BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2016/TTLT-BTC-BCA
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Công
an nhân dân số 73/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư liên tịch quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia
và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, phạm vi
và trách nhiệm phối hợp ở các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
và Bộ Công an trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và Bộ Công an ở Trung ương và địa phương (sau
đây gọi chung là hai bên) trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước, phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của hai bên và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống
nhất của lãnh đạo Bộ Tài chính và lãnh đạo Bộ Công an về công tác bảo đảm an
ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính theo chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm nhanh chóng, chính xác, khách quan, đầy
đủ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, mọi vướng mắc phát sinh trong quá
trình phối hợp phải được giải quyết kịp thời.
4. Đảm bảo nguyên tắc ngang cấp, quan hệ phối hợp cấp
nào trước hết do cấp đó phối hợp thực hiện. Các cơ quan, đơn vị thuộc hai bên
có thể ký Quy chế phối hợp ngang cấp trong từng lĩnh vực cụ thể theo nguyên tắc
phối hợp chung quy định tại Thông tư này.
5. Trong quá trình phối hợp, việc sử dụng trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật hoặc áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong phát hiện hành
vi vi phạm phải đảm bảo an toàn về người, tài sản, bảo đảm bí mật theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp xây dựng, ban
hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính
1. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh
vực tài chính; lấy ý kiến của Bộ Công an về sự phù hợp, về tác động của văn bản
đối với yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Bộ Công an chủ động đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi,
ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành mới chính sách,
pháp luật liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực
tài chính. Đối với các văn bản liên quan đến an ninh, trật tự do Bộ Tài chính gửi
lấy ý kiến, Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện theo đúng quy định
tại Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011
về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 5. Phối hợp trao đổi, cung
cấp thông tin
1. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin:
a) Thông tin yêu cầu trao đổi, cung cấp phải xuất
phát từ nhu cầu công tác quản lý, nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi bên. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải được cấp có thẩm
quyền cho phép.
b) Đối với các thông tin liên quan đến an ninh, bí
mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính, hai bên thống nhất chỉ cung cấp các
thông tin đó nếu bảo đảm yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, bí mật nhà
nước. Thông tin cung cấp, trao đổi phải được sử dụng đúng mục đích, tuân thủ
các nguyên tắc an ninh và quy định của pháp luật.
c) Thông tin được trao đổi, cung cấp phải bảo đảm kịp
thời, chính xác và đầy đủ.
d) Thông tin được trao đổi,
cung cấp giữa các bên ngang cấp, được thực hiện trực tiếp qua các đơn vị chuyên
môn đầu mối được hai bên chỉ định hoặc trực tiếp giữa các bộ phận đơn vị chức
năng; đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, vượt quá thẩm
quyền, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để phối hợp giải quyết.
2. Nội dung trao đổi, cung cấp thông tin:
a) Thông tin về tình hình chính trị, thời sự, âm
mưu của các thế lực thù địch và các đối tượng khác có liên quan đến công tác bảo
vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính:
Hai bên cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến
diễn biến thời sự trong nước và quốc tế có tác động đến an ninh chính trị nội bộ,
an ninh kinh tế; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm; âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng khủng bố, rửa
tiền; thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xây dựng pháp luật ký kết,
gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, sử dụng pháp luật có nội dung ảnh
hưởng xấu đến bảo vệ an ninh, trật tự, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; thông tin về tình hình hoạt động, tư cách pháp nhân
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực tài
chính; các thông tin khác có liên quan.
b) Thông tin phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội
bộ:
- Thông tin về cán bộ, công chức, viên chức hai bên
có biểu hiện, hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, có dấu hiệu tiêu cực hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác để có biện
pháp giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
- Thông tin phục vụ công tác xác minh, điều tra và
xử lý các vụ lộ, lọt tài liệu bí mật nhà nước.
- Thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành tài chính có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý, khởi tố
hình sự.
- Thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong ngành
tài chính bị cấm xuất cảnh, tạm thời chưa được xuất cảnh.
c) Thông tin liên quan đến
công tác quản lý nhà nước của hai ngành:
- Các chủ trương, chính sách mới các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động của hai bên.
