BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 28/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 03 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 05, 06 VÀ 07
Căn cứ Luật Giá số
11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban
hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này 3 (ba) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 - Quy
trình thẩm định giá;
- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 - Báo cáo
kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá;
- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 07 - Phân loại
tài sản trong thẩm định giá.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2015.
2. Các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bao gồm:
Tiêu chuẩn số 04 - Báo cáo kết quả, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá trị tài sản
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC
ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam; Tiêu chuẩn số 05 - Quy trình thẩm định giá tài sản ban hành kèm
theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày
01/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam (đợt 2); Tiêu chuẩn số 12 - Phân loại tài sản ban hành kèm theo
Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 06 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3)
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại
Tiêu chuẩn thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hội Thẩm định giá Việt Nam;
- Các doanh nghiệp thẩm định giá;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG (VT, CSG).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
HỆ
THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIỀU
CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 05
Quy trình thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 05)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định và hướng
dẫn thực hiện quy trình thẩm định giá khi thẩm định giá theo quy định của pháp
luật.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành
nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ
chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết
quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết phải có những
hiểu biết cần thiết về các quy định trong tiêu chuẩn này để hợp tác với doanh
nghiệp thẩm định giá trong quá trình thẩm định giá.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Quy trình thẩm định giá bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định
giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Bước 4. Phân tích thông tin.
Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng
thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
2. Xác định tổng quát về tài sản
thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường làm cơ
sở thẩm định giá, bao gồm:
a) Xác định các đặc điểm cơ bản
về pháp lý, kinh tế - kỹ thuật của tài sản cần thẩm định giá có ảnh hưởng đến
giá trị của tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp có những
hạn chế trong việc xác định các đặc điểm này, cần nêu rõ trong báo cáo kết quả
thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.
b) Xác định đối tượng sử dụng kết quả thẩm định
giá: Đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá và bên
thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký
kết.
c) Xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm
định giá.
Mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá
được xác định căn cứ vào văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền,văn bản đề nghị thẩm định giá của khách hàng thẩm định giá hoặc hợp
đồng thẩm định giá. Mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá phải được
ghi rõ trong hợp đồng thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư
thẩm định giá.
Thẩm định viên cần trao đổi cụ thể với khách hàng để
xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá phù hợp với mục đích
sử dụng của chứng thư thẩm định giá
d) Xác định cơ sở giá trị của
thẩm định giá.
Căn cứ vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm pháp
lý, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và đặc điểm thị trường của tài sản thẩm định
giá thẩm định viên xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá là giá trị thị trường
hay giá trị phi thị trường của tài sản.
Trong báo cáo kết quả thẩm định giá, thẩm định viên
phải phân tích những thông tin, dữ liệu gắn với các căn cứ nêu trên và căn cứ
vào Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 về giá trị thị trường làm cơ sở cho
thẩm định giá và Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 về giá trị phi thị trường
làm cơ sở cho thẩm định giá để có lập luận rõ cơ sở giá trị của thẩm định giá
là giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường của tài sản thẩm định giá.
e) Xác định giả thiết và giả
thiết đặc biệt
Thẩm định viên có thể đưa ra giả thiết đối với những
thông tin còn hạn chế, chưa chắc chắn ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định
giá trong trường hợp không khắc phục được những hạn chế này. Các hạn chế về
thông tin bao gồm các hạn chế về hồ sơ pháp lý của tài sản thẩm định giá, hạn
chế về đặc điểm của tài sản thẩm định giá, hoặc hạn chế về các thông tin khác ảnh
hưởng đến việc ước tính giá trị của tài sản thẩm định giá.
Ví dụ: Khi thẩm định giá thửa đất của một nhà máy,
thẩm định viên thu thập được thông tin cho rằng thửa đất này có khả năng bị ô
nhiễm nhưng chưa có cơ sở vững chắc để kết luận thửa đất này bị ô nhiễm. Thẩm định
viên có thể giả thiết thửa đất này không bị ô nhiễm nếu các chi phí để xác định
mức độ ô nhiễm là quá lớn và không cần thiết trong bối cảnh, phạm vi cuộc thẩm
định giá. Hoặc, hi thẩm định giá trị của tên thương mại gắn với một doanh nghiệp,
thẩm định viên có thể giả định rằng doanh nghiệp đó sẽ tiếp tục hoạt động lâu
dài mặc dù điều này không hoàn toàn chắc chắn.
Giả thiết đặc biệt là giả thiết về tình trạng của
tài sản khác với thực tế tại thời điểm thẩm định giá, tuy nhiên giả thiết này cần
được áp dụng để phù hợp với mục đích thẩm định giá theo yêu cầu của khách hàng.
Ví dụ như trường hợp thẩm định giá một tòa nhà đang được xây dựng với giả thiết
đặc biệt là tòa nhà đó đã được hoàn thành tại thời điểm thẩm định giá; hoặc trường
hợp một doanh nghiệp đã ngừng hoạt động tại thời điểm thẩm định giá, tuy nhiên
khách hàng yêu cầu xác định giá trị doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
vẫn đang hoạt động tại thời điểm thẩm định giá.
Những giả thiết và giả thiết đặc biệt đưa ra phải hợp
lý và phù hợp với mục đích thẩm định giá. Các giả thiết đặc biệt cần phải được
thông báo và có sự đồng thuận của khách hàng thẩm định giá và đảm bảo phù hợp với
các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thẩm định giá, nếu thẩm định viên
thấy những giả thiết đưa ra là không chặt chẽ hoặc thiếu cơ sở, hoặc nên đưa ra
dưới dạng giả thiết đặc biệt thì cần xem xét lại và thông báo, trao đổi ngay với
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá (hoặc người được ủy
quyền trong lĩnh vực thẩm định giá) và khách hàng, từ đó đưa ra hướng xử lý phù
hợp. Nếu việc tiến hành thẩm định giá trên cơ sở một giả thiết đặc biệt khiến
cho việc thẩm định giá trở nên không khả thi thì cũng cần loại bỏ giả thiết đặc
biệt này.
Các giả thiết và giả thiết đặc biệt cần được thuyết
minh rõ tại báo cáo kết quả thẩm định giá theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam số 06 – Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và
hồ sơ thẩm định giá.
3. Lập kế hoạch thẩm định giá,
bao gồm:
a) Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ
phạm vi, nội dung công việc, tiến độ thực hiện từng nội dung công việc và tiến
độ thực hiện của toàn bộ cuộc thẩm định giá.
b) Nội dung kế hoạch bao gồm:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và nội dung
công việc.
- Xác định phương thức, cách thức tiến hành thẩm định
giá.
- Xác định dữ liệu cần thiết cho cuộc thẩm định
giá, các tài liệu cần thu thập về thị trường, tài sản thẩm định giá, tài sản so
sánh.
- Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo
nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
về tài sản cần thẩm định giá.
- Xây dựng tiến độ thực hiện, xác định trình tự thu
thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.
- Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực:
Lập phương án phân công thẩm định viên và các cán bộ trợ giúp thực hiện yêu cầu
thẩm định giá của khách hàng, đảm bảo việc áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng
hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp.
- Xác định nội dung công việc cần thuê chuyên gia tư
vấn (nếu có).
4. Khảo sát thực tế, thu thập
thông tin
Các nguồn thông tin thu thập, phục vụ cho quá trình
thẩm định giá bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp; thông tin từ kết quả
khảo sát thực tế; thông tin từ các giao dịch mua bán tài sản trên thị trường
(ví dụ: giá thực mua bán, giá chào bán, giá chào mua, điều kiện mua bán, khối
lượng giao dịch, thời gian giao dịch, địa điểm giao dịch); thông tin trên các
phương tiện truyền thông của địa phương, trung ương và của các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền; thông tin trên các văn bản thể hiện tính pháp lý về quyền
của chủ sở hữu, về các đặc tính kinh tế - kỹ thuật của tài sản, về quy hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của vùng, miền có liên quan đến tài sản.
Thẩm định viên có trách nhiệm kiểm chứng thông tin
để bảo đảm độ tin cậy, chính xác trước khi đưa vào phân tích thông tin, áp dụng
các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá. Đối với những tài liệu do khách
hàng cung cấp, nếu phát hiện nội dung tài liệu, hồ sơ không hoàn chỉnh, không đầy
đủ hoặc có nghi vấn thẩm định viên phải kịp thời yêu cầu khách hàng bổ sung đầy
đủ hoặc xác minh, làm rõ.
Thẩm định viên phải trực tiếp tham gia vào quá
trình khảo sát, ký biên bản khảo sát hiện trạng tài sản và thu thập số liệu về
thông số của tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh (nếu sử dụng các tài
sản so sánh). Chụp ảnh các tài sản theo dạng toàn cảnh và chi tiết.
Đối với từng loại tài sản cụ thể thẩm định viên cần
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định giá và tiến
hành thu thập các thông tin phù hợp với các yếu tố đó, phù hợp với cách tiếp cận
và phương pháp thẩm định giá lựa chọn.
Ví dụ về các thông tin cần thu thập đối với một số
nhóm tài sản như sau:
- Đối với máy móc, thiết bị: Khảo sát và thu thập số
liệu về chỉ tiêu và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, đặc điểm dây chuyền công nghệ,
nhà sản xuất, xuất xứ, nhãn hiệu, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, công suất,
quy mô, kích thước, chất liệu, mức độ hao mòn và các đặc điểm khác ảnh hưởng đến
giá trị của tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh (nếu có). Ngoài ra, thẩm
định viên cần thu thập thêm các thông tin về tình hình tiêu thụ, phân phối trên
thị trường (bán rộng rãi, độc quyền phân phối hoặc hình thức khác).
- Đối với bất động sản: Khảo sát và thu thập số liệu
về vị trí thực tế của bất động sản, so sánh với vị trí của các bất động sản
khác trong cùng khu vực, mô tả các đặc điểm pháp lý liên quan đến bất động sản;
diện tích đất và công trình kiến trúc gắn liền với đất; đặc điểm hình học của bất
động sản; loại hình kiến trúc, vật liệu xây dựng công trình; thời điểm hoàn
thành và thời điểm đưa vào sử dụng công trình, tuổi đời, tình trạng sửa chữa và
bảo trì; kết cấu hạ tầng (cấp và thoát nước, viễn thông, điện, đường, khu để xe
và các yếu tố khác); cảnh quan, môi trường xung quanh; mục đích sử dụng tại thời
điểm thẩm định giá; các số liệu về kinh tế - xã hội, môi trường, quy hoạch và
những yếu tố khác có tác động đến giá trị của bất động sản, những đặc trưng của
thị trường bất động sản để nhận biết sự khác nhau giữa khu vực có tài sản thẩm
định giá và khu vực lân cận; các thông tin về những yếu tố tự nhiên, kinh tế -
xã hội ảnh hưởng đến mục đích sử dụng của tài sản (địa chất, bản đồ địa chính,
quy hoạch, biên giới hành chính, kết cấu hạ tầng và các yếu tố khác).
- Đối với doanh nghiệp: Khảo sát và thu thập số liệu
về ngành nghề kinh doanh, vị trí kinh doanh trong ngành (nếu có), thành viên
góp vốn, năng lực quản trị, quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà
cung cấp; các khoản doanh thu và chi phí của doanh nghiệp; hiện trạng về tài sản,
tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định
giá; môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường khoa học – công nghệ,
các đơn vị cạnh tranh, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp; các
thông tin khác ảnh hưởng tới giá trị của doanh nghiệp.
- Đối với tài sản tài chính: Khảo sát thu thập
thông tin về thị trường, thu nhập từ tài sản tài chính mang lại, quyền lợi và lợi
ích có được từ việc nắm giữ tài sản, tính thanh khoản của tài sản tài chính. Đối
với từng loại tài sản tài chính cụ thể, thẩm định viên thu thập số liệu về các
chỉ số đánh giá có thể áp dụng với loại tài sản tài chính cụ thể cũng như các đặc
điểm khác ảnh hưởng tới giá trị của tài sản tài chính.
Ngoài ra, thẩm định viên phải thu thập các thông
tin như các thông tin liên quan đến tính pháp lý của tài sản; các thông tin
liên quan đến chi phí, giá bán, lãi suất, chính sách thuế, thu nhập, các điều kiện
giao dịch của tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh (nếu có); các thông tin
về yếu tố cung - cầu, lực lượng tham gia thị trường, sở thích và động thái người
mua - người bán tiềm năng, tình hình lạm phát, các chỉ số giá đối với nhóm tài
sản cụ thể (nếu có).
5. Phân tích thông tin
Là quá trình phân tích toàn bộ các thông tin thu thập
được liên quan đến tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh để đánh giá tác
động của các yếu tố đến kết quả thẩm định giá cuối cùng. Cụ thể:
a) Phân tích những thông tin về
đặc điểm của tài sản (pháp lý, kinh tế - kỹ thuật).
b) Phân tích những thông tin về
thị trường của tài sản thẩm định giá: cung- cầu; sự thay đổi của chính sách,
pháp luật; sự phát triển của khoa học, công nghệ và các yếu tố khác.
c) Phân tích về việc sử dụng
tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Thẩm định viên phân tích khả năng sử dụng tốt nhất
của tài sản nhằm bảo đảm sử dụng một cách hợp pháp, hợp lý trong điều kiện cho
phép về mặt kỹ thuật, tài chính và mang lại giá trị cao nhất cho tài sản.
Khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của
tài sản thẩm định giá khi đứng độc lập có thể khác biệt với khả năng sử dụng tốt
nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó khi được xem xét trong một tổng thể.
