BỘ TÀI
CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
****
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà Nội ,
ngày 27 tháng 09 năm 2007
|
THÔNG
TƯ LIÊN TịCH
HƯỚNG
DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC XÁC MINH, TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ PHỤ NỮ,
TRẺ EM BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 17/2007/QĐ-TTG NGÀY 29/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
từ năm 2004 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị
buôn bán từ nước ngoài trở về;
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung
chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn
bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi tắt là nạn nhân) như sau:
I.
PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ
1. Thông
tư này hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ
trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo Quyết định số
17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối
tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy
định tại Thông tư này gồm:
a) Phụ nữ, trẻ em được các cơ quan chức năng (Công an, Bộ đội Biên
phòng, Ngoại giao) xác định là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
b) Trẻ em
là con của nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về có quốc tịch Việt Nam.
II.
NỘI DUNG CHI
1. Chi cho
hoạt động xác minh, tiếp nhận nạn nhân:
a) Chi
trao đổi thông tin giữa cơ quan Việt Nam và nước ngoài.
b) Chi tổ
chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ liên ngành để phối hợp thẩm định,
kiểm tra, đối chiếu thông tin về nạn nhân giữa các cơ quan thực hiện công tác
tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân.
c) Chi xác
minh nạn nhân, lập hồ sơ hỗ trợ nạn nhân.
d) Chi cho
hoạt động tiếp nhận, phỏng vấn, phân loại nạn nhân.
e) Chi văn
phòng phẩm, in ấn, bưu cước phí, đàm thoại phí.
g) Chi cho
hoạt động thống kê, khảo sát, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nạn nhân.
2. Chi
đảm bảo hoạt động của cơ sở tiếp nhận nạn nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở tiếp
nhận):
a) Chi mua
dụng cụ phục vụ sinh hoạt, ăn uống, tắm, giặt của nạn nhân.
b) Chi cho
hoạt động tư vấn, thu thập thông tin ban đầu về nạn nhân.
c) Cơ số
thuốc thiết yếu dùng để chữa các bệnh thường gặp.
d) Chi phí
phục vụ sinh hoạt của nạn nhân.
e) Chi
tiền tàu xe, tiền ăn đường đưa nạn nhân về cơ sở hỗ trợ nạn nhân, gia đình.
3. Chi đảm
bảo hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở hỗ trợ):
a) Chi xây
dựng, nâng cấp cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện.
b) Chi đảm
bảo hoạt động của bộ máy cơ sở hỗ trợ.
c)
Chi cho các hoạt động tư vấn, giáo dục, y tế, hướng nghiệp tại cơ sở hỗ trợ.
d) Chi
tiền tàu xe, tiền ăn đường cho nạn nhân trở về gia đình; chi phí đón tiếp gia
đình nạn nhân tại cơ sở hỗ trợ.
4. Các khoản
chi hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ và tại cộng đồng (theo
quy định từ Điều 16 đến Điều 23 tại Chương IV, Quy chế tiếp nhận
và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài
trở về ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ).
III.
MỨC CHI
1. Các nội
dung chi thực hiện công tác xác minh, tiếp nhận nạn nhân, chi đảm bảo hoạt động
của các cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu hiện hành, cụ thể như sau:
a) Đối với
các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chế độ chi để tổ
chức các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn thực hiện theo Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi
trao đổi thông tin trực tiếp giữa các cơ quan Việt Nam và nước ngoài được thực
hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí; nếu các đoàn nước ngoài đến làm
việc tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT- BTC
ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
c) Chi xác
minh về nạn nhân, lập hồ sơ hỗ trợ nạn nhân mức chi 100.000đồng/01 hồ sơ.
d) Đối với
chi điều tra thống kê nạn nhân (gồm điều tra thống kê định kỳ hoặc không định
kỳ); chi cho hoạt động xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nạn nhân thực hiện
theo quy định hiện hành về quản lý kinh phí chi cho các cuộc điều tra và mức
chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
e) Đối với
các khoản chi xây dựng cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị, phương tiện; bảo
dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, phương tiện; chi đảm bảo hoạt
động của bộ máy cơ sở hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
g) Đối với
các khoản chi khác như mua văn phòng phẩm, in ấn, bưu cước phí, đàm thoại; chi
cho các hoạt động tư vấn, giáo dục, hướng nghiệp; mua cơ số thuốc thiết yếu…,
căn cứ để xây dựng dự toán và quản lý là các chế độ, định mức, đơn giá Nhà nước
đã quy định của các ngành có công việc tương tự. Nội dung chi này phải được thủ
trưởng đơn vị phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
2.