- Tình hình hoạt động, kết quả xử lý các vấn đề trọng
điểm, phức tạp có liên quan đến an ninh, trật tự trong lĩnh vực tài chính.
- Thông tin phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính và các thông tin
khác có liên quan.
d) Thông tin liên quan đến các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý tài chính:
- Các cá nhân, tổ chức có hành vi hoặc có dấu hiệu
vi phạm chính sách, chế độ tài chính đặc biệt là hành vi vi phạm pháp luật về
tài chính trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách, hành vi làm thất thoát vốn
và tài sản nhà nước; hành vi trốn tránh trách nhiệm thanh toán nợ, chiếm đoạt
tài sản công; hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, tiền hoàn thuế, buôn lậu,
trục lợi bảo hiểm, thao túng thị trường chứng khoán, khám phá các vụ án số đề,
làm giả vé số và những vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực tài chính.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính có dấu
hiệu phạm tội được phát hiện qua công tác quản lý tài chính và điều tra của cơ
quan công an; kết quả điều tra và xử lý các vụ án kinh tế, có liên quan đến cán
bộ, công chức ngành Tài chính.
- Tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của
tội phạm kinh tế, tội phạm sử dụng công nghệ cao; các sơ hở, thiếu sót trong quản
lý kinh tế, tài chính; dự báo tội phạm trong lĩnh vực tài chính.
- Thông tin dữ liệu về đối tượng bị truy tố, khởi tố
trong lĩnh vực tài chính, đối tượng buôn lậu, trốn thuế, gian lận thuế, buôn
bán, vận chuyển trái phép ma tuý, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, khủng bố, rửa
tiền; hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Thông tin về đối tượng nghi vấn vi phạm pháp luật,
thông tin liên quan đến các đối tác nước ngoài đang và sẽ hoạt động tại Việt
Nam có dấu hiệu tiêu cực ảnh hưởng đến an ninh trong nước và an ninh quốc tế
trong lĩnh vực tài chính; tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của các đối
tác nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
- Thông tin kết quả điều tra và xử lý các vụ việc
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
đ) Hai bên trao đổi, cung cấp cho nhau thông tin về
hành khách, thuyền viên bị truy tố, xét xử hoặc bị xử lý hành chính, thông tin
liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải trọng điểm, danh sách đen, kinh
nghiệm tổ chức đấu tranh, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm, tội phạm, thông
tin về các tiến bộ và ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật được sử dụng
trong công tác phòng chống vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền xử lý của hai bên
và các thông tin khác có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh, trật tự, phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính. Các thông tin nghiệp vụ phục vụ quá
trình xác minh, điều tra, xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài
chính.
e) Hai bên trao đổi thông tin về hoạt động tài
chính của tổ chức, cá nhân người nước ngoài có dấu hiệu hoạt động ảnh hưởng đến
an ninh chính trị tại Việt Nam; thông tin về hoạt động tài trợ, hỗ trợ tài
chính của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân hoạt động của
Việt Nam.
3. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin:
a) Thông tin được trao đổi bằng văn bản hoặc qua
phương tiện thông tin, liên lạc (fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển
giao dữ liệu được lưu trữ bằng các phương tiện khác) tùy theo tính chất từng vụ
việc cụ thể.
b) Trường hợp đột xuất, hai bên liên hệ gặp trực tiếp,
trao đổi và có thông báo trước về nội dung và thành viên tham gia.
4. Thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin:
Thông tin được trao đổi, cung cấp trong thời hạn tối
đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Trường
hợp cần thiết, đặc biệt hai bên thống nhất với nhau cụ thể về thời hạn trao đổi
thông tin.
Điều 6. Phối hợp trong công tác
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Phối hợp xây dựng danh mục bí mật nhà nước:
a) Bộ Tài chính đề xuất danh mục bí mật nhà nước độ
Tối mật, Tuyệt mật của ngành tài chính, gửi Bộ Công an để thẩm định trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
ban hành danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành tài chính.
2. Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành, tổ chức
triển khai quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phổ biến, tuyên
truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, tổ chức
kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành tài chính.
b) Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính soạn thảo,
ban hành các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài
chính; phối hợp bảo vệ bí mật nhà nước trong việc vận chuyển, giao nhận, cất trữ
tài liệu mật ngành tài chính; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phối hợp thực hiện giải mật các
tài liệu, văn bản có nội dung bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính.
c) Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu cho Bộ Công an phục vụ công tác xác minh, điều tra và xử lý các vụ lộ,
lọt tin, tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành tài chính.
d) Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức bồi
dưỡng cho các cán bộ, công chức ngành tài chính kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn
phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước hàng năm và yêu cầu trong tình hình mới.
Điều 7. Phối hợp kiểm tra,
thanh tra
1. Hai bên có trách nhiệm phối hợp trong công tác
kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật:
a) Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính trong công
tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính, ngân sách đối với
các cơ quan công an. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an trong công tác kiểm
tra, thanh tra các quy định về bảo đảm an ninh, bảo vệ bí mật nhà nước đối với
cơ quan tài chính.
b) Thủ trưởng các cơ quan tài chính, công an kịp thời
xem xét, chỉ đạo thực hiện các kiến nghị qua công tác thanh tra, kiểm tra và trả
lời bằng văn bản về việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kiểm
tra hoặc thanh tra khi nhận được thông tin do Bộ Công an gửi đến về các dấu hiệu
vi phạm của cơ quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức ngành tài chính; cung cấp
thông tin và thông báo kết quả xử lý bằng văn bản cho cơ quan công an về vụ việc
vi phạm; phối hợp với cơ quan công an làm rõ mức độ vi phạm khi có yêu cầu.
3. Khi phát hiện các hành vi vi phạm có dấu hiệu phạm
tội qua công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, cơ quan tài chính kịp thời chuyển
hồ sơ đến cơ quan công an để tiến hành điều tra làm rõ vụ việc. Cơ quan công an
có trách nhiệm xem xét kiến nghị do cơ quan tài chính chuyển đến và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan tài chính về kết quả xử lý kiến nghị theo thời hạn quy định.
Điều 8. Phối hợp giải quyết khiếu
nại, tố cáo và điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
chính
1. Các cơ quan chức năng của hai bên phối hợp xác
minh giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về những vấn đề phức tạp liên
quan đến lĩnh vực Tài chính và Công an. Trường hợp chuyển đơn thư khiếu nại, tố
cáo để giải quyết theo thẩm quyền, các cơ quan chức năng của hai bên có trách
nhiệm trao đổi những thông tin liên quan trong quá trình xác minh, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo và thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết đơn thư
cho cơ quan chuyển đơn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tài chính cử giám định viên tư pháp
trong lĩnh vực tài chính có trình độ, năng lực chuyên môn cần thiết, phẩm chất
chính trị theo đề nghị của cơ quan công an để tiến hành giám định tư pháp trong
lĩnh vực tài chính; kịp thời chuyển kết quả cho cơ quan công an theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan công an có trách nhiệm trao đổi những
thông tin phù hợp quy định của pháp luật, không ảnh hưởng đến quá trình điều
tra, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định cho giám
định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện
giám định theo đề nghị của cơ quan tài chính (giám định liên quan đến việc thực
hiện giám định, định giá của cơ quan tài chính, giám định về con dấu, chữ ký,
chữ viết) theo quy định của pháp luật; hỗ trợ đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ giám định
viên, phối hợp đánh giá chất lượng giám định viên bảo đảm hoạt động điều tra
các vụ việc phức tạp trong lĩnh vực tài chính tạo điều kiện cho cơ quan tài
chính thực hiện tốt chức năng theo luật định; kiểm tra, ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật về tài chính; điều tra làm rõ những nội dung có liên quan đến
tình hình quản lý tài chính của các đối tác nước ngoài khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật theo đề nghị của cơ quan tài chính.
4. Cơ quan tài chính khi xem xét hành vi vi phạm để
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm, trong thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan tài chính phải
chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan công an xử lý theo thẩm quyền.
Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu phạm tội mà chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tài chính phải ra quyết định tạm
đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình
chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường
hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự.
Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm
xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho cơ
quan tài chính đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải
trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
5. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án
hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ
điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành
chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật,
phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến cho cơ
quan tài chính để xử lý theo thẩm quyền theo Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cơ quan công an cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm
trật tự an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài chính khi nhận được đề nghị của cơ quan tài
chính.
Điều 9. Phối hợp trong kiểm
tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ, điều tra xử lý, bàn giao vụ việc vi phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan
1. Về kiểm tra, kiểm soát:
a) Cơ quan hải quan, cơ quan công an quản lý trên
cùng địa bàn căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch và
tổ chức phối hợp kiểm tra, kiểm soát ở trên địa bàn nhằm phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn và điều tra, xử lý đối với các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; gian lận thương mại, trốn thuế; buôn bán, vận
chuyển trái phép vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc; nhập khẩu công nghệ, máy
móc, thiết bị phế thải hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, hàng giả
và các hành vi vi phạm khác có liên quan đến công tác hải quan.
b) Quá trình kiểm tra, kiểm soát phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật về Hải quan thuộc thẩm quyền của bên nào thì bên đó chủ trì xử
lý. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để
chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và
xử lý các vi phạm pháp luật về hải quan. Nếu vụ việc, hành vi vi phạm mà hai
bên cùng có thẩm quyền xử lý thì bên nào phát hiện hành vi vi phạm trước, bên
đó chủ trì xử lý, giải quyết.
Trong trường hợp cần sự hỗ trợ, tăng cường về lực
lượng, phương tiện và các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ của một bên thì bên
kia có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhằm đảm bảo việc xử lý các vi phạm được
nhanh chóng, đúng pháp luật. Kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được thống nhất xử
lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo cấp trên của hai bên.
c) Thời gian, tổ chức lực lượng, trang thiết bị
phương tiện kiểm tra, kiểm soát do hai bên cùng cấp thống nhất, quyết định.
2. Về phát hiện, ngăn chặn, điều tra xử lý, bàn
giao vụ việc vi phạm
a) Cơ quan hải quan, cơ quan công an có trách nhiệm
phối hợp trong việc phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vụ việc, hành vi vi
phạm liên quan đến lĩnh vực Hải quan, nhất là những vụ việc phức tạp, liên tỉnh,
liên vùng, có yếu tố nước ngoài và các chuyên án, chuyên đề lớn. Khi yêu cầu phối
hợp, bên chủ trì vụ việc có trách nhiệm cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu,
thu thập mẫu vật cho bên được yêu cầu phối hợp. Bên tiếp nhận thông tin, hồ sơ,
tài liệu, vật chứng có trách nhiệm giữ bí mật, quản lý, sử dụng đúng mục đích,
theo đúng quy định của pháp luật.
Hình thức yêu cầu phối hợp, thời gian, phương thức
cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, thu thập mẫu vật và cách thức phối hợp do
hai bên thống nhất.
b) Trong trường hợp một bên phát hiện vi phạm nhưng
không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì thực hiện các biện pháp ngăn chặn
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và bàn giao cho bên có thẩm quyền để
điều tra, xử lý. Việc bàn giao phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật
quy định.
Đối với các vụ việc đã được bàn giao, bên tiếp nhận
vụ việc phải thông báo bằng văn bản cho bên bàn giao biết kết quả điều tra, xử
lý trong thời hạn theo quy định pháp luật.
c) Trong quá trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra,
xử lý vi phạm, nếu có nghi vấn móc nối nội bộ, hay gây cản trở thì lãnh đạo đơn
vị hai bên trao đổi trực tiếp hoặc báo cáo lãnh đạo cấp trên của mỗi bên để chỉ
đạo.
d) Khi tiếp nhận hồ sơ, vụ án hình sự do cơ quan hải
quan bàn giao hoặc thông tin, vụ việc do cơ quan hải quan chuyển giao để khởi tố
vụ án, cơ quan công an có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xử lý theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật đồng thời có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý
kịp thời cho cơ quan hải quan.