Khi đó cần cân nhắc đóng góp của tài sản đó cho giá trị chung của tổng thể. Mục
đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản có thể khác với mục đích
sử dụng hiện tại của tài sản. Thẩm định viên cần phân tích và trình bày các khả
năng sử dụng tài sản cho phù hợp với những yếu tố pháp lý, tự nhiên và tài
chính để xác định mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản.
Trong đó, cần đánh giá cụ thể việc sử dụng tài sản trên các khía cạnh sau:
- Về tính hợp pháp của tài sản trong việc sử dụng,
những hạn chế theo quy định của hợp đồng hoặc quy định của pháp luật. Ví dụ
như:
+ Hợp đồng thuê dài hạn có thể ảnh hưởng đến việc sử
dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của một tài sản, do trong suốt thời gian còn lại
của hợp đồng thuê việc sử dụng tài sản có thể bị giới hạn bởi hợp đồng cho
thuê.
+ Các quy định của Chính phủ về phát triển, xây dựng,
bảo trì, bảo dưỡng, đăng kiểm, môi trường, tác động của xã hội đối với việc sử
dụng tài sản cũng ảnh hưởng lớn tới việc xác định mục đích sử dụng của tài sản.
Đối với bất động sản các yếu tố về tính pháp lý chi
phối việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất có thể là các quy định về xây dựng,
phân vùng quy hoạch (thường phản ánh trong hầu hết các quyết định sử dụng cao
nhất và tốt nhất), luật hoặc quy chuẩn xây dựng có thể hạn chế việc xây dựng lô
đất, ô đất được phát triển để đạt được mục đích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất
bằng cách áp đặt các hạn chế gây tăng chi phí xây dựng.
- Sự thích hợp về mặt vật chất, kỹ thuật đối với việc
sử dụng tài sản: Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất tài sản phụ thuộc vào
việc xem xét các yếu tố vật chất, kỹ thuật như kích thước, thiết kế, các điều kiện
ảnh hưởng của tự nhiên và các yếu tố vật chất, kỹ thuật khác. Một số tài sản có
thể đạt được sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của nó khi kết hợp với một số
tài sản nhất định khác. Trong trường hợp này, các thẩm định viên phải xác định
tính khả thi và khả năng kết hợp với một số tài sản nhất định đó để đưa ra quyết
định về việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất.
- Khả thi về tài chính: Sau khi đáp ứng được hai
tiêu chí đầu tiên, thẩm định viên cần phân tích thêm để xác định khả năng tạo
ra thu nhập, hoặc lợi tức bằng hoặc lớn hơn số tiền cần thiết để đáp ứng các
chi phí hoạt động, chi phí sử dụng, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính và
thu hồi vốn. Mọi kế hoạch sử dụng tạo ra lợi nhuận dương được coi là khả thi
về mặt tài chính.
Để xác định tính khả thi về tài chính, thẩm định
viên phải ước tính tổng thu nhập trong tương lai kỳ vọng có thể có được từ mỗi
mục đích sử dụng tiềm năng. Các khoản bỏ trống, thất thu, chi phí hoạt động và
các chi phí cần thiết khác để áp dụng mục đích sử dụng tiềm năng được trừ vào
thu nhập để có được thu nhập hoạt động thuần. Nếu lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng
đủ để đáp ứng các tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận kỳ vọng
thì việc sử dụng là khả thi về mặt tài chính.
Tuy nhiên trong số các mục đích sử dụng khả thi về
mặt tài chính thì mục đích sử dụng tạo ra lợi nhuận cao nhất phù hợp với tỷ lệ
lợi nhuận của ngành thì đó là mục đích sử dụng cao nhất và tốt nhất. 6. Xác định giá trị tài sản thẩm định giá
Căn cứ các cách tiếp cận thẩm định giá quy định tại
các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, thẩm định viên
phân tích và lựa chọn các phương pháp thẩm định giá phù hợp với mục đích thẩm định
giá, cơ sở giá trị của tài sản, mức độ sẵn có của các dữ liệu, thông tin để áp
dụng các phương pháp thẩm định giá và phù hợp với các quy định của pháp luật liên
quan (nếu có).
Thẩm định viên áp dụng từ 02 phương pháp thẩm định
giá trở lên đối với một tài sản thẩm định giá để đối chiếu kết quả và kết luận
chính xác về kết quả thẩm định giá trừ trường hợp thực hiện theo quy định khác
của pháp luật chuyên ngành. Khi áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá, thẩm định
viên cần đánh giá và chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định
giá chính, phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ
đó phân tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá.
Trong trường hợp sử dụng phương pháp so sánh nhưng
chỉ có 02 (hai) tài sản so sánh thì kết quả thẩm định giá của phương pháp so
sánh chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ
các phương pháp thẩm định giá khác.
Thẩm định viên được sử dụng 01 (một) phương pháp thẩm
định giá trong các trường hợp:
- Áp dụng phương pháp so sánh khi có nhiều số liệu
từ các giao dịch (tối thiểu 03 giao dịch) của các tài sản so sánh trên thị trường
gần thời điểm thẩm định giá.
- Không có đủ thông tin để áp dụng 02 (hai) phương
pháp thẩm định giá trở lên và đưa ra căn cứ thực tế chứng minh cho việc không
thể khắc phục được những hạn chế về thông tin này.
7. Lập báo cáo kết quả thẩm định
giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan
- Báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định
giá được lập theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06- Báo cáo
kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá.
- Xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của chứng
thư thẩm định giá: Thời điểm có hiệu lực của chứng thư thẩm định giá là ngày,
tháng, năm ban hành chứng thư thẩm định giá.
- Xác định thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định
giá:
Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá được
xác định trên cơ sở đặc điểm pháp lý, kinh tế - kỹ thuật của tài sản thẩm định
giá; biến động về pháp lý, thị trường liên quan đến tài sản thẩm định giá và mục
đích thẩm định giá nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng kể từ thời điểm chứng
thư thẩm định giá có hiệu lực.
- Báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định
giá sau khi được doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định
giá ký phát hành theo đúng quy định của pháp luật được chuyển cho khách hàng và
bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá
đã được ký kết./.
HỆ
THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU
CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 06
Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định
giá, Hồ sơ thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 06)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định nội
dung và thể thức của báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và
hồ sơ thẩm định giá trong hoạt động thẩm định giá tài sản theo quy định của
pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành
nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ
chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Báo cáo kết quả thẩm định
giá
Báo cáo kết quả thẩm định giá (sau đây gọi là Báo
cáo) phải thể hiện thông tin đúng theo thực tế, mang tính mô tả và dựa trên bằng
chứng cụ thể để thuyết minh về mức giá của tài sản cần thẩm định giá. Những
thông tin này phải được trình bày theo một trình tự khoa học, hợp lý, từ mô tả
về tài sản đến những yếu tố tác động tới giá trị của tài sản. Báo cáo phải có
các lập luận, phân tích những dữ liệu thu thập trên thị trường hình thành kết
quả thẩm định giá. Báo cáo là một phần không thể tách rời của Chứng thư thẩm định
giá.
