điều kiện cần thiết
tại hiện trường để đăng kiểm viên giám sát, kiểm tra kỹ thuật, bảo đảm an toàn
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Nhận chi phí đăng kiểm theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện giám sát kỹ thuật đối với
tàu cá đóng mới, cải hoán theo quy định;
đ) Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đăng kiểm, cấp Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá;
e) Chấp hành hướng dẫn và chịu sự
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về đăng kiểm tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Đăng kiểm viên tàu cá có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Ký và sử dụng con dấu, ấn chỉ nghiệp
vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
theo quy định;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu kiểm tra
kỹ thuật khi chưa đủ điều kiện đăng kiểm theo quy định;
c) Bảo lưu ý kiến khác với quyết định
của người đứng đầu tổ chức đăng kiểm về kết luận đánh giá trạng thái kỹ thuật của
tàu cá và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá;
d) Thực hiện đăng kiểm theo đúng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
tra an toàn kỹ thuật, phân cấp tàu cá.
Điều 71. Đăng ký
tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06
mét trở lên phải được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá theo quy định. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét do Ủy
ban nhân dân cấp xã thống kê phục vụ công tác quản lý.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá được quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được
cấp không thời hạn đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu, mua bán, tặng
cho, viện trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được
cấp có thời hạn bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu trần.
3. Tàu cá được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp tàu cá;
b) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá đối với tàu cá quy định phải đăng kiểm;
c) Có giấy chứng nhận tạm ngừng đăng
ký tàu cá đối với trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá
đối với trường hợp nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
d) Chủ tàu cá có trụ sở hoặc nơi đăng
ký thường trú tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng
ký tàu cá trên địa bàn.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục đăng ký, xóa
đăng ký tàu cá.
Điều 72. Xóa
đăng ký tàu cá
1. Tàu cá bị xóa đăng ký thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu cá bị hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm
không thể trục vớt;
b) Tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ
ngày thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tàu cá được xuất khẩu, bán, tặng
cho, viện trợ;
d) Theo đề nghị của chủ tàu cá.
2. Khi xóa đăng
ký, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, xóa
tên tàu cá trong sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký
tàu cá cho chủ tàu.
Điều 73. Quyền
và nghĩa vụ của chủ tàu cá
1. Được lựa chọn cơ sở đăng kiểm có đủ
điều kiện để đăng kiểm tàu cá.
2. Tuân thủ quy định về đăng kiểm tàu
cá.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh
hoạt, an toàn, chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, người
làm việc trên tàu cá.
4. Bố trí thuyền viên theo định biên
an toàn tối thiểu của tàu cá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo
hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo quy định.
Thanh toán chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để thuyền viên, người làm việc
trên tàu hồi hương trong trường hợp thuyền trưởng yêu cầu phải rời tàu cá.
6. Chịu trách nhiệm trong trường hợp
tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 74. Thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá
1. Thuyền viên, người làm việc trên
tàu cá khi làm việc trên tàu cá phải có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, người nước
ngoài được phép làm việc trên tàu cá;
b) Có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định;
c) Đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, tuổi
lao động;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên
môn phù hợp với chức danh.
2. Thuyền viên, người làm việc trên
tàu cá có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm chế độ lao động, quyền
và lợi ích hợp pháp khi làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật về lao
động;
b) Từ chối làm việc trên tàu cá nếu
tàu đó không đủ điều kiện bảo đảm an toàn;
c) Được bố trí đảm nhận chức danh phù
hợp trên tàu cá.
3. Thuyền viên, người làm việc trên
tàu cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng;
chủ động phòng ngừa tai nạn cho mình, cho thuyền viên, người làm việc trên tàu
cá và sự cố đối với tàu cá;
c) Phải báo ngay cho thuyền trưởng hoặc
người trực ca khi phát hiện tình huống nguy hiểm trên tàu cá;
d) Tuân thủ quy định của pháp luật về
lao động.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức danh và nhiệm vụ theo chức
danh; định biên thuyền viên tàu cá; tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên; đăng ký thuyền viên và sổ danh bạ thuyền viên; tiêu chuẩn
thuyền viên là người nước ngoài làm việc trên tàu cá Việt Nam.
