BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2000/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 18/2000/TT-BLĐTBXH NGÀY 28 THÁNG 07 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2000/NĐ-CP NGÀY 09
THÁNG 3 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CỨU TRỢ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này
như sau:
A. ĐỐI
TƯỢNG
I- ĐỐI TƯỢNG
THUỘC DIỆN CỨU TRỢ XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Đối tượng thuộc diện cứu trợ
thường xuyên tại xã, phường quản lý theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 9/03/2000 của Chính phủ gồm:
1. Đối với trẻ em mồ côi:
a. Trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả
cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân
thích ruột thịt (Ông, bà nội ngoại; bố mẹ nuôi hợp pháp, anh chị) để nương tựa.
b. Trẻ em dưới 16 tuổi chỉ mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo quy định tại
Điều 88 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (như
tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại), không có
nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để nương tựa.
Trường hợp trẻ em mồ côi nêu tại
điểm a, b nói trên tuy còn người thân thích nhưng người thân thích không đủ khả
năng để nuôi dưỡng (người thân thích dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi hoặc bị tàn
tật nặng, đang trong thời gian thi hành án phạt tù tại trại, gia đình thuộc
diện hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố áp
dụng cho từng thời kỳ) cũng được xem xét hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội.
2. Đối với người già cô đơn
không nơi nương tựa:
a. Người từ đủ 60 tuổi trở lên
sống độc thân không có con (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp); không có cháu ruột
và người thân thích cưu mang để nương tựa, không có nguồn thu nhập.
b. Người từ đủ 60 tuổi trở lên
tuy còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con đẻ, con nuôi hợp pháp, cháu
ruột thịt và người thân thích nương tựa; không có nguồn thu nhập.
Trường hợp người già nêu tại
điểm a, b nói trên tuy có con, cháu và người thân thích để nương tựa nhưng con
cháu và người thân thích không đủ khả năng để nuôi dưỡng (như gia đình thuộc
diện nghèo, bản thân con, cháu và người thân thích dưới 16 tuổi hoặc trên 60
tuổi, đang trong thời kỳ thi hành án phạt tù tại trại hoặc bị tàn tật nặng)
cũng được xem xét hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội.
Riêng trường hợp người già là
phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập từ đủ 55 tuổi trở
lên, hiện đang hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng.
3. Đối tượng là người tàn tật
nặng; người tâm thần mãn tính qui định tại khoản 3, 4 Điều 6 Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000, được thực hiện theo Thông tư số 13/2000/TT-BLĐTBXH
ngày 12 tháng 5 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 55/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật.
II- ĐỐI TƯỢNG
THUỘC DIỆN CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT:
Đối tượng thuộc diện cứu trợ xã
hội đột xuất qui định tại Điều 14 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3
năm 2000 của Chính phủ là những người hoặc hộ gia đình khó khăn do hậu quả
thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng được xác định như sau:
1. Hộ gia đình
a. Gia đình có: người bị chết,
mất tích do hậu quả thiên tai hoặc tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và
nhân dân.
b. Gia đình có: nhà ở bị đổ,
sập, trôi, cháy, hỏng nặng không có chỗ ở. Trường hợp gia đình sống trên tàu,
thuyền, nà tàu, thuyền, bị vỡ, bị chìm hư hỏng nặng không còn chỗ ở cũng được
xem xét cứu trợ.
c. Gia đình mất phương tiện sản
xuất chính làm cho gia đình lâm vào cảnh thiếu đói.
2. Về người:
a. Người bị thương nặng do thiên
tai hoặc tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.
b. Người thiếu đói do giáp hạt,
gia đình thuộc diện nghèo.
c. Người gặp phải rủi ro ngoài
vùng cư trú bị thương nặng phải vào bệnh viện điều trị hoặc bị chết, gia đình
không biết để chăm sóc hoặc mai táng.
d. Người lang thang xin ăn do Sở
Công an phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức
năng cấp tỉnh đưa vào cơ sở Bảo trợ xã hội trong thời gian tập trung chờ đưa về
gia đình.