3. Cơ quan hải quan, cơ quan công an có trách nhiệm
phối hợp trong công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp
vụ, chuyên môn cho cán bộ, công chức mỗi bên thông qua việc cử cán bộ tham gia
các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ điều tra tội phạm,
phòng chống ma tuý, khủng bố, huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ tại các Trường,
Học viện của Bộ Công an; cung cấp tài liệu, giáo trình giảng dạy, hỗ trợ trang
thiết bị, phương tiện, địa điểm giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu.
Điều 10. Phối hợp trong kiểm
tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ, bàn giao vụ việc vi phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực thuế
1. Về kiểm tra, kiểm soát:
a) Cơ quan thuế, cơ quan công an trên cùng địa bàn
căn cứ tình hình thực tế và nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch và tổ chức
phối hợp kiểm tra, kiểm soát ở trên địa bàn nhằm phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn
các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế.
b) Quá trình kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế thuộc thẩm quyền của bên nào thì bên đó chủ trì xử lý. Nếu vụ
việc vi phạm mà hai bên cùng có thẩm quyền xử lý thì bên nào phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật trước, bên đó chủ trì xử lý, giải quyết.
Trong trường hợp cần sự hỗ trợ, tăng cường về lực
lượng, phương tiện và các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ của một bên thì bên
kia có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhằm đảm bảo việc xử lý các vi phạm được
nhanh chóng, đúng pháp luật. Kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được thống nhất xử
lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo cấp trên của hai bên.
c) Thời gian, tổ chức lực lượng, trang thiết bị
phương tiện kiểm tra, xác minh do hai bên cùng cấp thống nhất, quyết định.
2. Về phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý, bàn
giao vụ việc vi phạm:
a) Cơ quan thuế, cơ quan công an có trách nhiệm phối
hợp trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vụ việc, hành
vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế, nhất là những vụ việc phức tạp,
liên tỉnh, liên vùng, có yếu tố nước ngoài và các chuyên án, chuyên đề lớn. Khi
yêu cầu phối hợp, bên chủ trì vụ việc có trách nhiệm cung cấp thông tin, hồ sơ,
tài liệu cho bên được yêu cầu phối hợp. Bên tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài liệu
có trách nhiệm giữ bí mật, quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của
pháp luật.
Hình thức yêu cầu phối hợp, thời gian, phương thức
cung cấp tin, hồ sơ, tài liệu và cách thức phối hợp do hai bên thống nhất.
b) Trong trường hợp một bên phát hiện vi phạm nhưng
không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì thực hiện các biện pháp ngăn chặn
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và trao đổi cho bên có thẩm quyền để
điều tra, xử lý. Việc bàn giao phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật
quy định.
c) Trong quá trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra,
xử lý vi phạm, nếu có nghi vấn móc nối nội bộ, hay gây cản trở trong công tác xử
lý thì lãnh đạo đơn vị báo cáo lãnh đạo cấp trên của mình chỉ đạo và trao đổi
thông tin để kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn sai phạm.
3. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh phối hợp quản lý việc tạm hoãn xuất nhập cảnh đối với các cá
nhân, người nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.
4. Cơ quan thuế, cơ quan công an có trách nhiệm phối
hợp trong công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ,
chuyên môn cho cán bộ, công chức mỗi bên thông qua việc cử cán bộ tham dự các lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ điều tra tội phạm tại
các trường, học viện, cơ sở đào tạo của Bộ Công an và Bộ Tài chính; cung cấp
tài liệu, giáo trình giảng dạy, hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, địa điểm giảng
dạy, đào tạo nghiên cứu.
5. Cơ quan thuế, cơ quan công an có trách nhiệm phối
hợp trong công tác trao đổi thông tin, tài liệu về:
a) Chủ trương, chính sách mới của Nhà nước về lĩnh
vực thuế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng liên quan đến công
tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
b) Cơ quan thuế cung cấp thông tin theo đề nghị của
cơ quan công an về hành vi vi phạm pháp luật về thuế; cơ quan công an có trách
nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin theo đề nghị của cơ quan thuế về các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thông tin hoạt động của tổ chức,
cá nhân có vi phạm về thuế. Thông tin về kết quả xử lý các hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm được cơ quan thuế chuyển giao cho cơ
quan công an để điều tra theo thẩm quyền.