Điều 75. Thuyền
trưởng tàu cá
1. Thuyền trưởng là người chỉ huy cao
nhất ở trên tàu cá, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng.
2. Thuyền trưởng có quyền quy định tại
khoản 2 Điều 74 của Luật này và quyền sau đây:
a) Đại diện cho chủ tàu cá và những
người có lợi ích liên quan đến tài sản hoặc sản phẩm thủy sản trong quá trình
hoạt động hoặc khai thác thủy sản;
b) Không cho tàu cá hoạt động trong
trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cho người và tàu cá, an toàn thực
phẩm, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Từ chối tiếp
nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu cá đối với thuyền viên, người làm việc trên
tàu cá không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật;
d) Yêu cầu cứu nạn, cứu hộ trong trường
hợp tàu cá gặp nguy hiểm;
đ) Quyết định sử dụng biện pháp cấp
bách để đưa tàu cá đến nơi an toàn trong tình thế cấp thiết.
3. Thuyền trưởng
có nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Phổ biến, hướng dẫn, phân công,
đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá thực hiện quy định an toàn hàng
hải, an toàn lao động, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
b) Kiểm tra thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá và trang thiết bị, giấy tờ của tàu cá, thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá trước khi tàu cá rời bến;
c) Cập nhật thông tin về vị trí tàu
cá, số thuyền viên, người làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật; xuất
trình giấy tờ với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
d) Trường hợp thiên tai xảy ra phải
đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá sẵn sàng ứng
phó, điều động tàu tránh trú an toàn;
đ) Trường hợp tàu cá bị tai nạn phải
có biện pháp ứng phó kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e) Trên tàu cá có người bị nạn phải
tìm mọi biện pháp cứu chữa; trường hợp có người chết phải giữ gìn tài sản, di
chúc, đồng thời thông báo với đài thông tin duyên hải gần nhất, chủ tàu cá, gia
đình người bị nạn hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Chỉ cho tàu
cá cập cảng có tên trong danh sách cảng cá chỉ định do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố đối với tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở ra;
h) Trường hợp bất khả kháng phải bỏ
tàu cá, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời tàu;
i) Trường hợp phát hiện tàu cá khác bị
tai nạn, phải đưa tàu cá đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và
thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền; chấp
hành lệnh điều động tàu thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn
của cơ quan có thẩm quyền;
k) Ghi, nộp nhật
ký khai thác thủy sản; nộp báo cáo khai thác thủy sản; xác nhận sản lượng thủy
sản khai thác;
l) Chịu trách nhiệm trong trường hợp
tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Trường hợp phát hiện hành vi phạm
tội quả tang, người đang bị truy nã trên tàu khi tàu cá đã rời cảng, thuyền trưởng
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Bắt hoặc ra lệnh bắt người phạm tội
quả tang hoặc người đang bị truy nã;
b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần
thiết, lập hồ sơ theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ chứng cứ; chuyển giao người
bị bắt, hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền khi cập cảng cá Việt Nam đầu tiên hoặc
cho tàu công vụ của Việt Nam đang thực thi nhiệm vụ trên biển hoặc thông báo
cho cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan này nếu tàu hoạt động thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 76. Quản lý
tàu công vụ thủy sản
1. Tàu công vụ thủy sản phải được
đăng ký, đăng kiểm theo quy định.
2. Tổ chức được giao quản lý tàu công
vụ thủy sản được lựa chọn cơ sở đăng kiểm phù hợp.
3. Thuyền viên và người làm việc trên
tàu công vụ thủy sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về công chức, viên chức,
hàng hải, lao động.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đăng ký tàu công vụ thủy sản, chức
danh, nhiệm vụ theo chức danh, định biên thuyền viên tàu công vụ thủy sản.