Nội dung chi tiết của Báo cáo có thể thay đổi theo
đối tượng thẩm định giá, mục đích, yêu cầu tiến hành thẩm định và theo yêu cầu
của khách hàng. Tuy nhiên, một Báo cáo phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi
nhánh được phép phát hành chứng thư thẩm định giá.
Tên và địa chỉ của doanh nghiệp, văn phòng giao dịch
của doanh nghiệp (nếu có). Tên và địa chỉ của chi nhánh doanh nghiệp phát hành
Báo cáo và chứng thư thẩm định giá.
b) Các thông tin cơ bản về cuộc thẩm định giá:
- Thông tin về khách hàng thẩm định giá tài sản, số
hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
- Tên tài sản thẩm định giá.
- Thời điểm thẩm định giá.
- Mục đích thẩm định giá.
- Các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình
thẩm định giá và mức độ kiểm tra, thẩm định các nguồn thông tin đó.
- Căn cứ pháp lý để thẩm định giá: những văn bản
quy phạm pháp luật về thẩm định giá, các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam được
áp dụng trong cuộc thẩm định giá, các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc địa phương ban hành liên quan tới
cuộc thẩm định giá, các giấy tờ pháp lý liên quan tới tài sản thẩm định giá.
c) Thông tin tổng quan về thị trường, các thông tin
về thị trường giao dịch của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá.
d) Thông tin về tài sản thẩm định giá bao gồm: các
mô tả chi tiết và phân tích liên quan như tên và chủng loại tài sản, đặc điểm về
mặt pháp lý và kinh tế - kỹ thuật của tài sản.
Thông tin về đặc điểm của một số tài sản thẩm định
giá được hướng dẫn tại Phụ lục 01; các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật
của một số tài sản thẩm định giá tham khảo tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo
Tiêu chuẩn này.
đ) Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá: Thẩm định
viên cần đưa ra được căn cứ, lập luận để xác định cơ sở thẩm định giá của tài sản
là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Đối với mỗi tài
sản thẩm định giá trong một cuộc thẩm định giá chỉ có thể xác định một cơ sở
giá trị thẩm định giá là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị
trường.
e) Giả thiết và giả thiết đặc
biệt
Thẩm định viên cần nêu rõ các giả thiết, giả thiết
đặc biệt để phục vụ cho việc thẩm định giá, cơ sở xây dựng cũng như ảnh hưởng của
các giả thiết này đến kết quả thẩm định giá.
g) Áp dụng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định
giá:
Thẩm định viên cần nêu rõ cách tiếp cận và phương
pháp thẩm định giá được lựa chọn áp dụng, căn cứ lựa chọn cách tiếp cận và
phương pháp thẩm định giá đó.
Khi áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định
giá, thẩm định viên cần thể hiện trong Báo cáo những lập luận, phân tích, chứng
cứ, số liệu, bảng tính và các yếu tố khác cho những lần điều chỉnh, tính toán
trong cả quá trình thẩm định giá. Các thông tin, số liệu sử dụng trong Báo cáo
cần phải được trích dẫn nguồn cụ thể.
h) Kết quả thẩm định giá
i) Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá
k) Những điều khoản loại trừ và hạn chế:
- Thẩm định viên căn cứ vào hợp đồng thẩm định giá
hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá, loại tài sản, đặc điểm của cuộc thẩm
định giá để đưa ra điều khoản loại trừ và hạn chế cho phù hợp.
- Các điều khoản loại trừ và hạn chế có thể bao gồm
điều kiện ràng buộc về công việc, giới hạn về phạm vi công việc và các điều kiện
hạn chế khác. Ví dụ: sự không rõ ràng về tình trạng pháp lý của tài sản, hạn chế
về thông tin, dữ liệu liên quan cần thu thập, ...
- Thẩm định viên cần có đánh giá về mức độ ảnh hưởng
của các hạn chế; đồng thời, đưa ra cách thức xử lý (nếu có) đối với các hạn chế
đó trong quá trình thẩm định giá.
- Thẩm định viên cần nêu rõ những quyền và lợi ích
cá nhân (nếu có) liên quan đến tài sản thẩm định giá, những xung đột lợi ích có
thể nảy sinh trong quá trình thực hiện thẩm định giá.
l) Thông tin và chữ ký của thẩm định viên và người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền
trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện
Báo cáo kết quả thẩm định giá:
- Họ tên, số thẻ và chữ ký của thẩm định viên được
giao chịu trách nhiệm thực hiện cuộc thẩm định giá phù hợp với đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp thẩm định giá.
- Họ tên, số thẻ và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm
định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của doanh nghiệp thẩm định
giá đối trường hợp phát hành Báo cáo tại doanh nghiệp thẩm định giá. Họ tên, số
thẻ và chữ ký của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đối với trường hợp phát hành Báo cáo tại
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phép phát hành chứng thư thẩm định
giá theo ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá.
m) Các phụ lục kèm theo, bao gồm:
- Danh sách tất cả các tài liệu, thông tin liên
quan đến cuộc thẩm định giá.
- Tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật của tài sản thẩm định giá.
- Kết quả khảo sát thực tế của tài sản thẩm định
giá.
- Các nội dung khác liên quan đến cuộc thẩm định
giá (nếu có).
Ngoài ra, thẩm định viên cần dẫn chiếu nguồn tin đối
với tất cả các thông tin, số liệu trong Báo cáo.
Mẫu Báo cáo được quy định tại Phụ lục 03 và Phụ lục
04 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
2. Chứng thư thẩm định giá
Chứng thư thẩm định giá bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
- Số hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề
nghị thẩm định giá.
- Thông tin về khách hàng thẩm định giá.
- Thông tin chính về tài sản thẩm định giá (tên và
chủng loại tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kinh tế - kỹ thuật).
- Mục đích thẩm định giá.
- Thời điểm thẩm định giá.
- Căn cứ pháp lý.
- Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá.
- Giả thiết và giả thiết đặc biệt
- Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.
- Những điều khoản loại trừ và hạn chế của kết quả
thẩm định giá.
- Kết quả thẩm định giá cuối cùng.
- Họ tên, số thẻ và chữ ký của thẩm định viên được
giao chịu trách nhiệm thực hiện thẩm định giá đã ký Báo cáo.
- Họ tên, số thẻ, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm
định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của doanh nghiệp thẩm định
giá trường hợp phát hành chứng thư tại doanh nghiệp thẩm định giá. Họ tên, số
thẻ, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư tại chi nhánh
doanh nghiệp thẩm định giá theo ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá.
- Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá.
- Các phụ lục kèm theo (nếu có).
Chứng thư thẩm định giá gửi cho khách hàng bao gồm
cả báo cáo kết quả thẩm định giá. Mẫu chứng thư thẩm định giá được quy định tại
Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
3. Hồ sơ thẩm định giá
a) Thẩm định viên có trách nhiệm lập hồ sơ thẩm
định giá để chứng minh quá trình thẩm định giá đã được thực hiện theo đúng các
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các quy định của pháp luật về giá có liên
quan.
