Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 78/2006/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng Khu kinh tế cửa khẩu biên giới Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quản lý

Số hiệu: 78/2006/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành: 24/08/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Số: 78/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng  8 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI DO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH QUẢN LÝ

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Đầu tư; Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và hải quan;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới (sau đây gọi tắt là Khu KTCK) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

Đối với các Khu KTCK được thành lập theo từng Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ và do Trung ương quản lý, chế độ tài chính thực hiện theo từng Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:

2.1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có Khu KTCK quy định tại Khoản 1, Mục I nêu trên;

2.2. Các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh (bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất, kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ) tại các Khu KTCK;

2.3. Các hoạt động kinh doanh thực hiện trong phạm vi khu kinh tế cửa khẩu.

Trường hợp nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Khu KTCK nhưng không thành lập pháp nhân kinh tế tại Khu KTCK thì phải hạch toán riêng phần kinh doanh tại Khu KTCK để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

3. Giải thích từ ngữ:

- Khu bảo thuế: là Khu bảo thuế trong Khu KTCK được thành lập theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ .

- Nội địa Việt Nam: bao gồm phần còn lại của Khu KTCK ngoài Khu bảo thuế và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH-11 thông qua ngày 14/6/2005 và khoản 2, Điều 1, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

- Khu phi thuế quan: là các khu phi thuế quan được quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH-11 thông qua ngày 14/6/2005 và khoản 2, Điều 1, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH

1. Chế độ ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các Khu KTCK:

1.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng:

a. Đối tượng hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương:

Ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách tỉnh có Khu KTCK biên giới trực thuộc cấp tỉnh quản lý để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho các Khu KTCK theo các chương trình mục tiêu được bố trí trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Phạm  vi hỗ trợ đầu tư từ  ngân sách trung ương:

Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn Khu KTCK, kể cả các công trình ngoài Khu KTCK nhưng phục vụ trực tiếp Khu KTCK, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong Khu KTCK.

c. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương:

-  Việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK được thực hiện theo dự án phù hợp với quy hoạch chi tiết Khu KTCK và đã được cấp có thẩm  quyền phê duyệt.

- Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách trung ương hàng năm và mức độ khó khăn của địa phương, Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định việc hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các Khu KTCK biên giới do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của Khu KTCK được xác định rõ trong dự toán NSNN giao cho tỉnh.

- Ban Quản lý Khu KTCK hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (nơi không có Ban quản lý Khu KTCK) là đầu mối kế hoạch của địa phương được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi Khu KTCK theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.

d. Quy trình lập kế hoạch,  sử dụng và quản lý vốn do ngân sách trung ương  hỗ trợ đầu tư:

  - Hàng năm vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, Ban quản lý Khu KTCK phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Danh mục các dự án phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch chi tiết của Khu KTCK đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án này để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đối với Khu KTCK không có Ban quản lý Khu KTCK, Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp thực hiện quy định này.

- Căn cứ Danh mục dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dự toán chi của các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng do Ban quản lý Khu KTCK lập, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của các dự án phát triển cơ sở hạ tầng Khu KTCK và khả năng cân đối nguồn lực tại địa phương để xác định danh mục các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng Khu KTCK đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.

- Căn cứ Danh mục các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng Khu KTCK đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh lập dự toán chi tiết về nhu cầu vốn  theo từng dự án cụ thể để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp nhu cầu hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương của các tỉnh có Khu KTCK, thống nhất với Bộ Tài chính  để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu cho đầu tư kết cấu hạ tầng trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Chỉ các dự án thuộc phạm vi ngân sách nhà nước  hỗ trợ đầu tư quy định tại điểm b, khoản này mới được xem xét để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

- Vốn ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Chế độ sử dụng các khoản thu từ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng các Khu KTCK:

Uỷ ban nhân dân tỉnh được sử dụng các khoản thu từ đất (là các khoản thu theo quy định của pháp luật về đất đai như tiền thu về sử dụng đất, tiền thuê đất) để xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho các Khu KTCK. Riêng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với quỹ đất trong quy hoạch Khu KTCK được ưu tiên sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho Khu KTCK.

Việc giao đất, cho thuê đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Khu KTCK được thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, hoặc không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất  theo  quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.

Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất từ đấu giá, nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

3. Chế độ ưu đãi cho các dự án kinh doanh tại Khu KTCK:

3.1. Chế độ ưu đãi cho các dự án du lịch:

Chủ đầu tư của các dự án kinh doanh du lịch tại Khu KTCK được hưởng các ưu đãi đầu tư áp dụng cho các dự án thuộc Danh mục khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ.