B- CHẾ ĐỘ
CỨU TRỢ XÃ HỘI
I- CỨU TRỢ
XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
1. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội
thường xuyên:
Trẻ em mồ côi bị mất nguồn nuôi
dưỡng, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập quy định
tại Điều 10 của Nghị định nêu trên được xác định là mức tối thiểu. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế của địa
phương, nhưng không được thấp hơn mức quy định như sau:
- Trợ cấp xã hội thường xuyên
cho đối tượng sống tại gia đình do xã, phường quản lý bằng 45.000 đ/người/tháng.
- Trợ cấp nuôi dưỡng tại các cơ
sở Bảo trợ Xã hội thuộc Nhà nước quản lý bằng 100.000 đ/người/tháng; riêng đối
với trẻ em dưới 18 tháng tuổi phải ăn thêm sữa, mức trợ cấp bằng 150.000
đ/người/tháng.
2. Khoản trợ cấp ngoài trợ cấp
thường xuyên cho đối tượng sống tại cơ sở Bảo trợ xã hội
Các khoản trợ cấp cho các đối
tượng sống tại Cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước quản lý qui định tại Điều 11
Nghị định nêu trên được xác định như sau:
a. Trợ cấp để mua sắm tư trang,
vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày gồm các đồ dùng như: Quần
áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, xà phòng giặt, dép nhựa, chăn,
chiếu, màn.
b. Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh
thông thường theo các khoản mục quy định như cán bộ công nhân viên chức được sử
dụng tại trạm y tế cơ quan.
c. Trợ cấp mua sách giáo khoa và
đồ dùng học tập đối với trẻ em đi học phổ thông, bổ túc văn hoá. Mức trợ cấp
được căn cứ vào cấp học, lớp học.
d. Trợ cấp hàng tháng vệ sinh cá
nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ;
e. Trợ cấp mai táng.
Các khoản trợ cấp nêu trên do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng địa phương.
II- CỨU TRỢ
XÃ HỘI ĐỘT XUẤT
1. Đối tượng quy định tại Điểm a
khoản 1 Mục II Phần A được hưởng chế độ cứu trợ xã hội đột xuất một lần cho
việc mai táng người bị chết hoặc trợ cấp một lần cho gia đình để lo hương khói,
phúng viếng cho người mất tích.
Trường hợp chính quyền địa
phương hay đơn vị đứng ra mai táng cũng được thanh toán bằng mức trợ cấp cho
gia đình.
2. Đối tượng quy định tại Điểm b
khoản 1 Mục II Phần A được hưởng chế độ cứu trợ xã hội đột xuất 1 lần cho việc
dựng lại và sửa chữa nhà ở.
3. Đối tượng quy định tại Điểm c
khoản 1 và Điểm b khoản 2 Mục II Phần A được hỗ trợ cứu đói, thời gian từ 1-3
tháng.
4. Đối tượng quy định tại Điểm a
khoản 2 Mục II Phần A được hỗ trợ một phần chi phí điều trị.
5. Đối tượng quy định tại Điểm c
khoản 2 Mục II Phần A được hỗ trợ một phần chi phí điều trị. Trường hợp bị
chết, chính quyền địa phương hay đơn vị đứng ra mai táng thì cũng được thanh
toán bằng mức trợ cấp cho gia đình quy định tại khoản 1 Mục II Phần B nêu trên.
6. Đối tượng là người lang thang
xin ăn trong thời gian tập trung phân loại được trợ cấp 5.000 đ/ngày trong thời
gian không quá 15 ngày.
Mức trợ cấp cứu trợ xã hội đột
xuất đối với từng nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục II Phần A Thông
tư này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tuỳ theo mức độ thiệt
hại, thiếu đói và khả năng huy động nguồn lực.
C- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối tượng là trẻ em mồ côi,
người già cô đơn không nơi nương tựa muốn được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội
thường xuyên thì bản thân hoặc người thân thích phải làm đơn trình bày rõ hoàn
cảnh và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định;
Người thuộc diện cứu trợ xã hội
thường xuyên qui định tại Điều 6 của Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của
Chính phủ thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống muốn được vào
Cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thì bản thân hoặc người thân thích phải làm
đơn đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. (Theo mẫu số 02).
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
+ Lập danh sách những đối tượng
được qui định tại Mục I, phần A của Thông tư này; thông qua Hội đồng xét duyệt
cấp xã đề nghị hưởng trợ cấp xã hội, đối với đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn thì đề nghị đưa vào cơ sở Bảo trợ xã hội.
+ Khi thiếu đói, thiên tai xảy
ra phải tiến hành lập danh sách đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục
II phần A Thông tư này, thông qua Hội đồng xét duyệt cấp xã đề nghị hưởng cứu
trợ xã hội đột xuất.
+ Riêng đối với người gặp rủi ro
ngoài vùng cư trú theo quy định tại Điểm c khoản 2 mục II phần A Thông tư này
thì giải quyết như sau:
- Đối với người bị thương: cơ sở
y tế trực tiếp điều trị người bị thương lập danh sách gửi cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi cơ sở y tế đóng để trình cấp có thẩm quyền quyết định
mức cứu trợ đột xuất.
- Đối với người chết: chính
quyền; tổ chức hay cá nhân đứng ra mai táng người chết, lập danh sách gửi cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi chôn cất để trình cấp có
thẩm quyền quyết định mức trợ cấp mai táng phí.
+ Thành lập Hội đồng xét duyệt
gồm: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, thành
viên Hội đồng gồm đại diện: Mặt trận Tổ quốc, một số ban, ngành và cán bộ làm
công tác Lao động - Thương binh và Xã hội là uỷ viên thường trực. Hội đồng xét
duyệt phải có kết luận bằng biên bản và danh sách kèm theo; (theo mẫu số 03, số
09 và số 10).
Sau khi được Hội đồng xét duyệt
thông qua, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có công văn đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện xem xét quyết định. Kèm theo công văn phải có biên bản của
Hội đồng xét duyệt, danh sách trích ngang những người đề nghị hưởng trợ cấp cứu
trợ thường xuyên, hồ sơ của đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đề
nghị đưa vào cơ sở Bảo trợ xã hội, danh sách hộ gia đình, đơn vị đề nghị cứu
trợ xã hội đột xuất.
+ Lập sổ quản lý và thực hiện
chi trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng được cứu trợ xã hội thường xuyên;
+ Thực hiện việc tiếp nhận đối
tượng cứu trợ xã hội thường xuyên từ cơ sở bảo trợ xã hội trở lại địa phương.
Tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng xã hội ổn định cuộc sống và hoà nhập cộng
đồng.
+ Lập sổ tiếp nhận, phân phối
tiền hàng cứu trợ đột xuất.
+ Tổ chức thực hiện cứu trợ xã
hội đột xuất trực tiếp, kịp thời đến các đối tượng tại địa phương.
3. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Phòng Tổ chức Lao động Xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
+ Tổng hợp danh sách các đối
tượng cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất (cứu trợ đột xuất theo mẫu số11)
do Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội; Căn cứ khả năng
nguồn kinh phí trợ cấp của huyện và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp cứu trợ
xã hội tại cộng đồng. (theo mẫu số 04 và số 05) và trợ cấp cứu trợ xã hội đột
xuất.
+ Đối với những đối tượng xã hội
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do cấp xã đề nghị đưa vào Cơ sở bảo trợ xã hội
thì phải hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND huyện quyết định (nếu cơ sở BTXH do
huyện quản lý) hoặc gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định
(nếu cơ sở BTXH thuộc tỉnh quản lý) theo mẫu số 06.
+ Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND cấp huyện ra quyết định thôi hưởng trợ cấp đối với các đối tượng xã hội
không còn đủ điều kiện.
+ Hướng dẫn cấp xã tổ chức thực
hiện chính sách trợ giúp đối tượng xã hội và tổ chức thực hiện cứu trợ xã hội
đột xuất.