Hồ sơ thẩm định giá được khai thác, sử dụng theo quy
định của pháp luật về giá và pháp luật về lưu trữ. Việc khai thác Hồ sơ thẩm định
giá phải đảm bảo tính bảo mật theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ thẩm định giá bao gồm toàn bộ những thông
tin, tài liệu cần thiết, phục vụ cho quá trình thẩm định giá tài sản để hình
thành kết quả thẩm định giá cuối cùng. Tài liệu trong hồ sơ thẩm định giá phải
được phân loại, sắp xếp theo thứ tự và được thể hiện trên giấy, phim ảnh hay những
vật mang tin khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Thành phần của từng hồ
sơ thẩm định giá có thể khác biệt căn cứ vào mục đích thẩm định giá và loại tài
sản cần thẩm định giá.
c) Lưu trữ hồ sơ thẩm định
giá
Hồ sơ thẩm định giá phải được đưa vào lưu trữ bằng
giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm định giá tại doanh
nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành Chứng
thư thẩm định giá. Căn cứ vào loại hình lưu trữ, hồ sơ thẩm định giá phải có đủ
các thông tin, tài liệu cơ bản như sau:
* Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần
có:
- Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày
tháng lưu trữ.
- Những thông tin cơ bản và địa chỉ liên hệ của
khách hàng thẩm định giá.
- Những thông tin cơ bản của thẩm định viên và toàn
bộ các cán bộ khác của doanh nghiệp thẩm định giá được giao tham gia cuộc thẩm
định giá tài sản.
- Bản gốc hoặc sao y bản chính hợp đồng thẩm định
giá và biên bản thanh lý hợp đồng thẩm định giá (nếu có), hoặc bản gốc văn bản
đề nghị/yêu cầu thẩm định giá.
- Thông tin, tài liệu về đặc điểm pháp lý và kinh tế
- kỹ thuật của tài sản thẩm định giá, hoặc doanh nghiệp cần thẩm định giá/xác định
giá trị doanh nghiệp và các tài sản so sánh (nếu có).
- Báo cáo của chuyên gia được mời cung cấp ý kiến
chuyên môn (nếu có).
Trường hợp trưng cầu ý kiến tư vấn của các chuyên
gia về công suất thiết kế, tính năng tác dụng của máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ thì báo cáo kết quả thẩm định phải nêu rõ mục đích, thời gian tiến
hành và kết luận của chuyên gia tư vấn.
- Biên bản khảo sát kèm nhận định và chữ ký xác nhận
của thẩm định viên khảo sát thực tế. Trong biên bản khảo sát cần nêu rõ mục
đích, thời gian, tên những người tham gia khảo sát thực tế, kết quả thu được từ
khảo sát thực tế, chênh lệch (nếu có) giữa kết quả khảo sát thực địa với hồ sơ
pháp lý và lý do có sự chênh lệch đó.
- Toàn bộ tài liệu, thông tin thu thập được bao gồm
cả ảnh chụp thực tế, và các tài liệu, thông tin cần thiết khác để hình thành kết
quả thẩm định giá.
- Những tài liệu phân tích, đánh giá của thẩm định
viên về những vấn đề thẩm định giá liên quan.
- Bản gốc Báo cáo kết quả thẩm định giá và các phụ
lục kèm theo.
- Bản gốc Chứng thư thẩm định giá và các phụ lục
kèm theo.
* Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử cần
có:
- Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày
tháng lưu trữ.
- Những thông tin cơ bản của thẩm định viên chịu
trách nhiệm chính và các cán bộ khác tham gia thực hiện thẩm định giá.
- Nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định
giá, chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu có).
- Nguồn của từng thông tin thu thập liên quan.
d) Thời hạn lưu trữ tối thiểu
là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá bằng giấy và lưu trữ vĩnh viễn đối
với dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp thẩm định giá phải có biện pháp để duy trì
tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ
sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ.
Đối với hồ sơ thẩm định giá đã hết thời hạn lưu trữ,
được tiêu hủy theo quy định của Pháp luật./.
PHỤ LỤC 01
THÔNG TIN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ TÀI SẢN THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
Đối với từng phương pháp thẩm định giá, thẩm định
viên lựa chọn các thông tin thu thập nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả thẩm
định giá. Các thông tin cụ thể cần thu thập được thực hiện theo quy định của Hệ
thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành. Một số thông
tin cụ thể về một số tài sản thẩm định giá bao gồm:
1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của một số tài sản
thẩm định giá được thể hiện thông qua một số thông tin sau:
a) Đối với bất động sản:
- Vị trí địa lý và hành chính của bất động sản.
- Đối với đất ở: số lô đất, số địa chính, diện tích
đất, phân loại đường phố, nhóm đất.
- Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp: số lô đất, số
địa chính, diện tích đất, phân loại nhóm đất, điều kiện thời tiết, đặc điểm địa
hình, hệ thống giao thông, hệ thống tưới và tiêu nước.
- Đối với công trình kiến trúc trên đất (nhà cửa,
đường xá, cầu cống): loại nhà, cấp nhà, hạng nhà, diện tích xây dựng và diện
tích sử dụng (m2), chất lượng nhà (% còn lại, tuổi đời), mục đích sử
dụng, cấu trúc nhà, số phòng, diện tích sử dụng từng phòng, hệ thống điện, hệ
thống cấp và thoát nước, thời gian đưa vào sử dụng, tình trạng sửa chữa và bảo
trì; loại, hạng đường xá, cầu cống.
- Vị trí của bất động sản trong mối tương quan với
những trung tâm khu vực gần nhất, điều kiện tự nhiên và môi trường xung quanh,
hình dạng của thửa đất, khoảng cách từ đó đến những địa điểm giao thông công cộng,
cửa hàng, trường học, công viên, bệnh viện, những trục đường chính.
- Đặc điểm quy hoạch, phân vùng của thửa đất, nhà cửa
hoặc công trình kiến trúc trên đất.
- Mục đích sử dụng hiện tại của bất động sản có
theo đúng mục đích được phép sử dụng theo qui hoạch phân vùng và mang lại giá
trị tối ưu cho bất động sản hay không.
- Những lợi ích kinh tế thu được từ bất động sản
(trường hợp bất động sản đang cho thuê: giá thuê, thời hạn thuê, hợp đồng thuê,
thu nhập hàng tháng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh).
b) Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
phương tiện vận tải, vật tư, hàng hóa:
- Công suất máy móc thiết bị.
- Đặc điểm dây chuyền công nghệ.
- Chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng vật tư hàng hóa.
- Năm sản xuất, tên nhà máy, tên quốc gia sản xuất,
nhãn hiệu.
- Các ký hiệu kỹ thuật cơ bản như: seri, số
tàu, số đăng ký - đăng kiểm và các ký hiệu kỹ thuật khác.
- Năm đưa vào sử dụng.
- Tỷ lệ hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.
