BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2010/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH DANH MỤC MUA SẮM, SẢN XUẤT VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN,
TRANG THIẾT BỊ CHO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ DÂN QUÂN TỰ VỆ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG
THỦ DÂN SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số
104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 117/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về
phòng thủ dân sự;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục
mua sắm, sản xuất vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng nòng cốt thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc quân đội nhân dân và dân quân tự vệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị quân đội và lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng
thủ dân sự.
Điều 3. Vật
tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự do
Bộ Quốc phòng quản lý
Các loại vật tư, phương tiện,
trang thiết bị bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự cho lực lượng nòng cốt
do Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện theo Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng
thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 và Quyết định
số 1656/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
danh mục quy định chi tiết các chủng loại trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn và
danh mục các dự án đầu tư sản xuất, mua sắm trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn đến
năm 2015.
Điều 4. Vật
tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho lực lượng phòng thủ dân sự thuộc
các đơn vị Quân đội nhân dân, gồm:
1. Xe chuyên dụng chụp, chiếu X
quang và dò tìm.
2. Bộ tín hiệu dẫn đường.
3. Xe đào hố.
4. Ra đa xuyên đất.
5. Xe phá sóng.
6. Xe chở bom.
7. Bộ thuốc thử hòm hoá nghiệm.
8. Cơ số trang bị đồng bộ bệnh
viện khu vực, bệnh viện dã chiến.
9. Buồng tăng áp cơ động.
10. Buồng tăng áp cố định 2 ngăn
và 2 ngăn áp lực cao.
11. Buồng giảm áp cố định.
12. La bô an toàn cấp độ 4, cấp
độ 3, cấp độ 2.
13. Đồng bộ xưởng sản xuất thuốc
và dịch truyền.
14. Đồng bộ trang bị kiểm chuẩn
trang bị y tế và đồng bộ xưởng sửa chữa, sản xuất trang thiết bị y tế.
15. Thiết bị gây nổ điều khiển từ
xa.
16. Hệ thống thiết bị xây dựng
nhà dã chiến.
17. Thiết bị nối cầu nhanh.
18. Thiết bị chống lầy.
19. Lều bạt dã ngoại.
20. Thuốc chiến thương.
21. Cơ số phòng chống vũ khí hạt
nhân.
22. Cơ số phòng chống vũ khí hoá
học.
23. Cơ số phòng chống vũ khí
sinh học.
24. Xe cứu thương cơ động loại 2
cầu.
25. Xe phẫu thuật cơ động.
26. Xe xét nghiệm cơ động.
27. Xe X - quang cơ động.
28. Xe tạo ô xy và nén cao áp đồng
bộ cơ động.
29. Xuồng cấp cứu.
30. Tầu bệnh viện.
31. Bệnh viện dã chiến container
đồng bộ 10 modul.
Điều 5. Vật
tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho lực lượng phòng thủ dân sự thuộc
các đơn vị Dân quân tự vệ, gồm:
1. Cuốc bàn.
2. Cuốc chim.
3. Xẻng.
4. Dao tông.
5. Dây thừng các loại.
6. Vồ sàm.
7. Thang, ván các loại.
8. Bao bì các loại.
9. Rọ sắt.
10. Đèn pin và pin đèn.
11. Mũ bảo hộ lao động.
12. Xà beng.
13. Khoan tay.
14. Khoan máy cầm tay.
15. Cưa tay.
16. Cưa máy cầm tay.
17. Quần, áo bảo hộ.
18. Câu liêm, bùi nhùi, bàn dập
lửa.
19. Đầm chân voi.
20. Xô, thùng.
21. Cáng cứu thương.
22. Dụng cụ băng bó cứu thương.
23. Khẩu trang cá nhân.
24. Găng tay, ủng
25. Mặt nạ phòng độc giản đơn
Điều 6. Mua
sắm và sản xuất vật tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho lực lượng phòng
thủ dân sự
1. Mua sắm vật tư, phương tiện,
trang thiết bị bảo đảm cho lực lượng phòng thủ dân sự
a) Hàng năm và từng thời kỳ, căn
cứ vào nhu cầu mua sắm các loại vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng
bản đảm cho lực lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự của Quân
đội phải được xây dựng thành các
đề án, dự án và lập dự toán mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao, cơ quan quân sự địa phương các cấp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng
cấp lập kế hoạch mua sắm, sản xuất vật tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm
cho lực lượng thuộc quyền và dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự,
trình chủ tịch Uỷ ban nhân cùng cấp phê duyệt.
2. Sản xuất vật tư, phương tiện,
trang thiết bị bảo đảm cho lực lượng phòng thủ dân sự
a) Khai thác tính lưỡng dụng của
các nhà máy, xí nghiệp quốc phòng và các cơ sở sản xuất trong nước để sản xuất
các loại vật tư, phương tiện chuyên dụng trang bị cho các cơ quan, đơn vị quân
đội thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Việc sản xuất phải xây dựng thành kế
hoạch và hiệp đồng với các cơ quan liên quan trong và ngoài quân đội, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc sản xuất mẫu các loại vật
tư, phương tiện, trang bị cho lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ
phòng thủ dân sự do Bộ Quốc phòng đảm nhiệm;
c) Cơ quan quân sự địa phương
các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch và khai thác, huy động nguồn vật tư, phương
tiện sẵn có tại chỗ để bảo đảm kịp thời cho các cơ quan, đơn vị quân đội và lực
lượng dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống xảy ra.