3.2. Chế độ ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước:

Chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài đầu tư tại Khu KTCK thì được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn.

3.3. Chế độ  ưu đãi về thuế:

Các dự án đầu tư tại Khu KTCK được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

III. KHU BẢO THUẾ VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI  KHU BẢO THUẾ

1. Điều kiện thành lập và hoạt động đối với khu bảo thuế:

Khu bảo thuế trong các khu kinh tế cửa khẩu chỉ được thành lập khi đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:

- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong Khu KTCK;

- Trong Khu bảo thuế không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);

- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu bảo thuế.

2. Các hoạt động kinh doanh trong Khu bảo thuế:

Căn cứ Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới, trong Khu bảo thuế có các hoạt động kinh doanh sau: Dịch vụ hậu cần (logistic); Sản xuất, chế biến hàng hoá; Thương mại quốc tế; Triển lãm giới thiệu sản phẩm.

3. Chính sách thuế, phí, lệ phí  áp dụng tại Khu bảo thuế:

3.1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Các dự án đầu tư vào Khu bảo thuế được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

3.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

- Hàng hoá từ Khu bảo thuế xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu bảo thuế và chỉ sử dụng trong Khu bảo thuế;

- Hàng hoá đưa từ Khu bảo thuế sang các khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại.

 - Hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam  đưa vào Khu bảo thuế.

b. Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam  đưa vào Khu bảo thuế phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.

c. Hàng hoá từ Khu bảo thuế nhập khẩu vào nội địa Việt Nam  phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành. Riêng đối với hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu bảo thuế nếu đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 14/2006/TT-BTC ngày 28/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN thì được áp dụng quy định tại Thông tư này.

d. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu bảo thuế nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài  nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam, phải làm đầy đủ thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

3.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

a. Hàng hoá, dịch vụ  thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu bảo thuế hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu bảo thuế và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu bảo thuế không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.  

c. Hàng hoá, dịch vụ  thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu bảo thuế  chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu bảo thuế nhập vào nội địa Việt Nam  phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.

3.4. Thuế giá trị gia tăng:

Các cơ sở sản xuất kinh doanh tại Khu bảo thuế được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:

a. Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ trong Khu bảo thuế và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu bảo thuế và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

b. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu bảo thuế chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

c. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu bảo thuế được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

d. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu bảo thuế nhập khẩu vào nội địa Việt Nam  phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu bảo thuế khi xuất bán cho doanh nghiệp nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu bảo thuế trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa.

3.5. Các loại thuế, phí và lệ phí khác:

 Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế, Luật đầu tư, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu bảo thuế:

Thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu bảo thuế được thực hiện theo quy định tại Mục VIII, Phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu Thương mại tự do, Khu phi thuế quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh có Khu KTCK biên giới:

- Căn cứ vào nhu cầu phát triển và giao lưu thương mại tại các Khu KTCK, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh có Khu KTCK biên giới có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu việc thành lập Khu bảo thuế trong Khu KTCK và đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Mục III, Thông tư này. Nếu chưa đủ các điều kiện quy định thì Khu bảo thuế không được phép thành lập và hoạt động.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có Khu KTCK quyết định việc thành lập Khu bảo thuế trong Khu KTCK sau khi thoả thuận với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại và Bộ Tài chính về quy hoạch Khu bảo thuế để đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi cả  nước.

- UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan (bộ đội biên phòng, công an cửa khẩu, cơ quan hải quan, cơ quan thuế,…) tăng cường phối hợp để thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại tại Khu bảo thuế trong các Khu KTCK.

2. Đối với Tổng cục Hải quan: Bố trí lực lượng hải quan để làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu bảo thuế và thực hiện giám sát hải quan đối với Khu bảo thuế theo quy định của pháp luật hải quan.

3. Hiệu lực thi hành:

- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư số 59/2001/TT-BTC ngày 17/7/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách tài chính áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới.

- Ban quản lý các Khu KTCK, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan kho bạc nhà nước và các cơ quan khác có liên quan trên địa bàn Khu KTCK cần tăng cường phối hợp thực hiện các quy định tại Thông tư này, đồng thời, đảm bảo các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại tại các Khu KTCK.

Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh biên giới;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà Nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh biên giới,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Công báo,
-Website Chính phủ,
- Các đơn vị :  TCT, TCHQ, CST, ĐT, QLCS, NSNN, HCSN ;
- Lưu : VT, PC.       