2. Đặc điểm pháp lý của một số tài sản được thể hiện
qua một số thông tin sau:
a) Đối với bất động sản: thẩm định viên tìm hiểu
thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; các thông tin về nguồn gốc tài sản (nhà, đất,..),
thông tin về mua bán, chuyển nhượng, giao tài sản, thừa kế, tặng cho tài sản;
các thông tin về tranh chấp bất động sản (nếu có).
b) Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
phương tiện vận tải, vật tư, hàng hóa:
- Tài sản được sở hữu hợp pháp thể hiện qua hóa đơn
mua, bán, cho thuê tài sản hoặc các giấy tờ hợp lệ khác.
- Tài sản không rõ nguồn gốc.
PHỤ LỤC 02
TÀI LIỆU THỂ HIỆN ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ, KỸ THUẬT CỦA TÀI SẢN
THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
Thông tin về đặc điểm pháp lý, kinh tế - kỹ thuật của
tài sản thẩm định giá được thể hiện thông qua một số tài liệu như:
1. Đối với bất động sản:
- Trích lục Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực (nếu
có).
- chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Một trong các loại giấy chứng nhận nguồn gốc bất
động sản (trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) bao gồm:
+ Quyết định giao, cấp đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Quyết định phân nhà, phân đất của thủ trưởng cơ
quan đơn vị.
+ Hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp
nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất làm nhà bán.
+ Các giấy tờ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của
chế độ cũ cấp.
Trường hợp chủ bất động sản có các giấy tờ kể trên
nhưng không đúng tên chủ đang sử dụng thì phải có các giấy tờ kèm theo chứng
minh, ví dụ: giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa kế, chia, tặng bất động sản đó.
- Giấy phép xây dựng nhà, bản vẽ thiết kế xây dựng,
sơ đồ vị trí bất động sản và các bản vẽ khác (bản sao).
- Chi tiết về qui hoạch từ cơ quan có chức năng ở địa
phương hoặc của văn phòng qui hoạch đô thị (bản sao).
- Các hợp đồng mua, bán và cho thuê bất động sản (bản
sao).
- Ảnh chụp toàn cảnh bất động sản.
- Những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý của bất
động sản.
2. Đối với vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa
khác:
- Các hợp đồng mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị,
hàng hóa.
- Hóa đơn mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị, hàng
hóa; những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
vật tư, máy móc thiết bị, hàng hóa.
- Catalô, các thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của
vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa.
- Các tài liệu khác thể hiện các đặc điểm pháp lý
hoặc kinh tế - kỹ thuật của tài sản.
PHỤ LỤC 03
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ
ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
Tên doanh nghiệp
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ………
|
……, ngày …...
tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
THẨM ĐỊNH GIÁ
(Kèm theo Chứng
thư thẩm định giá số .............. ngày ......./....../.......)
1. Các thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá
Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và địa chỉ
văn phòng giao dịch (nếu có).
2. Các thông tin cơ bản về cuộc thẩm định giá
- Thông tin về khách hàng thẩm định giá tài sản, số
hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
- Tên tài sản thẩm định giá.
- Thời điểm thẩm định giá.
- Mục đích thẩm định giá.
- Các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình
thẩm định giá và mức độ kiểm tra, thẩm định các nguồn thông tin đó.
- Căn cứ pháp lý để thẩm định giá.
3. Thông tin tổng quan về thị trường, các thông
tin về thị trường giao dịch của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá
Có thể bao gồm các thông tin như:
- Thông tin tổng quan về thị trường
- Thực trạng và triển vọng cung cầu của nhóm (loại)
tài sản thẩm định giá.
- Phân tích về các tài sản thay thế hoặc cạnh
tranh.
- Thông tin về các yếu tố kinh tế, xã hội, và các yếu
tố khác có ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định giá.
- Các thông tin khác có liên quan.
4. Thông tin về tài sản thẩm định giá
Căn cứ kết quả khảo sát thực tế, thu thập thông tin
và phân tích thông tin, trình bày thông tin chi tiết về tài sản thẩm định giá
theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Tiêu chuẩn này.
5. Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
6. Giả thiết và giả thiết đặc biệt (nếu có).
7. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá
a) Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng.
- Nêu rõ căn cứ lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp
thẩm định giá áp dụng.
-Trường hợp áp dụng nhiều phương pháp thẩm định
giá: chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định giá chính,
phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ đó phân
tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá.
-Trường hợp chỉ áp dụng được 01 phương pháp thẩm định
giá, nêu rõ lý do.
b) Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá
- Dựa trên các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định
giá lựa chọn; thể hiện những lập luận, phân tích, chứng cứ, số liệu, bảng tính,
... cho những lần điều chỉnh, tính toán trong cả quá trình thẩm định giá để xác
định giá trị tài sản cần thẩm định giá. Các thông tin, số liệu sử dụng cần phải
được trích dẫn nguồn cụ thể.
- Kết quả thẩm định giá.
8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định
giá
9. Những điều khoản loại trừ và hạn chế
10. Các phụ lục kèm theo
- Danh sách tất cả các tài liệu, thông tin liên
quan đến việc thẩm định giá.
- Tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ thuật
của tài sản thẩm định giá (được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 2 của Tiêu
chuẩn này).
- Kết quả khảo sát thực tế của tài sản thẩm định
giá.
- Các nội dung khác liên quan đến cuộc thẩm định
giá (nếu có).
Báo cáo kết quả thẩm định giá được phát hành
....... bản chính bằng tiếng Việt (trong trường hợp Báo cáo kết quả thẩm định
giá được phát hành bằng 02 ngôn ngữ trở lên) kèm theo Chứng thư thẩm định giá số
........... ngày ...../..../........ tại ..<doanh nghiệp thẩm định giá/
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá>...
THẨM ĐỊNH VIÊN
VỀ GIÁ HÀNH NGHỀ
<chữ ký>
Họ tên
Số thẻ thẩm định
viên về giá: ..........
|
DOANH NGHIỆP THẨM
ĐỊNH GIÁ
(Chức danh của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đại
diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm
định giá)
<chữ ký,
đóng dấu>
Họ tên
Số thẻ thẩm định
viên về giá: ..........
|
PHỤ LỤC 04
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ
ÁP DỤNG CHO CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH
GIÁ
(kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
TÊN DOANH NGHIỆP
TÊN CHI NHÁNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: …………
|
……., ngày …….
tháng …… năm …….
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
THẨM ĐỊNH GIÁ
(Kèm theo Chứng
thư thẩm định giá số .............. ngày ......./....../.......)
1. Các thông tin về chi nhánh doanh nghiệp thẩm
định giá
- Tên doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động
chi nhánh, trụ sở chính và văn phòng giao dịch (nếu có).
- Tên chi nhánh, địa chỉ trụ sở chính và địa chỉ
văn phòng giao dịch (nếu có).
2. Các thông tin cơ bản về cuộc thẩm định giá
- Thông tin về khách hàng thẩm định giá tài sản, số
hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
- Tên tài sản thẩm định giá.