4. Sở Lao động - Thương binh và
xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Hàng năm, căn cứ vào số lượng
các đối tượng, mức trợ cấp cho từng loại đối tượng lập kế hoạch kinh phí trợ
cấp cứu trợ xã hội thường xuyên và cứu trợ xã hội đột xuất gửi Sở Tài chính Vật
giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
+ Tổng hợp danh sách đối tượng
thuộc diện cứu trợ xã hội đột xuất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị (theo
mẫu số 12). Căn cứ vào nguồn kinh phí trợ cấp của tỉnh, nguồn kinh phí trợ cấp
của Trung ương và các nguồn trợ giúp khác, lập phương án cứu trợ xã hội đột
xuất gửi Sở Tài chính Vật giá, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
+ Hướng dẫn cấp dưới tổ chức
thực hiện trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất;
+ Ra quyết định tiếp nhận đối
tượng thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào
Cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành quản lý (theo mẫu 07) và quyết định trợ cấp xã
hội đột xuất cho các đối tuợng qui định tại điểm d khoản 2 mục II phần A thuộc
Thông tư này
5. Cơ sở Bảo trợ xã hội có trách
nhiệm:
+ Tiếp nhận đối tượng xã hội
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật
chất, văn hoá và tinh thần cho người thuộc diện cứu trợ xã hội do cơ sở quản
lý.
+ Vận động các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trợ giúp đối tượng xã hội đặc biệt khó khăn, quản lý sử dụng nguồn huy
động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
đối tượng xã hội.
+ Thực hiện các biện pháp để
nuôi dưỡng, bảo đảm cho đối tượng xã hội có sức khoẻ và nâng cao khả năng tái
hoà nhập cộng đồng, phối hợp với địa phương tổ chức đưa đối tượng trở về khi có
đủ điều kiện.
+ Quyết định đưa các đối tượng
đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng về địa phương (Theo mẫu số 08)
6. Khi thiên tai xảy ra trên
diện rộng, Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Ban chỉ đạo tiếp nhận và phân phối
tiền, hàng cứu trợ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm trưởng
ban, lãnh đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là Phó ban thường trực,
lãnh đạo ngành Tài chính - Vật giá, lãnh đạo các Ban ngành có liên quan và Mặt
trận Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ làm thành viên. Ban có trách nhiệm tiếp nhận và
phân phối tiền, hàng cứu trợ; chỉ đạo thành lập các đội xung kích để thực hiện
cứu trợ khẩn cấp, kịp thời cho nhân dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, vùng bị cô lập.
D- ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
- Các quy định trước đây trái
với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
nghiên cứu xem xét giải quyết.
Mẫu số 01/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày... tháng... năm 200..
ĐƠN XIN VÀO CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Dùng cho đối tượng tâm thần mãn tính)
Kính gửi: - Uỷ Ban nhân
dân xã (phường):.........................................
- Phòng Lao động-TB&XH huyện
(quận):..........................
- Giám đốc Khu (Cơ sở
BTXH)...........................................
- Sở Lao động-TB&XH tỉnh
(TP):.......................................
Tên tôi
là:............................ sinh năm (tuổi)................. nam
(nữ)..............
Chỗ ở hiện nay,
thôn............. xã.......... huyện.................... tỉnh..................
Tôi có (quan hệ)............ tên
là.................. sinh năm...................................
Là đối tượng tâm thần mãn tính
theo xác nhận của bệnh viện:...................
Tại hồ sơ
số:................................................................................................
Gia đình đã cho đi điều trị
tại:.....................................................................
Lần 1: Từ ngày... tháng... năm
199... đến ngày.... tháng... năm.................
Lần
2:..........................................................................................................
Lần
3:..........................................................................................................
Hiện tại bệnh trầm trọng hơn đã
có hành vi nguy hại đến tính mạng, tài sản của gia đình và người khác
như:..................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Hoàn cảnh của gia đình không đủ
điều kiện quản lý, chăm sóc, vì:............