Điều 11. Phối hợp bảo vệ an
ninh và an toàn tài sản, hệ thống thông tin tại các cơ quan tài chính, bảo vệ hội
nghị, hội thảo, sự kiện chính trị quan trọng của ngành tài chính
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức công tác bảo
vệ trật tự, an ninh, an toàn tài sản, hệ thống thông tin ở các cơ quan, đơn vị
trong ngành tài chính; cung cấp cho Bộ Công an thông tin về các hệ thống thông
tin của Bộ Tài chính, các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đang áp
dụng, chính sách và chiến lược của ngành Tài chính trừ các thông tin thuộc Danh
mục bí mật nhà nước độ Mật, Tuyệt mật, Tối mật của ngành tài chính; xây dựng kế
hoạch và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng
dẫn của Bộ Công an; trao đổi việc phối hợp trong các hoạt động hợp tác quốc tế
cũng như khi xuất hiện nguy cơ bị tấn công hoặc xảy ra sự cố thâm nhập đối với
cơ sở hạ tầng thông tin của Bộ; phối hợp với Bộ Công an trong việc xác định khu
vực cấm, địa điểm cấm đối với kho dự trữ quốc gia.
2. Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ phối hợp
đảm bảo an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống trụ sở Kho bạc nhà nước,
các Sở giao dịch chứng khoán, hàng hóa dự trữ quốc gia và hệ thống kho dự trữ
quốc gia; phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các cơ quan tài chính khi có khả
năng xảy ra tụ tập gây rối, mất an ninh trật tự tại các cơ quan tài chính.
3. Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính bảo vệ hệ
thống thông tin của ngành tài chính chống lại hoạt động tấn công phá hoại, lấy
cắp thông tin, dữ liệu đảm bảo hệ thống thông tin được xây dựng và duy trì theo
phương thức an toàn đáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện nhiệm vụ chính trị
của Bộ Tài chính.
4. Căn cứ tính chất, mức độ quan trọng của từng sự
kiện và yêu cầu của Bộ Tài chính, Bộ Công an sẽ chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ,
công an địa phương liên quan phối hợp triển khai công tác đảm bảo an ninh, an
toàn các hội nghị, hội thảo, sự kiện chính trị quan trọng của ngành tài chính,
các đoàn công tác nước ngoài sang thăm và làm việc với Bộ Tài chính.
Điều 12. Phối hợp trong công
tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng bố
1. Về công tác phòng, chống rửa tiền
a) Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm liên quan đến rửa tiền
trong lĩnh vực tài chính; thường xuyên trao đổi thông tin, tài liệu và tổ chức
tập huấn về phương thức thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm rửa tiền trong và
ngoài nước; chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm về rửa
tiền trong lĩnh vực tài chính; thường xuyên phối hợp lập và trao đổi danh sách
tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công
an triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng (đặt cược, trò chơi điện tử có thưởng
và casino); khi phát hiện các dấu hiệu liên quan tội phạm rửa tiền, kịp thời
trao đổi với Bộ Công an để có biện pháp xử lý; thanh tra, giám sát hoạt động
phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng; chỉ đạo cơ quan hải quan cung cấp
thông tin thu thập được về việc vận chuyển tiền mặt, kim loại quý, đá quý và
công cụ chuyển nhượng qua biên giới phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
2. Về công tác phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng
bố
a) Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính xây dựng, triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống khủng bố và tài trợ
khủng bố tại trụ sở các cơ quan tài chính; phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo
nghiệp vụ phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng bố cho cán bộ ngành tài chính;
chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ xác minh, điều tra, xử lý các vụ việc liên quan đến khủng
bố và tài trợ khủng bố nhằm vào trụ sở các cơ quan tài chính; huy động lực lượng,
phương tiện tham gia xử lý khi vụ việc khủng bố, tài trợ khủng bố xảy ra.
b) Bộ Tài chính và Bộ Công an cung cấp thông tin
tài liệu phục vụ công tác xác minh, điều tra các vụ việc khủng bố, nghi liên
quan khủng bố, tài trợ khủng bố, phá hoại có liên quan đến ngành tài chính.