- Thời điểm thẩm định giá.
- Mục đích thẩm định giá.
- Các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình
thẩm định giá và mức độ kiểm tra, thẩm định các nguồn thông tin đó.
- Căn cứ pháp lý để thẩm định giá.
3. Thông tin tổng quan về thị trường, các thông
tin về thị trường giao dịch của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá
Có thể bao gồm các thông tin như:
- Thông tin tổng quan về thị trường
- Thực trạng và triển vọng cung cầu của nhóm (loại)
tài sản thẩm định giá.
- Phân tích về các tài sản thay thế hoặc cạnh
tranh.
- Thông tin về các yếu tố kinh tế, xã hội, và các yếu
tố khác có ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định giá.
- Các thông tin khác có liên quan.
4. Thông tin về tài sản thẩm định giá
Căn cứ kết quả khảo sát thực tế, thu thập thông tin
và phân tích thông tin, trình bày thông tin chi tiết về tài sản thẩm định giá
theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Tiêu chuẩn này.
5. Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
6. Giả thiết và giả thiết đặc biệt (nếu có).
7. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá
a) Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng.
- Nêu rõ căn cứ lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp
thẩm định giá áp dụng.
- Trường hợp áp dụng nhiều phương pháp thẩm định
giá: chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định giá chính,
phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ đó phân
tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá.
- Trường hợp chỉ áp dụng được 01 phương pháp thẩm định
giá, nêu rõ lý do.
b) Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá
- Dựa trên các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định
giá lựa chọn; thể hiện những lập luận, phân tích, chứng cứ, số liệu, bảng tính,
... cho những lần điều chỉnh, tính toán trong cả quá trình thẩm định giá để xác
định giá trị tài sản cần thẩm định giá. Các thông tin, số liệu sử dụng cần phải
được trích dẫn nguồn cụ thể.
- Kết quả thẩm định giá.
8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định
giá
9. Những điều khoản loại trừ và hạn chế
10. Các phụ lục kèm theo
- Danh sách tất cả các tài liệu, thông tin liên
quan đến việc thẩm định giá.
- Tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ thuật
của tài sản thẩm định giá (được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 2 của Tiêu
chuẩn này).
- Kết quả khảo sát thực tế của tài sản thẩm định
giá.
- Các nội dung khác liên quan đến cuộc thẩm định
giá (nếu có).
Báo cáo kết quả thẩm định giá được phát hành .......
bản chính bằng tiếng Việt (trong trường hợp Báo cáo kết quả thẩm định giá được
phát hành bằng 02 ngôn ngữ trở lên) kèm theo Chứng thư thẩm định giá số
........... ngày ...../..../........ tại ..<doanh nghiệp thẩm định giá/
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá>...
THẨM ĐỊNH VIÊN
VỀ GIÁ HÀNH NGHỀ
<chữ ký>
Họ tên
Số thẻ thẩm định
viên về giá: ..........
|
CHI NHÁNH DOANH
NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
(Chức danh của
người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá)
<chữ ký,
đóng dấu>
Họ tên
Số thẻ thẩm định
viên về giá: ..........
|
PHỤ LỤC 05
MẪU CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
TÊN DOANH NGHIỆP
(TÊN CHI NHÁNH)*
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……….
|
…….., ngày ……
tháng …… năm ..….
|
CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH
GIÁ
Kính gửi:
.......<Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định
giá (nếu có) theo thỏa thuận tại hợp đồng thẩm định giá đã ký kết>......
Căn cứ Hợp đồng thẩm định giá số ....... ngày
...../......./........ ký kết giữa <doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh
doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá> và/hoặc
văn bản yêu cầu/ đề nghị thẩm định giá số ngày ...../......./........ của <khách
hàng thẩm định giá>;
Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định giá số .......
ngày ...../......./........ của <doanh nghiệp thẩm định giá/chi nhánh
doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá>;
Căn cứ khác (nếu có),
<Doanh nghiệp thẩm định giá/Chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá> cung cấp Chứng
thư thẩm định giá số ........ ngày ...../......./........ với các nội dung sau
đây:
1. Khách hàng thẩm định giá
- Tên cơ quan/ tổ chức/ cá nhân (tên đầy đủ bằng tiếng
Việt): ...................
- Địa chỉ trụ sở chính:
..............................................................................
- Số điện thoại: ............................... Số
fax: .....................................
- Người đứng đầu/ đại diện theo pháp luật:
.....<Họ tên, số CMND và ngày cấp>........
2. Thông tin về tài sản thẩm định giá
Tên và chủng loại tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý
và kỹ thuật của tài sản thẩm định giá.
3. Thời điểm thẩm định giá
4. Mục đích thẩm định giá
5. Căn cứ pháp lý
Nêu rõ những văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn
thẩm định giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương
ban hành có liên quan đến cuộc thẩm định giá tài sản.
6. Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
Chỉ áp dụng một loại cơ sở giá trị (thị trường hoặc
phi thị trường) đối với một loại tài sản.
7. Giả thiết và giả thiết đặc biệt (nếu có).
8. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá
Nêu rõ cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp
dụng và căn cứ lựa chọn.
9. Kết quả thẩm định giá
10. Những điều khoản loại trừ và hạn chế của kết
quả thẩm định giá
11. Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định
giá
12. Các tài liệu kèm
theo
- Báo cáo kết quả thẩm định giá
- Các phụ lục kèm theo (nếu có).
Chứng thư thẩm định giá được phát hành ....... bản
chính bằng tiếng Việt (trong trường hợp Chứng thư thẩm định giá được phát hành
bằng 02 ngôn ngữ trở lên) tại ..<Doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh
doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá>....
<Doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được
phát hành chứng thư thẩm định giá> giữ ........ bản, khách hàng thẩm định
giá giữ ....... bản, bên thứ ba (nếu có theo thỏa thuận tại hợp đồng thẩm định
giá liên quan đã được ký kết) giữ ........ bản- có giá trị như nhau.
Mọi hình thức sao chép Chứng thư thẩm định giá
không có sự đồng ý bằng văn bản của ..<doanh nghiệp thẩm định giá/ chi
nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá>....
đều là hành vi vi phạm pháp luật.
THẨM ĐỊNH VIÊN
VỀ GIÁ HÀNH NGHỀ
<chữ ký>
Họ tên
Số thẻ thẩm định
viên về giá: ..........
|
DOANH NGHIỆP THẨM
ĐỊNH GIÁ/CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ ĐƯỢC PHÁT HÀNH CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH
GIÁ
(Chức danh của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đại
diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm
định giá/Chức danh của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được
phát hành chứng thư thẩm định giá)
<chữ ký,
đóng dấu>
Họ tên
Số thẻ thẩm định
viên về giá: ..........
|
*: Áp dụng đối với trường hợp chi nhánh phát hành
chứng thư thẩm định giá
HỆ
THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU
CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 07
Phân loại tài sản trong thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 07)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh tiêu chuẩn này quy định về
phân loại tài sản và hướng dẫn thực hiện phân loại tài sản trong quá trình thẩm
định giá.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành
nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ
chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Các tài sản thẩm định giá phải là những tài sản
hợp pháp trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp hồ sơ, tài liệu
chứng minh tính hợp pháp của tài sản bị mất, bị cháy, bị hủy hoại do địch họa
hoặc lý do bất khả kháng khác thì dựa trên khai báo, cam kết, xác nhận của
khách hàng (hoặc người chủ tài sản) hoặc dựa trên danh mục tài sản trong Bảng
cân đối kế toán gần nhất của doanh nghiệp để tiến hành thẩm định giá.