......................................................................................................................
Vậy tôi đề nghị cơ quan các cấp
xét cho............. tôi được vào nuôi dưỡng tại Khu (Cơ sở) điều dưỡng người
tâm thần.
Gia đình xin cam kết: Chấp hành
mọi chế độ quy định của Nhà nước, cơ quan; tiếp nhận người thân trở lại để chăm
sóc tại gia đình khi được cơ sở thông báo.
Người
làm đơn
(Ký
tên)
Kèm theo đơn gồm có:
- Hồ sơ bệnh án do chuyên khoa
TT xác nhận
- Sơ yếu lý lịch và các giấy tờ
khác
- 3 ảnh 4 x 6
Xác nhận và đề nghị của UBND xã
(phường)
Uỷ Ban nhân dân xã
(phường).................................................................
Xác nhận đơn trình bày của Ông
(Bà).............. là......................... và hoàn cảnh gia đình là đúng sự
thực. Vậy đề nghị phòng LĐ-TBXH huyện (quận).................. xét để chuyển
đối tượng vào Cơ sở nuôi dưỡng tập trung. Khi đối tượng ổn định, theo thông báo
của cơ sở bảo trợ xã hội , UBND xã có trách nhiệm cùng gia đình đón nhận về
nuôi dưỡng.
Ngày....
tháng.... năm....
TM.UBND Xã.................
Chủ tịch
(Ký
tên, đóng dấu)
Mẫu số 02/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày..... tháng.... năm 200...
ĐƠN XIN VÀO CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Dùng cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật)
Kính gửi: - Uỷ Ban nhân dân xã,
phường, thị trấn:..............................
- Phòng Lao động-TB&XH
huyện, quận, thị xã:.................
- Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã
hội:.........................................
- Sở Lao động-TB&XH tỉnh
(TP):........................................
Tên tôi
là:............................ sinh năm (tuổi)................. nam
(nữ)...................
Chổ ở hiện nay, thôn...................
xã, phường, thị trấn.....................................
huyện, quận, thị
xã...................... tỉnh, thành
phố............................................
Tôi có (quan
hệ).................... tên là................................ sinh năm..................
Là đối
tượng:................................................. nguyên
nhân..............................
..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Hoàn cảnh của gia đình không đủ
điều kiện quản lý, chăm sóc vì:...................
...........................................................................................................................
Vậy tôi đề nghị cơ quan các cấp
xét cho................................ tôi được vào nuôi dưỡng
tại......................................................................................................................
Gia đình xin cam kết: Chấp hành
mọi chế độ quy định của Nhà nước, cơ quan. Tiếp nhận người thân trở lại để chăm
sóc tại gia đình khi được cơ sở thông báo.
Người
làm đơn
(Ký
tên)
........................
Kèm theo đơn gồm có
- Hồ sơ bệnh án
- Sơ yếu lý lịch và các giấy tờ
khác
- 3 ảnh 4 x 6
Xác nhận và đề nghị của UBND cấp
xã
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.................................................................
Xác nhận đơn trình bày của ông
(Bà).............. là............................. và hoàn cảnh gia đình là
đúng sự thực. Vậy đề nghị phòng LĐ-TBXH huyện, quận, thị xã.................
xét để chuyển đối tượng vào cơ sở nuôi dưỡng tập trung. Khi đối tượng ổn định
theo thông báo của cơ sở BTXH, UBND cấp xã có trách nhiệm cùng gia đình đón
nhận về nuôi dưỡng.
Ngày....
tháng... năm....
TM. UBND Xã............
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
Huyện, quận, thị xã:...
Xã, phường, thị trấn:...
|
Mẫu số 03/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng... năm 200...
B I Ê N B Ả N VỀ VIỆC XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG THUỘC
DIỆN CỨU TRỢ XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Hôm
nay, vào lúc... giờ, ngày... tháng... năm.....
Đại diện cho chính quyền, cơ
quan, đoàn thể xã, phường, thị trấn............. quận, huyện, thị xã.... tỉnh,
thành phố................... gồm có:
1- Đại diện
UBND:.................................................................................