Điều 13. Phối hợp trong công
tác phòng, chống lợi dụng hoạt động tài trợ của nước ngoài để xâm phạm an ninh
quốc gia
1. Bộ Tài chính phối hợp Bộ Công an nghiên cứu, ban
hành các quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ hoạt động tài chính của các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức tài chính quốc tế tại Việt
Nam.
2. Hai bên trao đổi thông tin về hoạt động tài
chính của tổ chức, cá nhân người nước ngoài có dấu hiệu hoạt động ảnh hưởng đến
an ninh chính trị tại Việt Nam; thông tin về hoạt động tài trợ, hỗ trợ tài
chính của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại
Việt Nam; thông tin về số liệu vay nợ nước ngoài, viện trợ ODA của nước ngoài
cho Việt Nam.
3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an tham mưu
cho Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo các quy định tại Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 về đăng ký và quản
lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
Điều 14. Phát động phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại
trụ sở các cơ quan tài chính
1. Đối với ngành công an
Hàng năm ban hành văn bản hướng dẫn về công tác xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; bảo đảm an ninh trật tự, phòng
chống tội phạm (lừa đảo, trộm, cướp, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…),
phòng chống cháy nổ tại trụ sở các cơ quan tài chính; phối hợp huấn luyện, bồi
dưỡng lực lượng bảo vệ cơ quan theo Nghị định 06/2013/NĐ-CP
ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; tham
gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức Bộ Tài chính
theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an
ninh, định kỳ phối hợp kiểm tra, đôn đốc, đánh giá chất lượng các nội dung
công tác trên.
2. Đối với ngành tài chính
Căn cứ tình hình thực tiễn tại từng đơn vị, địa
phương, hàng năm xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; bảo đảm
an ninh, trật tự, phòng, chống cháy nổ tại trụ sở cơ quan. Phối hợp với ngành
công an trong công tác huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm
bảo số lượng, chất lượng theo quy định.
3. Phối hợp tổ chức các buổi sinh hoạt chính trị,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
4. Phối hợp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính và Bộ Công an trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ; có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm để thực hiện ở
cấp trung ương.
2. Lãnh đạo Bộ Tài chính chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc và Lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này, kế hoạch phối hợp hàng năm để triển
khai công tác phối hợp tại đơn vị, địa phương.
3. Bộ Tài chính giao Vụ Pháp chế là đơn vị thường
trực, Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện. Bộ Công an giao Văn phòng Bộ là đơn vị thường trực, Tổng cục An ninh (Cục
An ninh, tài chính, tiền tệ, đầu tư) làm đầu mối và chịu trách nhiệm thực hiện.
Các đơn vị trên có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo hai Bộ trong việc
tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Thông tư này.
4. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính và Bộ Công an phối
hợp xem xét, tổng kết đánh giá hoạt động và đề xuất kế hoạch hoạt động của năm
sau phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm thực hiện hiệu quả công tác phối hợp để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp nảy sinh vấn đề vướng mắc trong công
tác phối hợp, Vụ Pháp chế Bộ Tài chính, Văn phòng Bộ Công an, Tổng Cục An ninh
phải báo cáo ngay lãnh đạo hai Bộ để kịp thời chỉ đạo xử lý.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 8 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 148/1999/TTLT-BTC-BCA
ngày 20/12/1999 của Bộ Tài chính và Bộ Công an về quan hệ phối hợp công tác bảo
đảm an ninh, trật tự trong một số hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an để phối hợp xem xét, hướng dẫn, sửa
đổi cho phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
Tô Lâm
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Đinh Tiến Dũng
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các sở cảnh sát phòng cháy, chữa cháy;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; cổng thông tin Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TC, Bộ CA;
- Lưu: Bộ TC (VT, PC, 100b), Bộ CA (VT, TCAN, 180b).