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 78/2006/TT-BTC

Hanoi, August 24, 2006

 

CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO BORDER-GATE ECONOMIC ZONES MANAGED BY PROVINCIAL-LEVEL PEOPLE'S COMMITTEES

Pursuant to the State Budget Law; the Investment Law; the laws and ordinances on taxes, charges, fees and customs;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 53/2001/QD-TTg of April 19, 2001, on policies towards border-gate economic zones;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 273/2005/QD-TTg of October 31, 2005, amending and supplementing a number of articles of his Decision No. 53/2001/QD-TTg of April 19, 2001 on policies towards border-gate economic zones;
The Finance Ministry hereby guides the financial regime applicable to border-gate economic zones managed by provincial-level People's Committees as follows:

I. APPLICATION SCOPE AND SUBJECTS

1. Application scope:

This Circular applies to border-gate economic zones (hereinafter called border-gate EZs for short), which are established under the Prime Minister's decisions and managed by provincial-level People's Committees.

With regard to centrally-run border-gate EZs established under separate decisions of the Prime Minister, the applicable financial regime shall comply with separate guiding circulars of the Finance Ministry.

2. Application subjects:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1. Provinces and centrally-run cities (hereinafter collectively referred to as provinces) which have border-gate EZs defined in Clause 1, Section I above;

2.2. Domestic and foreign investors conducting business activities (including infrastructure construction, production, trading and provision of services) in border-gate EZs;

2.3. Business activities conducted within border-gate EZs.

Domestic and foreign investors that conduct business activities in border-gate EZs without establishing economic legal entities therein must account separately such business activities in order to have a ground for determination of preferences.

3. Interpretation of terms

- Tax suspension areas mean those in border-gate EZs, which are established according to the provisions of Clause 1, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 273/2005/QD-TTg of October 31, 2005.

- Inland Vietnam includes the remaining part of border-gate EZs besides tax suspension areas and the remaining part of the Vietnamese territory (except for the areas similar to non-tariff areas defined in Clause 1, Article 5 of June 14, 2005 Import Tax and Export Tax Law No. 45/2005/QH11 and Clause 2, Article 1 of the Government's Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of this Law).

- Non-tariff areas mean those defined in Clause 1, Article 5 of June 14, 2005 Import Tax and Export Tax Law No. 45/2005/QH11 and Clause 2, Article 1 of the Government's Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of this Law.

II. FINANCIAL PREFERENTIAL REGIME

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. Investment support from the central budget for infrastructure construction:

a/ Subjects eligible for investment support from the central budget:

The central budget shall provide support to budgets of the provinces having provincially-run border-gate EZs for investment in the construction of important socio-technical infrastructures, service and public facilities for common use in border-gate EZs under target programs, which are included in the cost estimates already approved by competent authorities.

b/ Scope of investment support from the central budget

The central budget shall only provide support for investment in construction of common infrastructures of the entire border-gate EZs, including works outside the zones, which, however, must be in direct service of border-gate EZs, and excluding infrastructures used exclusively for each functional sub-zone in border-gate EZs.

c/ Principles on investment support from the central budget:

- Investment support from the central budget for infrastructure construction in border-gate EZs shall be provided according to projects conformable with the detailed planning on border-gate EZs already approved by competent authorities.

- Based on the annual balance capacity of the central budget and difficulties met by localities, the Government shall consider before submitting to the National Assembly for decision the targeted support for investment in essential infrastructures for border-gate EZs managed by provincial-level People's Committees.

- The central budget capital provided as targeted support for provincial budgets to invest in infrastructures of border-gate EZs shall be identified in the state budget estimates assigned to localities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Process of elaborating plans, using and managing investment support capital provided by the central budget:

- Annually, by the time of making the state budget estimates, the border-gate EZ management boards shall coordinate with the concerned agencies in drawing up lists of infrastructure development projects conformable with the border-gate EZ detailed plannings already approved by competent authorities and elaborate cost estimates for capital construction investment for these projects, which shall be submitted to provincial-level People's Committees. With regard to border-gate EZs without management boards, provincial-level People's Committees shall directly implement this regulation.

- Based on the list of infrastructure development investment projects and their cost estimates elaborated by the border-gate EZ management boards, provincial-level People's Committees shall sum up investment capital demands of infrastructure development investment projects in border-gate EZs and capability to balance local resources in order to draw up lists of such projects and propose the central budget to provide investment support, which shall be submitted to the standing members of provincial-level People's Committees for consideration.

- Based on the lists of infrastructure development investment projects in border-gate EZs proposed for investment support from the central budget, which have been approved by provincial-level People's Councils, provincial-level People's Committees shall make detailed estimates on capital demand of each project and send them to the Planning and Investment Ministry and the Finance Ministry.