2- - Ban
LĐ-TBXH:...................................................................
3- - Công
an:..............................................................................
4- Đại diện đoàn
thể:..............................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Đã họp xét và lập biên bản xác
nhận danh sách đối tượng xã hội của xã, phường, thị trấn có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn đề nghị huyện, quận, thị xã trợ cấp xã hội; có danh sách kèm theo.
Biên bản lập xong vào lúc......
giờ cùng ngày, tất cả đã thống nhất nội dung ghi trên, đồng ký tên.
TM.đoàn thể TM. Công an Ban
LĐ-TBXH TM.UBND
Huyện, quận, thị xã:.......
Xã, phường, thị trấn:.......
DANH
SÁCH ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ XÉT HƯỞNG TRỢ CẤP CỨU TRỢ XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Theo
mẫu số 03/LĐ-TBXH.Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/ 2000
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Loại
đối tượng
|
Chổ
ở (thôn, xóm)
|
Ghi
chú
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 04/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo
TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
UBND
HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ:....
Số:..../QĐ-UB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
..., ngày..... tháng.... năm
200...
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ:................. VỀ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP CỨU TRỢ XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ:...........
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và UBND công bố ngày... tháng... năm...;
Căn cứ NĐ số 07/2000/CP-NĐ
ngày 09/3/2000 của Chính phủ; Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7
năm 2000 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Theo đề nghị của phòng LĐTBXH
và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã.
Q
U Y Ế T Đ Ị N H
Điều 1: Số đối tượng được
hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội hàng tháng là:............. suất (bằng
chữ...................) (Có danh sách kèm theo)
Điều 2:Những đối tượng có
tên trong danh sách được hưởng mức................. đ/tháng/người;
Kể từ ngày.... tháng.... năm....
Điều 3:Các ông (bà):
Trưởng phòng LĐ-TBXH huyện, quận, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phường,
thị trấn và đối tượng có tên trong danh sách tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
TM.
Uỷ ban nhân dân
Chủ tịch
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- UBND tỉnh
- Sở LĐ-TBXH
- Lưu VP, LĐ-TBXH
Huyện, quận, thị xã:......
DÁNH
SÁCH ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP CỨU TRỢ XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Theo
Quyết định số..../QĐ-UB ngày.... tháng... năm 200...
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Loại
đối tượng
|
Mức
trợ cấp
|
Xã,
phường, thị trấn
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 05/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo
TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
Huyện,
quận, thị xã:...
Xã, phường, thị trấn:...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
SỔ TRỢ CẤP XÃ HỘI
Họ và
tên:..................................................................... Nam/nữ
Ngày tháng năm
sinh:.............................................................
Địa
chỉ:......................................................................................
Đối tượng xã
hội:.......................................................................
Mức trợ cấp xã
hội:....................................................................
Được hưởng từ tháng..... năm....
Đến:.........................................
Ngày...
tháng... năm...
T/L.UBND huyện, quận, thị xã....
Trưởng phòng LĐ-TBXH
(Ký tên đóng dấu)
SỐ TIỀN TRỢ CẤP HÀNG THÁNG NĂM 200...
Tháng
|
Số
tiền
|
Họ
và tên người giao tiền
|
Họ
và tên người nhận tiền
|
Người
nhận tiền ký tên
|
Một
|
|
|
|
|
Hai
|
|
|
|
|
Ba
|
|
|
|
|
Bốn
|
|
|
|
|
Năm
|
|
|
|
|
Sáu
|
|
|
|
|
Bảy
|
|
|
|
|
Tám
|
|
|
|
|
Chín
|
|
|
|
|
Mười
|
|
|
|
|
Mười một
|
|
|
|
|
Mười hai
|
|
|
|
|
Mẫu số
06/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
UBND
HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ...
Phòng Lao động-TB&XE HỏA
Số:...../LĐ-TBXH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày..... tháng... năm 200...
|
Kính gửi: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
tỉnh (thành
phố):.................................