Mục 2. CẢNG CÁ,
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 77. Quy hoạch,
đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia phải phù hợp với chiến lược phát
triển thủy sản, quy hoạch khác có liên quan và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đầu tư xây dựng cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá phải căn cứ quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia đã được phê duyệt; phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia; công bố và tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quản
lý hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia theo quy
định của pháp luật.
Điều 78. Phân loại
cảng cá
1. Cảng cá loại
I phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tàu nước ngoài vào bốc dỡ thủy sản
và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản của
khu vực;
b) Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ
cho bốc dỡ hàng hóa của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 90%;
c) Có diện tích vùng nước cảng tối
thiểu từ 20 ha trở lên;
d) Có độ sâu luồng
vào cảng và vùng nước trước cầu cảng theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất cảng từ 04
ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 01 ha trở
lên; có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật
về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản qua cảng từ
25.000 tấn/năm trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng từ
3.000 tấn/năm trở lên.
2. Cảng cá loại
II phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của một
số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch
vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản của địa phương;
b) Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ
cho bốc dỡ hàng hóa của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 70%;
c) Có diện tích vùng nước cảng tối
thiểu từ 10 ha trở lên;
d) Có độ sâu luồng
vào cảng và vùng nước trước cầu cảng theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất cảng từ 2,5
ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,5 ha trở
lên; có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật
về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản qua cảng từ
15.000 tấn/năm trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng từ
1.000 tấn/năm trở lên.
3. Cảng cá loại III phải đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của
các địa phương trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có diện tích vùng đất cảng từ 0,5
ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,3 ha trở
lên; có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật
về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 79. Mở,
đóng cảng cá
1. Mở cảng cá khi có các điều kiện
sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chí được quy định
tại Điều 78 của Luật này;
b) Đã thành lập tổ chức quản lý cảng
cá;
c) Có phương án khai thác, sử dụng cảng
cá.
2. Đóng cảng cá khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức quản lý cảng cá bị đình chỉ
hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Độ sâu luồng vào cảng và vùng nước
trước cầu cảng không đáp ứng được tiêu chí theo quy định đối với cảng cá loại I
và loại II;
c) Đối với cảng cá loại I không còn
đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 78 của Luật này
mà không có biện pháp khắc phục kịp thời;
d) Đối với cảng cá loại II không còn
đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 78 của Luật này
mà không có biện pháp khắc phục kịp thời;
đ) Đối với cảng
cá loại III không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản 3 Điều 78 của
Luật này mà không có biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng
cá như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố mở, đóng cảng cá loại I;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mở,
đóng cảng cá loại II;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố
mở, đóng cảng cá loại III.
4. Chính phủ quy
định nội dung, trình tự, thủ tục công bố mở, đóng cảng cá.
Điều 80. Quản lý
cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức quản lý cảng cá được giao
quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá, vùng đất cảng cá, vùng nước cảng
cá; quản lý dịch vụ hậu cần nghề cá trong cảng cá.
3. Việc cho thuê, khai thác một phần
hoặc toàn bộ cảng cá được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc hợp tác
công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá có quyền
sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất, kinh doanh tại vùng đất cảng cá, vùng
nước cảng cá theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định
của pháp luật;
b) Không cho vào cảng cá hoặc yêu cầu
rời cảng cá đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá;
c) Không cho thuê hoặc yêu cầu rời khỏi
vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá không tuân thủ nội quy của cảng
cá, hợp đồng đã ký kết;
d) Thu phí, giá dịch vụ hoạt động tại
cảng cá theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan chức
năng của địa phương giải quyết vụ việc để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá.