- The Planning and Investment Ministry shall assume the prime responsibility for summing up demands of provinces having border-gate EZs for investment support from the central budget and reach agreement with the Finance Ministry in making sum-up reports to the Government for submission to the National Assembly for decision on targeted addition of investment in infrastructures within the state budget's balance capacity. Only projects falling within the scope of the state budget investment support defined at Point b of this Clause shall be considered for inclusion in the sum-up report to the Government, which shall be submitted to the National Assembly for decision.

- The central budget capital invested in infrastructure construction in border-gate EZs shall be managed and used according to regulations on management of capital construction investment, the State Budget Law and current guiding documents.

2. Use of land-related revenues for the creation of capital for infrastructure development in border-gate EZs:

Provincial-level People's Committees shall be allowed to use land-related revenues (being the revenues prescribed by land law such as land use levies and land rents) for infrastructure construction and creation of capital for ground clearance in service of development investment, prioritizing border-gate EZs. Particularly for land use levies and land rents for the land areas under the planning of border-gate EZs, they shall be used for investment in infrastructure construction in border-gate EZs.

The assignment and lease of land for creation of investment capital for infrastructure construction in border-gate EZs shall be effected through the auction of land use rights and bidding for projects involving the use of land or not through the auction of land use rights according to the provisions of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the implementation of the Land Law, Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levies, Decree No. 17/2006/ND-CP of January 27, 2006, amending and supplementing a number of articles of the decrees guiding the implementation of the Land Law, Decree No. 187/2004/ND-CP on the transformation of state companies into joint-stock companies, and the Prime Minister's Decision No. 216/2005/QD-TTg of August 31, 2005, promulgating the Regulation on auction of land use rights for land assignment with the collection of land use levies or land lease and the relevant current provisions of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Based on the annual budget estimates decided by provincial-level People's Councils, provincial-level People's Committees shall assign finance agencies to coordinate with concerned units in organizing the collection and spending of land use levies and accounting them into the state budget according to the prescribed regime.

Where organizations or individuals advance funding for compensation and support for people having land recovered for investment in infrastructures being subjects of the state budget investment before organizing auction to collect land use levies, the collected land use levies to be refunded to such organizations or individuals shall be fully accounted as state budget revenues and expenditures under current regulations.

3. Preferences for business projects in border-gate EZs:

3.1. Preferences for tourist projects:

Investors of tourist business projects in border-gate EZs shall enjoy investment preferences applicable to projects on the list of projects eligible for investment promotion under the Government's regulations.

3.2. Preferences regarding land and water surface rents:

Domestic and foreign investors investing in border-gate EZs shall enjoy land and water surface rent preferences according to the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on the collection of land rents and water surface rents and guiding legal documents.

3.3. Tax preferences:

Projects of investment in border-gate EZs shall enjoy tax preferences in accordance with current provisions of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Conditions for establishment and operation of tax suspension areas:

Tax suspension areas in border-gate EZs shall be established only when all the following conditions are concurrently met:

- Having solid fences to ensure the separation of their operations from other functional sub-zones in border-gate EZs;

- Having no population quarters, no permanent or temporary residents (including foreigners);

- Having customs offices to oversee and inspect goods and means of transport entering or leaving tax suspension areas.

2. Business activities in tax suspension areas:

Based on Clause 1, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 273/2005/QD-TTg of October 31, 2005, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 53/2001/QD-TTg of April 19, 2001, on policies towards border-gate EZs, there are the following activities in tax suspension areas: logistic services; goods production and processing; international commerce; exhibitions for introduction of products.

3. Tax, charge and fee policies applicable to tax suspension areas:

3.1. Enterprise income tax (EIT):

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.2. Import and export taxes:

a/ Import and export goods in the following cases shall not be liable to import and export taxes:

- Goods exported from tax suspension areas to foreign countries; goods imported into tax suspension areas from foreign countries for use within tax suspension areas only;

- Goods brought from tax suspension areas to non-tariff zones, export-processing zones or vice versa.