Theo đơn trình bày của:...................
và xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn:......................... xin
cho:................... là đối tượng:....................., tuổi:...........
được hưởng chế độ nuôi dưỡng tập trung
tại..................................................................
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện, quận, thị xã:............................. đã tiến hành thẩm tra
và nhận thấy:
-
...................................................................................................................
-
...................................................................................................................
-
...................................................................................................................
Đề nghị Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét giải quyết;
Phòng Lao động - Thương binh và
xã hội cam kết tổ chức việc đón nhận đối tượng trở về gia đình, xã, phường, thị
trấn khi có quyết định của Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội.
Trưởng
phòng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu
Mẫu số 07/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
UBND
TỈNH (TP):......
Sở Lao động-TB&XH
Số:..../QĐ-LĐTBXH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày... tháng... năm 200...
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ VIỆC TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI
VÀO NUÔI DƯỠNG TẬP TRUNG
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị Định số
07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ; Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày
28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định
số:..... ngày... tháng... năm... của UBND tỉnh..................... quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức của Sở LĐ-TBXH.
Sau khi xem xét hồ sơ của đối
tượng:................................................
và đề nghị
của:.................................................................................
Q
U Y Ế T Đ Ị N H
Điều 1:Ông (bà,
em):........ là đối tượng........... sinh năm...................
Thường trú tại thôn...... xã,
phường, thị trấn...... huyện, quận, thị xã........
tỉnh
(TP):....................................................................................................
được hưởng chế độ nuôi dưỡng tập
trung tại..............................................
Điều 2: Ông (bà,
em)............ được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng........... đ/tháng theo
Quyết định số:........... ngày... tháng... năm... của UBND tỉnh, thành phố, kể
từ ngày... tháng... năm...
Điều 3: Khi ông (bà,
em)......................... ổn định về sức khoẻ hoặc có đủ điều kiện trở về
cộng đồng, gia đình cùng UBND cấp xã có trách nhiệm đón nhận ông (bà,
em)............. về nuôi dưỡng.
Điều 4: Các ông (bà) Giám
đốc Cơ sở BTXH......................., Trưởng phòng LĐ-TBXH quận, huyện, thị
xã, Chủ tịch UBND cấp xã và đối tượng có tên tại Điều I chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Giám
đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- UBND tỉnh để báo cáo
- Sở Tài chính - Vật giá
- Lưu VP, BTXH
Mẫu số 08/LĐ-TBXH-BTXH
(Theo
TT số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000)
SỞ
LAO ĐỘNG-TB&XE HỏA
CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
Số:....
/QĐ- BTXH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày... tháng... năm 200...
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
GIÁM ĐỐC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI VỀ VIỆC ĐƯA ĐỐI TƯỢNG TRỞ VỀ GIA ĐÌNH
GIÁM
ĐỐC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị Định số
07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ; Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày
28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số:.....
ngày... tháng... năm... của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của Cơ sở
Bảo trợ xã hội
Sau khi xem xét hồ sơ của đối
tượng...............................
và đề nghị
của:..............................................................
Q
U Y Ế T Đ Ị N H
Điều 1: Ông (bà):.......
thuộc diện............... sinh năm....................
Thường trú tại thôn:.........
xã, phường, thị trấn.....................................
huyện, quận, thị
xã........................... tỉnh (TP)......................................
Thôi hưởng chế độ nuôi dưỡng tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội............ trở về gia đình. Kể từ ngày.... tháng.....
năm....
Với lý
do:...............................................................................................
................................................................................................................
Điều 2: Gia đình hoặc
người bảo lãnh và Uỷ ban nhân dân xã..................... có trách nhiệm tiếp
nhận Ông (bà)..................... và các giấy tờ, tư trang có liên quan về
nuôi dưỡng tại gia đình cộng đồng.
Giám
đốc
Cơ sở bảo trợ và xã hội
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
Như Điều 1Điều 2
- Sở LĐTBXH (để B/C).
- Lưu VT