2. Tổ chức quản
lý cảng cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành nội quy của cảng cá và
thông báo công khai tại cảng cá;
b) Hướng dẫn, sắp xếp phương tiện ra,
vào cảng, neo đậu trong vùng nước cảng cá; bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người
và phương tiện trong khu vực cảng cá;
c) Phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại cảng cá, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá; chủ động khắc
phục, giải quyết hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường tại cảng cá;
d) Thường xuyên cung cấp thông tin về
tình hình thời tiết trên hệ thống thông tin của cảng cá; tổ chức trực ban và
treo tín hiệu cảnh báo khi có thiên tai theo quy định; thông báo danh sách tàu
cá, số người trên tàu neo đậu tại vùng nước cảng cá cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy, nổ và các lĩnh vực khác có liên
quan trong khu vực cảng cá;
e) Phối hợp và bố trí địa điểm làm việc
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành quy định của pháp luật về quản lý khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, an toàn thực phẩm
và các lĩnh vực khác có liên quan trên tàu cá, tại cảng cá;
g) Người đứng đầu
tổ chức quản lý cảng cá tổ chức thực hiện thống kê sản lượng thủy sản qua cảng,
xác nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định, thu nhận nhật ký, báo cáo
khai thác thủy sản của tàu cá vào cảng, tổng hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
h) Từ chối không cho bốc dỡ sản phẩm
tại cảng đối với tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định;
i) Trường hợp có tàu nước ngoài cập cảng,
phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý;
k) Phối hợp với Cơ quan Bảo đảm an
toàn hàng hải thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, bảo đảm an
toàn cho tàu cá ra, vào cảng cá;
l) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cảng cá bảo đảm an toàn cho người và phương tiện
hoạt động trong cảng cá.
Điều 82. Quy định
đối với tàu cá Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Thuyền trưởng phải thông báo ít nhất
trước 01 giờ khi tàu vào cảng cá cho tổ chức quản lý cảng cá về số đăng ký của
tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác nếu có, trừ trường hợp
bất khả kháng.
2. Thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều
động tàu của tổ chức quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá khi tàu vào cảng cá.
3. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tuân
thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá.
4. Khi tàu rời cảng, thuyền trưởng phải
thông báo ít nhất trước 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
5. Tàu cá không được rời cảng cá
trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện an toàn
cho người và tàu cá;
b) Có hành vi vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật;
c) Có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu cá
theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 83. Quy định
đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Tàu nước ngoài chỉ được vào cảng
cá đã được ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản hoặc cảng cá được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng
phải thông báo ít nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá về tên tàu, hô
hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, cơ quan cấp giấy phép khai thác, sản lượng,
loài thủy sản trên tàu, thời gian dự kiến cập cảng và yêu cầu trợ giúp nếu có.
3. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải
tuân thủ nội quy của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá, xuất trình và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:
a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu
của người đi trên tàu;
b) Giấy phép hoạt động thủy sản trong
vùng biển Việt Nam;
c) Mục đích vào cảng cá;
d) Thời gian chuyến biển;
đ) Khối lượng, thành phần loài thủy sản
khai thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận
chuyển thủy sản;
e) Vị trí, vùng biển khai thác, sản
lượng thủy sản trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.
4. Trường hợp thuyền trưởng xuất
trình giấy tờ khai thác thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền nước
ngoài thì không phải khai báo nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3
Điều này.
5. Thuyền trưởng, thuyền viên và người
trên tàu phải thực hiện thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch
theo quy định của pháp luật.
6. Khi tàu rời cảng cá, thuyền trưởng
phải thông báo ít nhất trước 12 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
7. Đối với tàu vào cảng cá trong trường
hợp bất khả kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu
ngay khi cập cảng cá phải thực hiện như sau:
a) Thông báo cho tổ chức quản lý cảng
cá về tình trạng của tàu và số người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả
kháng; nêu rõ yêu cầu cần giúp đỡ;
b) Tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều
này.
8. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tạo điều
kiện thuận lợi và tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định
của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho
người và tàu.
9. Chủ tàu, thuyền trưởng phải chịu
chi phí theo quy định.