- Goods not liable to export tax, brought from inland Vietnam into tax suspension areas.

b/ For goods liable to export tax and brought from inland Vietnam into tax suspension areas, export tax must be paid and export procedures must be carried out in accordance with current provisions of law.

c/ For goods imported into inland Vietnam from tax suspension areas, import tax must be paid according to current regulations. Particularly for goods produced, processed, recycled or assembled in tax suspension areas, if they meet all the conditions specified in the Finance Ministry's Circular No. 14/2006/TT-BTC of February 28, 2006, guiding the application of Vietnam's special preferential import tax rates for implementation of the Agreement on Common Effective Preferential Tariffs (CEPT) of the ASEAN countries, the provisions of this Circular shall apply.

d/ Domestic and foreign organizations and individuals involved in production and business activities in tax suspension areas that import production raw materials, supplies or goods from foreign countries but have not used them up while the byproducts still have commercial value and are permitted for sale into inland Vietnam shall have to fill in all customs procedures and pay import tax according to current regulations.

3.3. Special consumption tax (SCT):

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Goods and services liable to SCT, which are exported from inland Vietnam into tax suspension areas, shall not be subject to SCT. Particularly for cars of under 24 seats, SCT shall be paid under current common regulations.

c/ Goods and services liable to SCT, which are transferred or sold from tax suspension areas to non-tariff areas or vice versa, shall not be subject to SCT.

d/ Goods liable to SCT, which are imported into inland Vietnam from tax suspension areas, shall be subject to SCT on import goods under current regulations.

3.4. Value added tax (VAT):

Production and business establishments in tax suspension areas shall use VAT invoices according to current regulations, make VAT registration, declaration and payment in cases subject to VAT payment according to the provisions of this Circular. For cases in which goods are not subject to VAT payment, the VAT line in VAT invoices shall be crossed (x). Specifically:

a/ Goods and services produced and consumed in tax suspension areas or imported from foreign countries into tax suspension areas or vice versa shall not be liable to VAT.

b/ Goods and services transferred or sold from tax suspension areas to non-tariff areas or vice versa shall not be liable to VAT.

c/ Goods and services exported from inland Vietnam into tax suspension areas shall be eligible for the VAT rate of 0%.

d/ Goods and services imported from tax suspension areas into inland Vietnam shall be liable to VAT on import goods at the currently-prescribed tax rate. Concretely, enterprises in tax suspension areas, when selling goods to inland enterprises, shall make invoices exclusive of VAT and tax rates and with crossed VAT lines. Inland enterprises (or enterprises in tax suspension areas, which bring goods inland for sale by themselves) shall pay only VAT on import goods according to customs declarations made upon filling in procedures for the import of goods into the inland market.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Other taxes, charges and fees shall comply with current provisions of tax laws and ordinances, the Investment Law, the Ordinance on Charges and Fees and legal documents guiding the implementation thereof.

4. Customs procedures for goods brought into or out of tax suspension areas:

Customs procedures, customs inspection and supervision regimes applicable to goods brought into or out of tax suspension areas shall comply with the provisions of Section VIII, Part B of the Finance Ministry's Circular No. 112/2005/TT-BTC of December 15, 2005, guiding customs procedures, inspection and supervision for goods brought into or out of free trade areas and non-tariff areas.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. For the People's Committees of provinces having border-gate EZs:

- Based on the demand for development and commercial exchanges in border-gate EZs, presidents of the People's Committees of provinces having border-gate EZs shall have to direct and probe into the establishment of tax suspension areas in border-gate EZs and ensure full satisfaction of the conditions specified in Clause 1, Section III of this Circular. Tax suspension areas shall not be established and operated unless the specified conditions are met.

- Presidents of the People's Committees of provinces having border-gate EZs shall decide on the establishment of tax suspension areas in border-gate EZs after reaching agreement with the Construction Ministry, the Trade Ministry and the Finance Ministry on tax suspension area planning so as to ensure the uniformity throughout the country.

- Provincial-level People's Committees shall direct the relevant agencies (border guards, border-gate police, customs offices, tax offices...) to enhance coordination in the application of inspection and control measures against acts of smuggling and trade fraud in tax suspension areas in border-gate EZs.

2. The General Department of Customs shall arrange customs forces to carry out customs procedures for goods brought into or out of tax suspension areas and conduct customs supervision over tax suspension areas according to the provisions of customs law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- This Circular shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO." It shall replace the Finance Ministry's Circular No. 59/2001/TT-BTC of July 17, 2001, guiding the implementation of financial policies applicable to border-gate EZs.

- The border-gate EZ management boards, tax offices, customs offices, state treasuries and relevant agencies in border-gate EZs should enhance coordination in implementation of the provisions of this Circular and concurrently ensure the application of inspection and control measures against acts of smuggling and trade fraud in border-gate EZs.

Any problem arising in the course of implementation should be reported to the Finance Ministry for study and settlement.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 78/2006/TT-BTC ngày 24/08/2006 hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quản lý do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.745

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.184.214
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!