BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2011/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước số 09/2008/QH12; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ
Tư pháp quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính,
tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này quy định việc phân
cấp và ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
chính, tài sản nhà nước trong các đơn vị dự toán là các đơn vị hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp.
Riêng đối với Tổng cục Thi hành
án dân sự và cơ quan Thi hành án dân sự các nội dung quy định về thẩm quyền quản
lý và điều hành ngân sách, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà
nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BTP ngày 17 tháng 01
năm 2011 của Bộ Tư pháp về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng
cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự. Các nội
dung khác chưa quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BTP được thực hiện theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp và ủy quyền
1. Đảm bảo sự thống nhất, toàn
diện trong quản lý tài chính, tài sản của Bộ Tư pháp đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm, đồng thời phát huy vai trò, tính chủ động của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được phân cấp trong quản lý tài chính, tài sản, đảm bảo thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ của Bộ Tư pháp và các cơ quan đơn vị, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính, cải cách tư pháp;
3. Phân cấp và ủy quyền quản lý
đồng thời phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản
lý cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp,
ủy quyền, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong công tác quản lý tài
chính, tài sản.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP VÀ UỶ
QUYỀN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
Mục 1. NỘI
DUNG PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
Điều 3. Thẩm
quyền quản lý tài chính và điều hành ngân sách
1. Bộ trưởng uỷ quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực phê duyệt dự toán của các đơn vị được giao phụ trách; Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực thi hành án dân sự phê duyệt tiêu chí điều hòa phí thi hành án dân sự
hàng năm;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Bộ Tư pháp thẩm định dự toán và kiểm tra (thẩm định) quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán cấp II, cấp III thuộc Bộ, tổng hợp, trình Bộ xem xét,
phê duyệt.
2. Bộ trưởng phân cấp
Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
II thực hiện
a) Tổng hợp dự toán thu, chi
ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của
pháp luật gửi Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính);
b) Giao dự toán thu, chi ngân
sách hàng năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc trong phạm vi ngân sách Bộ giao
và tổng hợp phương án phân bổ dự toán ngân sách toàn đơn vị gửi Bộ (Vụ Kế hoạch
- Tài chính) chậm nhất sau 7 ngày làm việc kể từ khi nhận quyết định giao dự
toán ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Điều chỉnh dự toán kinh phí
thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc đảm bảo không làm thay đổi tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao; điều chỉnh kinh phí giao
không thực hiện chế độ tự chủ trên cơ sở kết quả thẩm định của Bộ;
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện theo phương án tự chủ tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất, kiểm tra quyết toán ngân sách hàng năm và thông báo phê duyệt quyết toán
cho các đơn vị dự toán trực thuộc; tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách của
các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ phê duyệt dự toán và quyết toán đoàn ra,
đoàn vào theo quy định của pháp luật.
Mục 2. NỘI
DUNG PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
1. Bộ trưởng ủy quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực quyết định thuê đối với tài sản có giá thuê từ bốn mươi triệu đồng đến tám
mươi triệu đồng/tháng (tính cho một tài sản thuê) của các đơn vị dự toán;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính quyết định thuê đối với tài sản có giá thuê từ ba mươi triệu đồng đến dưới
bốn mươi triệu đồng/tháng (tính cho một tài sản thuê) của các đơn vị dự toán
thuộc Bộ quản lý.
2. Bộ trưởng phân cấp
a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp II, cấp III thuộc Bộ quyết định thuê đối với tài sản có giá thuê dưới ba
mươi triệu đồng/tháng (tính cho một tài sản thuê) của đơn vị mình và các đơn vị
dự toán trực thuộc theo đúng tiêu chuẩn, định mức và dự toán ngân sách được Bộ
giao;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự quyết định thuê đối với tài sản có giá thuê từ ba mươi triệu đồng
đến dưới bốn mươi triệu đồng/tháng (tính cho một tài sản thuê) của các đơn vị dự
toán thuộc quyền quản lý;
c) Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự quyết định thuê đối tài sản có giá thuê dưới ba mươi triệu đồng/tháng
(tính cho một tài sản thuê) của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và dự toán ngân sách được Bộ giao;
3. Trường hợp thuê tài sản có thời
hạn thuê dưới một tháng thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này.
4. Các nội dung quy định về điều
kiện, lựa chọn nhà cung cấp, xác định giá thuê thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Bộ trưởng ủy quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực quyết định mua sắm đối với các tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng/đơn vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự quyết định
mua sắm đối với các tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô) có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính quyết định mua sắm đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô) có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng/đơn vị tài sản.
2. Bộ trưởng phân cấp
Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
II, cấp III thuộc Bộ quyết định mua sắm đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị dưới một trăm triệu đồng/đơn
vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc theo dự toán ngân
sách được giao.
3. Việc mua sắm tập trung, mua sắm
tài sản theo Đề án được Chính phủ phê duyệt, các dự án chiến lược mang tính tổng
thể toàn ngành, có liên quan đến hoạt động của nhiều đơn vị trong ngành thực hiện
theo Kế hoạch phê duyệt của Bộ trưởng.