Điều 84. Phân loại
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá cấp vùng đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào neo đậu tránh
trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bảo
đảm an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu tối thiểu
1.000 tàu cá.
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá cấp tỉnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường
truyền thống của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đáp ứng thời gian di
chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bảo
đảm an toàn cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu tối thiểu 600
tàu cá.
Điều 85. Quản lý
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trong thời gian sử dụng cho tàu cá
neo đậu tránh trú bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
2. Trong thời gian không sử dụng cho
tàu cá neo đậu tránh trú bão, việc quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá theo quy định sau đây:
a) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng
nước liền kề với vùng nước của cảng cá thì giao tổ chức quản lý cảng cá quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng
nước không liền kề với vùng nước của cảng cá thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cho tổ chức phù hợp quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng công trình và được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để tổ chức thực
hiện.
4. Quy định đối với tàu cá ra, vào
khu neo đậu tránh trú bão như sau:
a) Trường hợp có thiên tai, tàu cá và
các loại tàu thuyền khác vào khu neo đậu tránh trú bão không phải nộp phí;
b) Thuyền trưởng hoặc người điều khiển
tàu cá khi vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng dẫn
của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Khi đã neo đậu an toàn, thuyền trưởng
hoặc người điều khiển tàu cá phải thông báo cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên
tàu và yêu cầu khác nếu có;
d) Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu
tránh trú bão khi có thông báo hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Trường hợp không có thiên tai,
tàu, thuyền vào neo đậu phải nộp phí và các chi phí khác theo quy định; chấp
hành sự điều hành, hướng dẫn của tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 86. Công bố
danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thống kê báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đủ điều kiện hoạt động
để công bố trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung chủ yếu công bố bao gồm:
a) Tên, loại khu neo đậu tránh trú
bão;
b) Địa chỉ, vị trí tọa độ của khu neo
đậu tránh trú bão;
c) Độ sâu vùng nước khu neo đậu tàu;
d) Sức chứa tàu cá tại vùng nước khu neo đậu tàu;
đ) Cỡ, loại tàu cá được vào khu neo đậu
tránh trú bão;
e) Vị trí bắt đầu vào luồng, hướng của
luồng, chiều dài luồng;
g) Số điện thoại, tần số liên lạc của
thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa
phương tại khu neo đậu tránh trú bão.
3. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo
danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn.
Chương VI
KIỂM NGƯ
Điều 87. Chức
năng của Kiểm ngư
Kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của
Nhà nước, thực hiện chức năng thực thi pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 88. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư có nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong
lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về thủy sản;
c) Điều động lực lượng phối hợp tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật; tham gia công tác phòng, chống
thiên tai;
d) Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy định của
pháp luật;
đ) Triển khai các hoạt động hợp tác
quốc tế về kiểm ngư;
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn
luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, kiểm ngư viên, thuyền
viên tàu kiểm ngư;
g) Phối hợp với cơ quan khác có liên
quan trong hoạt động kiểm ngư.
2. Kiểm ngư có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh tra, tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ kiểm
ngư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Truy đuổi, bắt, giữ và áp dụng các
biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật trong trường hợp người và
phương tiện vi phạm pháp luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình
bỏ chạy.
Điều 89. Tổ chức
Kiểm ngư
1. Tổ chức Kiểm ngư bao gồm:
a) Kiểm ngư trung ương;
b) Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển được tổ chức trên cơ sở yêu cầu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và nguồn lực của địa phương.
2. Chính phủ quy
định chi tiết tổ chức Kiểm ngư, quản lý nhà nước, chế độ, chính sách đối với Kiểm
ngư.
Điều 90. Kiểm
ngư viên
1. Kiểm ngư viên
là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm ngư viên.
2. Kiểm ngư viên
được cấp thẻ kiểm ngư, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư và
trang thiết bị chuyên dụng.