3. Dự toán ngân sách mua sắm, sản
xuất vật tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho lực lượng phòng thủ dân sự
a) Việc dự toán ngân sách mua sắm
sản xuất vật tư, phương tiện làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự cho các đơn vị Quân
đội và lực lượng Dân quân tự vệ, thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 7 Thông tư Liên tịch số 43/2009/TTLT-BQP-BTC-BKH&ĐT-BLĐTB&XH ngày
31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số
117/2008/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về phòng thủ dân sự;
b) Các cơ quan, đơn vị quân đội
chỉ lập nhu cầu, dự toán và tổ chức sản xuất, mua sắm đối với những vật tư,
phương tiện quy định tại Điều 4 Thông tư này mà chưa được Bộ Quốc phòng biên chế
và cấp cho các cơ quan, đơn vị trong quân đội quản lý;
c) Hàng năm, trên cơ sở nhu cầu
vật tư, phương tiện bảo đảm cho lực lượng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng thủ
dân sự, cơ quan quân sự địa phương lập dự toán ngân sách để sản xuất, mua sắm,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 7. Công
tác quản lý việc mua sắm và sản xuất vật tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm
cho lực lượng phòng thủ dân sự
1. Bộ Tổng Tham mưu giúp Bộ Quốc
phòng chủ trì phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
và các cơ quan liên quan quản lý việc mua sắm và sản xuất vật tư, phương tiện bảo
đảm trang bị cho các cơ quan, đơn vị quân đội làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc
lĩnh vực được phân công;
2. Chỉ huy các cơ quan, đon vị
quân đội làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự thực hiện việc quản lý vật tư, phương tiện
được trang bị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
3. Cơ quan quân sự địa phương
các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý
mua sắm, sản xuất, khai thác nguồn vật tư, phương tiện bảo đảm cho lực lượng
làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc quyền.
Điều 8. Công
tác kiểm tra việc mua sắm và sản xuất vật tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm
cho lực lượng phòng thủ dân sự
1. Hàng năm và định kỳ, cơ quan
thường trực phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng tham mưu cho Bộ Quốc phòng kiểm tra
công tác quản lý vật tư, phương tiện trang bị cho các cơ quan, đơn vị quân đội
và dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
2. Cơ quan quân sự địa phương
các cấp phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân
đần cùng cấp lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác quản
lý, sử dụng vật tư, phương tiện được trang bị cho lực lượng làm nhiệm vụ phòng
thủ dân sự thuộc quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Bộ Tổng Tham mưu
a) Chỉ đạo cơ quan thường trực
phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong và
ngoài quân đội xây dựng đề án, dự án và triển khai thực hiện mua sắm, sản xuất
vật tư, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho các cơ quan, đơn vị quân đội
làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
b) Giúp Bộ Quốc phòng chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong và ngoài quân đội tổ chức kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện các đề án, dự án về bảo đảm vật tư, phương tiện, trang thiết
bị cho các cơ quan, đơn vị quân đội làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổng cục, các cục trực
thuộc Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với cơ quan thường
trực phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng tham mưu cho Bộ Quốc phòng việc mua sắm, sản
xuất vật tư, trang bị cho các cơ quan, đơn vị quân đội và dân quân tự vệ theo
chức năng nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền nghiên cứu xây dựng và thực hiện các đề án, dự án về mua sắm, sản xuất vật
tư, phương tiện, trang thiết bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
Điều 10.
Trách nhiệm của các bộ, ngunh Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của các bộ, ngành
Trung ương
a) Phê duyệt kế hoạch và đầu tư
ngân sách để mua sắm, sản xuất vật tư, phương tiện bảo
đảm cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự
đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền và chỉ đạo việc đăng ký, quản lý, sử dụng;
b) Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự
thuộc quyền chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc bộ, ngành xây dựng
kế hoạch và thực hiện việc mua sắm, sản xuất các loại vật tư, phương tiện bảo đảm
cho lực lượng tự vệ làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các cấp
a) Phê duyệt kế hoạch và đầu tư
ngân sách bảo đảm việc mua sắm, sản xuất vật tư phương tiện cho lực lượng thuộc
quyền và dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự; chỉ đạo việc đăng ký, quản
lý, sử dụng;
b) Chỉ đạo cơ quan quân sự địa
phương chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch mua sắm, sản
xuất các loại vật tư, phương tiện bảo đảm phòng thủ dân sự của địa phương mình
và triển khai thực hiện.
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 6 năm 2010.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
các tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; Tư lệnh các
quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này.
2. Bộ Tổng Tham mưu, chủ trì chỉ
đạo cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị
giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, theo dõi đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện.
3. Quá trình thực hiện việc mua
sắm và sản xuất vật tư, phương tiện nêu tại Điều 4, Điều 5 sẽ được điều chỉnh,
bổ sung để phù hợp với nhu cầu thực hiện nhiệm vụ và sự phát triển kinh tế, xã
hội ở từng địa phương; nếu có vướng mắc trong thực hiện, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Quốc phòng./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|