4. Các nội dung quy định về
trình tự, thủ tục mua sắm tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 6. Thẩm
quyền thu hồi tài sản Nhà nước
1. Bộ trưởng uỷ quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực quyết định thu hồi đối với các tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng/đơn vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự quyết
định thu hồi đối với các tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn
vị tài sản;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính quyết định thu hồi đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá dưới hai trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của
các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý.
2. Các nội dung quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục thu hồi tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Bộ trưởng uỷ quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực quyết định điều chuyển đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng/đơn vị tài sản giữa các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý; Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự quyết định điều chuyển đối với tài sản
(trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ
ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản giữa các đơn vị thuộc
hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính quyết định điều chuyển đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá dưới hai trăm triệu đồng/đơn vị
tài sản giữa các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý (trừ các tài sản đã phân cấp
cho thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II nêu tại khoản 2 Điều này).
2. Bộ trưởng phân cấp
Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II
thuộc Bộ quyết định điều chuyển đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị
tài sản giữa các đơn vị dự toán trực thuộc.
3. Các nội dung quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
1. Bộ trưởng uỷ quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực quyết định việc thanh lý đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất, xe ô tô và các tài sản có nguyên giá từ hai trăm triệu đồng đến
năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án
dân sự quyết định việc thanh lý đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô và các tài sản có nguyên giá từ ba trăm triệu đồng
đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính quyết định thanh lý đối với tài sản có nguyên giá từ một trăm triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng/đơn vị tài sản.
2. Bộ trưởng phân cấp
Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
II, cấp III thuộc Bộ quyết định thanh lý đối với tài sản có nguyên giá dưới một
trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc,
khi thực hiện thanh lý xong phải báo cáo kết quả về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài
chính).
3. Các nội dung quy định về
trình tự, hồ sơ, thủ tục và quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản Nhà nước
1. Bộ trưởng uỷ quyền
a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh
vực quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn
vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự quyết định bán đối
với tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô)
có nguyên giá từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản;
b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ một trăm triệu đồng đến dưới hai trăm
triệu đồng/đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý.
2. Bộ trưởng phân cấp
a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp II, cấp III thuộc Bộ quyết định bán đối với những tài sản (trừ trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá dưới một trăm triệu
đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ một trăm triệu đồng đến dưới
ba trăm triệu đồng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định bán đối với
tài sản có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình
và các đơn vị dự toán thuộc quyền quản lý.
3. Các nội dung quy định về điều
kiện, phương thức, trình tự, thủ tục và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán
tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 3. NỘI
DUNG PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
Điều 10.
Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
1. Nội dung phân cấp và ủy quyền
về thuê, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, thanh lý và bán tài sản nhà nước thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
2. Ngoài nhiệm vụ tại Khoản 1
nêu trên, đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, Thủ
trưởng đơn vị được quyết định:
a) Mua sắm tài sản (trừ trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp
luật;
b) Thuê tài sản từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động phù hợp với tiêu chuẩn,
định mức, chế độ theo quy định của pháp luật;
c) Cho thuê tài sản, sử dụng tài
sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ (trừ trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô) theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động
Bộ trưởng phân cấp cho Thủ trưởng
đơn vị
1. Quyết định mua sắm, bán tài sản
(trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất), thuê tài sản từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn huy động phù hợp với tiêu chuẩn,
định mức, chế độ theo quy định của pháp luật;
2. Quyết định cho thuê tài sản,
sử dụng tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, thanh lý tài sản
theo quy định của pháp luật;
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi,
điều chuyển thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
4. Các nội dung quy định về điều
kiện, phương thức, trình tự, thủ tục, hồ sơ thuê, cho thuê, mua sắm, bán, thanh
lý, thu hồi, điều chuyển tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính
a) Thực hiện nhiệm vụ giúp Bộ quản
lý nhà nước đối với quản lý ngân sách, tài sản Nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý
theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
công khai, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ;
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp và ủy
quyền.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị dự toán
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý sử
dụng ngân sách, tài sản nhà nước theo đúng các quy định tại Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Xây dựng quy chế quản lý sử dụng
ngân sách, tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị. Trong đó, quy định rõ trách
nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước;
chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước đúng mục
đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và hiệu quả;
c) Thực hiện công khai đầy đủ, kịp
thời, chính xác về quy chế và tình hình thực hiện quản lý sử dụng ngân sách,
tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị theo đúng quy định; chịu sự thanh tra, kiểm
tra của Bộ Tư pháp và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện chế độ báo cáo việc
quản lý sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và yêu cầu của Bộ;
đ) Chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật
đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
e) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2011. Bãi bỏ Quyết định số 16/QĐ-BTP ngày 12 tháng 01 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài chính, tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp để xem xét,
hướng dẫn thực hiện./.