|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 132/2013/TT-BTC thu nộp quản lý sử dụng phí thẩm định phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển
Số hiệu:
|
132/2013/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
19/09/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tăng phí thẩm định, phê duyệt an ninh cảng biển
Vừa qua, Bộ Tài Chính đã ban hành mức thu phí mới về việc thẩm định, đánh giá an ninh cảng biển, bến cảng tại Thông tư 132/2013/TT-BTC ngày 19/09/2013Theo đó cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thu: - Phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển lần đầu hoặc định kì 5 năm là 20 triệu/lần - Phí cấp lý lịch tàu biển là 1,5 triệu/ lần. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thu phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển lần đầu hoặc định kì 5 năm là 15 triệu/ lần Các trường hợp cấp lại, cấp bổ sung chỉ với 20% mức thu của lần đầu. Mức phí này tăng 3-4 lần so với mức phí cũ quy định tại QĐ 33/2005/QĐ-BTC, và bắt đầu được áp dụng kể từ ngày 05/11/2013.
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
132/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 9 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT ĐÁNH GIÁ AN NINH CẢNG BIỂN, KẾ HOẠCH AN NINH CẢNG BIỂN VÀ CẤP LÝ LỊCH
LIÊN TỤC CỦA TÀU BIỂN
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 191/2003/QĐ-TTg ngày
16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung năm 2002 một
số chương của Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển;
Thực hiện quy định của sửa đổi, bổ sung năm
2002 một số chương của Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển
(SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển
(Bộ luật IPS); Nghị quyết số 5 về thúc đẩy hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật ngày
12/12/2002 của Hội nghị quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển;
Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh
cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển và cấp lý lịch liên tục của tàu biển như
sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ thu, nộp và quản lý
sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng
biển cho các cảng biển, bến cảng hoặc cầu cảng (sau đây gọi chung là cảng biển)
tiếp nhận tàu biển hoạt động trên tuyến quốc tế; cấp lý lịch liên tục của tàu
biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài liên quan đến việc quản lý và khai thác cảng biển tiếp nhận tàu biển
sau đây hoạt động trên tuyến quốc tế:
a) Tàu khách;
b) Tàu hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;
c) Giàn khoan di động ngoài khơi.
2. Các tổ chức, cá nhân khai thác các loại tàu
biển Việt Nam quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải, Cơ
quan Đăng ký tàu biển, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải và các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan.
Điều 3. Mức thu
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi được Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải thẩm định, phê duyệt
đánh giá an ninh cảng biển; thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển, cấp
lý lịch liên tục của tàu biển phải nộp phí theo Biểu Danh mục phí như sau:
STT
|
Danh mục phí
|
Mức thu (đồng/lần)
|
1
|
Thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển
lần đầu hoặc định kỳ 5 năm
|
15.000.000
|
2
|
Thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển
lần đầu hoặc định kỳ 5 năm
|
20.000.000
|
3
|
Thẩm định cấp lý lịch liên tục của tàu biển
|
1.500.000
|
4
|
- Thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp
lại (do mất, rách…) đánh giá an ninh cảng biển;
- Thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại
(do mất, rách…) kế hoạch an ninh cảng biển;
- Thẩm định cấp bổ sung, cấp lại (do mất,
rách…) lý lịch liên tục của tàu biển.
|
Thu bằng 20% mức thu của các mục 1, 2 và 3
tương ứng của Biểu Danh mục phí này.
|
Điều 4. Cơ quan thu
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
thu phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển; thẩm định cấp lý lịch
liên tục của tàu biển; và các trường hợp thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ
sung, cấp lại tương ứng, quy định tại điểm 2, 3 và 4 Biểu Danh mục phí, Điều 3
Thông tư này.
2. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thu phí thẩm
định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; và các trường hợp thẩm định, phê
duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại đánh giá an ninh cảng biển tương ứng, quy định
tại điểm 1 và 4 Biểu Danh mục phí, Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
phí
Khoản phí quy định tại Thông tư này là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1 Cơ quan thu phí được để lại 90% (chín mươi phần
trăm) số tiền thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, phê duyệt và
thu phí theo các nội dung chi cụ thể sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ
hiện hành cho cán bộ làm công tác thẩm định, phê duyệt và thu phí;
b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí
như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí,
công vụ phí, đi lại... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo
trì tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định, phê
duyệt và thu phí;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, các máy móc
thiết bị quản lý phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định, phê duyệt và thu
phí;
đ) Chi thuê phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động thẩm định, phê duyệt và thu phí;
e) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc thẩm định, phê duyệt và thu phí;
g) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ có liên
quan trực tiếp đến việc thẩm định, phê duyệt và thu phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện
nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước;
2. Tổng số tiền phí thu được, sau khi trừ số tiền
được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (10%) cơ quan
thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương) theo chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Đối với khoản phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch
an ninh cảng biển (bao gồm: thẩm định, phê duyệt lần đầu hoặc định kỳ 5 năm; thẩm
định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại do mất, rách), cơ quan thu phí được
để lại 90% số phí thu được theo quy định tại khoản 1 Điều này, số này được xác
định là 100% và thực hiện phân bổ như sau:
a) Cục Hàng hải Việt Nam được trích 90% để quản
lý sử dụng theo quy định.
b) Chuyển 10% số còn lại cho Trung tâm Thông tin
an ninh hàng hải. Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải quản lý chi tiêu theo các
nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Toàn bộ số tiền phí được để lại theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan thu phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm. Quá
trình quản lý sử dụng đúng nội dung chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành và phải có chứng từ hóa đơn hợp pháp theo quy định. Quyết toán năm, nếu
chưa chi hết số tiền được để lại chi thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ quy định.
5. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng, chứng từ thu,
công khai chế độ thu phí phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế
hoạch an ninh cảng biển và cấp lý lịch liên tục của tàu biển không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ
phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
18/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
05/11/2013 và thay thế Quyết định số 33/2005/QĐ-BTC ngày 1/6/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê
duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch
tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ
quan thu phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Cục Hàng hải Việt Nam, các Cảng vụ hàng hải;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, vụ CST (CST5)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Thông tư 132/2013/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển và cấp lý lịch liên tục của tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 132/2013/TT-BTC ngày 19/09/2013 quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển và cấp lý lịch liên tục của tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
8.528
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|