Chế độ hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ:
a)
Nạn nhân sau khi được tiếp nhận tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ được xem
xét, trợ cấp một lần quần áo, vật dụng cá nhân cần thiết. Mức chi được tính
trên cơ sở giá cả thực tế của từng địa phương nhưng không quá 130.000
đồng/người.
b) Tiền vệ
sinh phụ nữ với mức 10.000 đồng/người/tháng.
c) Tiền ăn
với mức 10.000 đồng/người/ngày.
d) Trong
thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ, nếu nạn nhân bị ốm
phải điều trị để phục hồi sức khoẻ thì được xem xét hỗ trợ tiền khám bệnh và
thuốc chữa bệnh; trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của
cơ sở phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh,
thuốc chữa bệnh và điều trị trong thời gian nằm viện do Thủ trưởng cơ sở tiếp
nhận hoặc cơ sở hỗ trợ xem xét hỗ trợ. Mức tối đa không quá 1.000.000
đồng/người/01 đợt điều trị.
e) Trường
hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ
trợ, sau khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền, sau 24 giờ mà thân nhân
không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì Thủ trưởng cơ sở tiếp nhận
hoặc cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức chi
phí mai táng là 2.000.000 đồng/01 người.
g) Trợ cấp
tiền ăn trong thời gian đi đường: 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5
ngày.
h) Mức hỗ
trợ tiền tàu, xe được tính trên quãng đường thực tế và giá vé phương tiện vận
chuyển công cộng. Cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm mua vé tàu, xe
cấp cho nạn nhân.
Trường hợp
nạn nhân là trẻ em nếu không có thân nhân đến đón thì cơ sở hỗ trợ bố trí cán
bộ đưa trẻ em về nơi cư trú hoặc liên hệ với cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi trẻ em cư trú để đón nhận.
3.
Mức chi hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước
ngoài đảm bảo gồm:
a)
Chi phí mua vé máy bay, tàu, xe (do cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài mua và cấp cho nạn nhân) theo giá vé
phương tiện vận chuyển công cộng thông thường.
b)
Chi phí ăn, ở cho nạn nhân: áp dụng mức sinh hoạt phí tối thiểu quy định tại điểm 2, phần II, Thông tư số 29/2006/ TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH
ngày 08/11/2006 của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày
23/12/2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công
tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
c)
Trong thời gian chờ thu xếp về nước, nếu nạn nhân bị ốm phải điều trị tại các
bệnh viện sở tại thì Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tập hợp các khoản chi phí
kèm theo chứng từ cần thiết theo quy định để xem xét hỗ trợ chi trả cho từng
trường hợp cụ thể.
Trường
hợp nạn nhân chết thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, hỗ trợ
chi phí mai táng hoặc chi phí vận chuyển thi hài nạn nhân về nước theo cước phí
vận chuyển thực tế với mức chi phí tiết kiệm nhất.
4. Mức chi
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng:
a)
Nạn nhân nếu thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
từng thời kỳ) hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn đặc biệt (do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận) thì được xem xét trợ cấp khó khăn ban đầu với mức tối
thiểu là 750.000 đồng/người.
b)
Nạn nhân nếu có nhu cầu học nghề được xem xét, cấp kinh phí học nghề một lần
với mức 500.000 đồng/người/khóa học nghề.
c) Nạn
nhân là trẻ em, hoặc con của nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về đi cùng
mẹ, nếu tiếp tục đi học được hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập
năm đầu tiên. Mức hỗ trợ do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định như đối tượng là trẻ
em nghèo.
IV.
THỦ TỤC CHI HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG
1.
Thủ tục chi hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng:
Để được
nhận các khoản hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng quy định tại Mục 4 Phần III của
Thông tư này, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận về
nước (do cơ quan có thẩm quyền cấp), gia đình có trẻ em là nạn nhân hoặc bản
thân nạn nhân phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 01). Đơn đề nghị hỗ
trợ phải có ý kiến xác nhận của trưởng thôn, trưởng bản hoặc tổ trưởng tổ dân
phố nơi nạn nhân cư trú (kèm theo Giấy chứng nhận về nước).
Căn cứ vào
đơn đề nghị, ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ nạn nhân
(mẫu 02) gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp, thẩm định hồ sơ và làm văn
bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở
đơn, hồ sơ đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định chi
hỗ trợ nạn nhân theo chế độ quy định.
2. Đối với
nạn nhân tự trở về không qua tiếp nhận, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi xem xét
nếu thấy có dấu hiệu hoặc bằng chứng là nạn nhân thì làm các thủ tục đề nghị hỗ
trợ (theo quy định tại Điểm 1 Phần IV Thông tư này) đồng thời với các thủ tục
đề nghị xác minh, xác định nạn nhân theo quy định hiện hành.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc
lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho công tác
tiếp nhận, xác minh và hỗ trợ nạn nhân thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường
hợp nạn nhân về nước có sự tài trợ của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thì được
hưởng các chế độ theo quy định tại thỏa thuận với nước ngoài hoặc tổ chức quốc
tế liên quan.
3. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
4. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội để xem xét sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm
Hữu Đắc
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Tá
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở LĐTBXH, Sở Ngoại vụ; Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước, Công an, Bộ Chỉ huy Biên phòng
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
Website Bộ Tài Chính, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài Chính, Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT Bộ Tài Chính, Bộ LĐTBXH.
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................ngày......
tháng...... năm...............
|
Mẫu
số 01
(Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch
số
/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày tháng
10 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
Kính gửi: UBND xã..................................................................
Họ và tên:....................................................Giới
tính: .................... Dân tộc: .............
Sinh ngày:.........tháng.........
năm.............
Tại:..............................................................
Quốc tịch:
.............................................. Nơi
thường trú trước khi rời Việt Nam (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận,
thành phố hoặc thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh): ..............
...................……………………………………………...............................................
Thời gian rời Việt
Nam:…/…/........ Phương tiện: ………. Cửa khẩu: .......................
1. Đối với nạn nhân qua
tiếp nhận chính thức[1]:
Đơn vị tiếp nhận:
…………………………………….……...…………………….…
Cơ sở tiếp nhận:
…………………………….………………….................………….
Thời gian
tiếp nhận: ……/…../............................. Cửa khẩu: ….………………………...…
2. Đối với nạn nhân tự trở
về địa phương không qua tiếp nhận:
Trở về từ: [2]..............................Thời
gian trở về đến nơi thường trú: ......../...../.............
Đi
qua cửa khẩu hoặc tỉnh/huyện/xã biên giới nào: ....................................................
Trở về bằng phương tiện
gì:
.........................................................................................
Để giải quyết
khó khăn trước mắt trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, đề nghị các cơ quan
Nhà nước xem xét và giải quyết cho tôi được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy
định./.
Xác nhận
của
Trưởng
thôn, bản hoặc tổ dân phố
|
Người viết
đơn
(Ký, ghi rõ
họ và tên)
|
XáC NHậN
CủA
UBND xã.................................
|
XáC NHậN
CủA
Phòng
LĐTBXH huyện .......................
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Mẫu
số 02
(Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch
số
/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày tháng
10 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
|
|
|
|
|
|
HỒ SƠ
Đề nghị hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ
nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về
---
1.
Thông tin cá nhân:
Họ và
tên:....................................................Giới tính:
....................
Sinh ngày:.............. tháng..............
năm.............. Dân tộc: .............
Nơi sinh:
.........................................................................................
Quốc tịch:
.......................................................................................
Nơi thường trú trước khi
rời Việt Nam (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn,
xóm, xã, huyện, tỉnh):...................
………………………………………………………………......................................
Thời gian rời Việt
Nam:…/…/........ Phương tiện: ………. Cửa khẩu: .......................
2. Thông
tin tiếp nhận:
2.1. Đối với nạn nhân qua
tiếp nhận chính thức[3]:
Đơn vị tiếp nhận:
…………………………………….……...…………………….…
Cơ sở tiếp nhận:
…………………………….………………….................………….
Thời gian
tiếp nhận: ……/…../............................. Cửa khẩu: ….………………………...…
2.2. Đối với nạn nhân tự
trở về địa phương không qua tiếp nhận:
Trở về từ:[4]..............................Thời
gian trở về đến nơi thường trú: ......../...../.............
Đi
qua cửa khẩu hoặc tỉnh/huyện/xã biên giới nào: ....................................................
Trở về bằng phương tiện
gì:
.........................................................................................
3. Thông
tin tái hoà nhập:
- Nghề nghiệp
trước khi bị buôn bán (nông dân, công nhân, học sinh,
sinh viên, buôn bán nhỏ, công chức, viên chức, các công việc dịch vụ…):
.................................................
- Hoàn cảnh kinh tế gia đình:
......................................................................................
- Nguồn thu nhập chính của gia đình
từ: .....................................................................
4. Đề
nghị hỗ trợ:
- Hỗ trợ khó
khăn ban đầu:
..........................................................................................
- Hỗ trợ học
nghề: ........................................................................................................
- Hỗ trợ
khác:
..........................................................................................................
Người lập
hồ sơ
(Ký và ghi
rõ họ và tên)
|
..........................ngày.......
tháng....... năm...........
TM. UBND xã
....................................................
Chủ tịch
(Ký tên,
đóng dấu)
|