3. Kiểm ngư viên có quyền hạn, trách
nhiệm sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, phát hiện, xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện và trang thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật;
d) Khi thi hành công vụ phải mặc
trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư theo quy định;
đ) Phải tuân thủ pháp luật, chịu
trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 91. Thuyền
viên tàu kiểm ngư
1. Thuyền viên tàu kiểm ngư bao gồm:
a) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch
Thuyền viên tàu kiểm ngư;
b) Viên chức được tuyển dụng theo vị
trí việc làm trên tàu kiểm ngư;
c) Người làm việc theo hợp đồng lao động
trên tàu kiểm ngư.
2. Thuyền viên tàu kiểm ngư khi thi
hành công vụ phải mặc trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thuyền viên tàu kiểm ngư và định biên thuyền viên tàu kiểm ngư.
Điều 92. Cộng
tác viên kiểm ngư
1. Cộng tác viên kiểm ngư là công dân
Việt Nam cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạt động của kiểm ngư.
2. Cộng tác viên kiểm ngư được cơ
quan Kiểm ngư thanh toán chi phí hoạt động và hưởng chế độ về cung cấp tin báo
theo quy định của pháp luật; được bảo đảm bí mật về nguồn tin cung cấp; được bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 93. Phương
tiện, trang thiết bị, trang phục của kiểm ngư
1. Kiểm ngư được trang bị tàu kiểm
ngư, phương tiện thông tin liên lạc chuyên dùng, thiết bị đặc thù, vũ khí, công
cụ hỗ trợ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư theo quy định
của pháp luật.
2. Công chức, viên chức và người lao
động theo hợp đồng làm việc trong cơ quan Kiểm ngư có trang phục thống nhất.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trang phục của Kiểm ngư; màu
sơn, số hiệu, định mức hoạt động của tàu kiểm ngư; đăng ký, đăng kiểm tàu kiểm
ngư.
Điều 94. Nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động kiểm ngư
1. Kinh phí đầu
tư và kinh phí hoạt động của Kiểm ngư được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tiền thu được từ xử phạt vi phạm
hành chính của Kiểm ngư được nộp vào ngân sách nhà nước. Cơ quan Kiểm ngư được
cấp lại một phần kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho
hoạt động kiểm ngư.
3. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 95. Điều động,
huy động lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư
1. Trong trường hợp khẩn cấp, việc điều
động, huy động lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư được quy định
như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện thuộc quyền quản lý; đề
nghị Bộ trưởng các Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan huy động
lực lượng, phương tiện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân được huy động lực
lượng, phương tiện phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm quyền.
3. Cơ quan điều
động, huy động phải thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy
động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tổ chức, cá nhân khi thực hiện lệnh
điều động, huy động mà bị thiệt hại thì được đền bù; cá nhân hy sinh, bị thương
thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
Chương VII
MUA, BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU THỦY SẢN, SẢN PHẨM THỦY SẢN
Điều 96. Mua,
bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến
thủy sản, sản phẩm thủy sản phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản được
mua, bán, sơ chế, chế biến phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm.
3. Mua, bán thủy sản tại vùng công bố
dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
Điều 97. Bảo quản
thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Bảo quản thủy sản, sản phẩm thủy sản
trên tàu cá, phương tiện vận chuyển thủy sản; cảng cá, chợ thủy sản đầu mối;
kho lạnh thủy sản, cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ
chế biến thủy sản đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc
trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn
cho phép; hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng để bảo quản thủy
sản, sản phẩm thủy sản.
Điều 98. Nhập khẩu,
xuất khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản,
sản phẩm thủy sản phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng chất lượng,
an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu thủy sản,
sản phẩm thủy sản thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu và quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu
thủy sản sống trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong Danh mục loài
thủy sản cấm xuất khẩu;
b) Có tên trong Danh mục loài thủy sản
xuất khẩu có điều kiện khi đáp ứng các điều kiện quy định trong Danh mục loài
thủy sản xuất khẩu có điều kiện;
c) Có tên trong Danh mục loài thủy sản
cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong
Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên
cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản
sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam
để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí phải được đánh giá rủi ro theo quy định và
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép. Đối với nhập khẩu thủy sản
sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam
để trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học phải được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp phép.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất, kinh doanh thủy sản
tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với thủy
sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục đánh giá rủi ro,
cấp phép nhập khẩu thủy sản sống.