2. Tài sản có thể được phân chia theo các cách sau:
- Phân loại theo khả năng di dời, tài sản được chia
thành: bất động sản và động sản;
- Phân loại theo đặc tính vật chất và hình thức
mang giá trị, tài sản được chia thành: tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài
sản tài chính.
Trong thẩm định giá thẩm định viên cần phải quan
tâm đến khía cạnh pháp lý của tài sản đó là quyền tài sản.
Việc phân loại tài sản phục vụ cho mục đích thẩm định
giá tài sản căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật
Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan do cơ quan có thẩm quyền
ban hành, phù hợp với thông lệ phân loại tài sản thẩm định giá của khu vực và
quốc tế.
Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên,
doanh nghiệp thẩm định giá căn cứ vào các quy định tại các văn bản pháp luật liên
quan, pháp luật chuyên ngành lựa chọn tiêu thức, cách phân loại tài sản cho phù
hợp với mục đích, yêu cầu cuộc thẩm định giá.
3. Bất động sản và động sản
a) Bất động sản là các tài sản không di dời được
Bất động sản có đặc điểm là gắn cố định với một
không gian, vị trí nhất định, không di dời được, bao gồm:
- Đất đai;
- Công trình xây dựng trên đất gắn liền với đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Nhận biết tính hợp pháp của bất động sản như sau:
- Đối với đất đai: căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với công trình xây dựng:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở;
+ Hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, ví dụ: giấy
phép xây dựng; giấy tờ thừa kế nhà ở được pháp luật công nhận; bản án, quyết định
của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở.
Chi tiết phân loại bất động sản quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
b) Động sản
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định
và có thể di dời được, ví dụ: máy, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền
công nghệ.
Việc nhận biết tính hợp pháp của động sản được căn
cứ vào hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn mua bán, chứng từ nhập khẩu và các
căn cứ khác của tài sản.
4. Tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài
chính
a) Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật
chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình.
- Tài sản có hình thái vật chất cụ thể, ví dụ: đất
đai, nhà cửa, công trình khác, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị
sản xuất, thiết bị truyền dẫn.
- Tài sản hữu hình có những đặc điểm nhận biết sau:
+ Có đặc tính vật lý;
+ Thuộc sở hữu của chủ tài sản;
+ Có thể trao đổi được;
+ Có thể mang giá trị vật chất hoặc tinh thần.
b) Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật
chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.
- Tài sản vô hình là đối tượng của thẩm định giá
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài
sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của
thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
+ Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về
sự tồn tại của tài sản vô hình, ví dụ: hợp đồng, văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận,
đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng và các tài liệu chứng cứ khác;
+ Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
+ Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.
- Tài sản vô hình gồm những loại chủ yếu sau đây:
+ Tài sản trí tuệ;
+ Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ, ví dụ: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,...;
+ Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được
quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật, ví dụ: quyền
khai thác khoáng sản, quyền kinh doanh, quyền phát thải có thể chuyển nhượng được;
+ Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích
kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ
thể khác, ví dụ: danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu;
+ Các tài sản vô hình khác.
c) Tài sản tài chính bao gồm:
- Tiền mặt;
- Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác. Trong đó
công cụ vốn chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản
của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.
- Quyền theo hợp đồng để:
+ Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn
vị khác;
+ Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả
tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;
- Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng
các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
Tài sản tài chính có thể là: trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công ty, các loại trái phiếu khác, hối phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các khoản cho vay và phải thu, cổ phiếu
phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, hợp đồng quyền chọn, các giấy tờ có giá khác.
5. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền theo quy
định của pháp luật. Quyền tài sản bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài
sản khác.
Quyền tài sản là một khái niệm pháp lý, nó bao gồm
tất cả các quyền lợi và lợi ích liên quan tới quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
mà người chủ sở hữu/sử dụng tài sản được hưởng một các hợp pháp.
Quyền sở hữu tài sản là một nhóm những quyền năng
được xác lập bởi pháp luật cho người chủ sở hữu tài sản. Mỗi quyền năng có thể
tách rời với quyền sở hữu và chuyển giao trong giao dịch dân sự. Quyền sở hữu
tài sản bao gồm các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Nếu có các quyền năng được xác lập cho cùng một tài
sản khác nhau thì khoản thu nhập có được từ tài sản đó cũng khác nhau. Càng có
nhiều quyền năng thì khả năng thu được từ thu nhập do tài sản mang lại càng cao
và giá trị tài sản càng cao.
Người sở hữu tài sản được hưởng tất cả các quyền gắn
với tài sản cũng như tất cả các khoản thu nhập do tài sản mang lại theo quy định
của pháp luật.
Thẩm định viên về giá phải phân tích đầy đủ
các đặc điểm pháp lý của tài sản, nắm vững các quy định của pháp luật liên quan
để xác định đúng và đầy đủ quyền tài sản để có kết quả thẩm định giá chính xác.
6. Doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Việc phân loại tài sản của doanh nghiệp phục vụ cho
việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp thẩm định giá để xác định giá trị của
doanh nghiệp.
b) Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp được phân loại theo các
cách khác nhau như khả năng di dời, đặc tính vật chất và hình thức mang giá trị
hoặc các cách phân loại khác theo quy định của pháp luật. Đối với khả năng di dời,
việc phân loại tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điểm 3
của Tiêu chuẩn này. Đối với đặc tính vật chất và hình thức mang giá trị, việc
phân loại tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điểm 4 của
Tiêu chuẩn này.
Thẩm định viên căn cứ vào các quy định của pháp luật
và thực tế (loại hình doanh nghiệp, đặc điểm về quản lý, ngành nghề sản xuất
kinh doanh,...) để thực hiện phân loại tài sản của doanh nghiệp cho phù hợp.
Thẩm định viên có thể tham khảo việc phân loại tài
sản theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, tuy nhiên cần bổ sung các loại
tài sản khác (nếu có) do doanh nghiệp nắm giữ, có ảnh hưởng đến tổng giá trị của
doanh nghiệp nhưng không thỏa mãn các tiêu chí để được ghi nhận trong hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp.
Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên căn cứ
vào cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá áp dụng để chọn một hoặc kết hợp
nhiều tiêu chí phân loại tài sản phục vụ cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp được căn cứ
vào các giấy tờ như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ liên quan khác được
pháp luật quy định./.