7. Chính phủ ban
hành Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện.
Điều 99. Chế biến,
xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản
thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động chế biến, xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải tuân thủ quy định
của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mẫu vật các
loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được chế biến phải
bảo đảm các quy định sau đây:
a) Mẫu vật có
nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
b) Mẫu vật có
nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự nhiên;
c) Mẫu vật sau xử
lý tịch thu theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 100. Chợ
thủy sản đầu mối
1. Chợ thủy sản đầu mối được bố trí ở
vùng sản xuất thủy sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thủy sản với khối lượng lớn,
bao gồm hoạt động giao dịch, mua, bán, đấu giá thủy sản.
2. Phát triển chợ thủy sản đầu mối phải
phù hợp với quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản, hướng dẫn kiểm
tra tại chợ thủy sản đầu mối, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm của chợ thủy sản đầu mối.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THỦY SẢN
Điều 101. Trách
nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về thủy sản trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về thủy sản và có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động thủy
sản trong phạm vi cả nước; xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, đề án về hoạt động thủy sản;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực thủy sản;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh thủy sản, khai thác
thủy sản trên biển; quản lý chế biến, thương mại thủy sản; chất lượng, an toàn
thực phẩm thủy sản theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, hướng dẫn cập
nhật, truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Quản lý nhà nước về kiểm ngư; chỉ
đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm ngư;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý trong hoạt động thủy sản; ủy quyền, phân cấp quản lý theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức điều tra, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định, đánh giá tác động
các hoạt động kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động thủy sản;
g) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra quản
lý nhà nước về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên phạm vi cả nước;
tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật; công bố danh sách cảng chỉ định
có đủ hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác;
h) Quản lý nhà nước đối với khu bảo tồn
biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong phạm vi cả nước;
i) Quản lý nhà
nước và tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực thủy sản; tổ chức thực hiện, hướng dẫn thống kê, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thủy sản;
k) Quy định về chỉ tiêu, chất lượng
nước cho nuôi trồng thủy sản, quy định quản lý kỹ thuật chuyên ngành trong hoạt
động thủy sản;
l) Quản lý, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về thủy sản theo thẩm quyền; là cơ quan đầu mối thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thủy sản;
m) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
n) Tổ chức thực hiện lưu giữ giống gốc,
loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 102. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức
thi hành pháp luật về thủy sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động
thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, tập huấn kiến thức, về thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về
thủy sản trên địa bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý trong hoạt động thủy sản theo phân công, phân cấp;
đ) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
thủy sản theo thẩm quyền;
e) Bảo đảm chế độ, kinh phí, các điều
kiện hoạt động cho Kiểm ngư địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá theo phân cấp; thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác thủy sản, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm trên tàu cá, tại cảng cá, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy, nổ tại cảng cá; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu về
thủy sản qua cảng cá theo quy định;
h) Quản lý nhà nước đối với khu bảo tồn
biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nội dung, biện pháp quản
lý trong hoạt động thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thủy sản theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
c) Tổ chức, thực hiện tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản trên địa bàn.
Điều 103. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động thực hiện chính
sách, pháp luật về thủy sản; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám
sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội tham gia ý kiến xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thủy sản; tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về thủy sản; tư vấn, tập huấn kỹ thuật về
thủy sản; tham gia thực hiện hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 104. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định
chuyển tiếp
1. Sửa đổi mức xử phạt vi phạm hành
chính tối đa trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 như sau: mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về thủy sản đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng.
2. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy xác nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực
thủy sản đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được
sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp
tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2017.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|