BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
128/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 128/1999/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM
1999 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CỦACHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG
HIV/AIDS
Căn cứ Nghị định số 34/CP
ngày 1/6/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phòng chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng mắc phải ở người (HIV/AIDS).
Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 08/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý các chương trình quốc gia.
Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của Chính phủ về quản lý
các chương trình mục tiêu quốc gia.
Sau khi thống nhất vơi Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS
(Công văn số 780/UB ngày 11 tháng 10 năm 1999), Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung chi và mức chi của Chương trình Quốc gia phòng chống HIV/AIDS như sau:
1/ Kinh phí chi
tiêu cho Chương trình Quốc gia phòng chống nhiễm HIV/AIDS được hình thành từ
các nguồn: Nguồn ngân sách Nhà nước (bao gồm cả vốn viện trợ nước ngoài), nguồn
vốn huy động đóng góp của dân và các tổ chức kinh tế theo quy định của Nhà nước.
Các nguồn kinh phí này được quản lý theo Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật.
2/ Nội dung và
mức chi:
- Chi mua sắm trang thiết bị,
thuốc, hoá chất, sinh phẩm phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Chi cho công tác thông tin,
truyền thông, giáo dục, chi in ấn, ấn phẩm truyền thông, tài liệu và các biểu mẫu
phục vụ cho Chương trình. Hỗ trợ cho phát thanh, truyền hình, báo chí, chiến dịch
truyền thông phòng chống AIDS ở Trung ương và địa phương.
- Chi cho công
tác giáo dục đồng đẳng, can thiệp giảm tác hại (chi cho nhóm những người bị nhiễm
HIV/AIDS để họ tự giúp đỡ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm phòng, chống lây nhiễm
cho những người khác), mỗi tỉnh có một đội giáo dục đồng đẳng, được hưởng 01 định
suất, mỗi định suất được chi 80.000 đồng/ tháng/tỉnh.
- Chi đào tạo, tập huấn, hội nghị,
hội thảo khoa học nghiên cứu tác nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ phòng chống AIDS.
- Chi vốn đối ứng tiếp nhận vốn
vay và viện trợ của các dự án đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt (nếu có):
Chi phí tiếp nhận, phân phối, vận chuyển thuốc, hoá chất, trang thiết bị, tiền
thuê nhà, lương hợp đồng cán bộ dự án.
- Chi tổ chức đánh giá định kỳ
việc thực hiện mục tiêu chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Chi khen thưởng
theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS. Mức khen thưởng áp
dụng theo Thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 4/3/1999 và Thông tư số
70/1999/BTC-TT ngày 10/6/1999 hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế
độ khen thưởng thành tích suất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc.
- Chi thù lao
cho cán bộ chuyên trách chống AIDS ở các xã phường trọng điểm, cán bộ y tế, cán
bộ quản giáo trực tiếp chăm sóc, khám chữa bệnh, quản lý giáo dục người nhiễm
HIV/AIDS ở các trung tâm 05, 06, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng:
(Mỗi tỉnh 01 định suất là 80.000 đồng/tháng/tỉnh. Đối với xã phường trọng điểm
(có bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS), trung tâm 05, 06, trại giam, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng. Nếu có từ 10 đến 50 bệnh nhân được tính là một định suất, nếu có từ
50 bệnh nhân trở lên thì được tính là 2 định suất.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công
tác giám sát dịch tễ, điều tra ổ dịch, tổ chức can thiệp phòng chống lây lan
trong nhân dân, mức chi như thù lao của cán bộ y tế phòng chống dịch là 10.000
đồng/ ngày/cán bộ.
- Chi cho cán
bộ trực tiếp làm dịch vụ xét nghiệm máu với mục đích giám sát trọng điểm, giám
sát phát hiện và sàng lọc máu trong truyền máu, chẩn đoán HIV/AIDS (bao gồm cả
công tác tổ chức xét nghiệm và các chi phí khác, số lượng mẫu giám sát do Bộ Y
tế thống nhất với Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS giao cho cơ sở thực hiện) với
mức chi được duyệt như sau:
- 5.000 đồng/
mẫu cho giám sát trọng điểm và giám sát phát hiện.
- 3.000 đồng/mẫu
cho sàng lọc máu trong chuẩn đoán HIV/AIDS trong kế hoạch chương trình đã được
duyệt.
- Chi hỗ trợ
cho cán bộ trực tiếp điều trị và chăm sóc bệnh nhân AIDS tại các cơ sở Y tế nhà
nước được tính theo ngày điều trị thực tế, mức chi: 5.000 đồng/ngày/bệnh nhân.
- Chi hỗ trợ tiền thuốc cho bệnh
nhân HIV/AIDS là người nghèo và các y, bác sỹ trực tiếp chăm sóc bệnh nhân
HIV/AIDS không may bị lây nhiễm, đang điều trị tại các cơ sở y tế Nhà nước
100.000 đồng/bệnh nhân/năm.
- Chi hỗ trợ cho hoạt động quản
lý, chăm sóc và tư vấn người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng với các mức như sau:
+ Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công
tác tổ chức sinh hoạt xã hội, học tập trao đổi thông tin tư vấn cho các đối tượng
nhiễm HIV/AIDS. Mức chi: 50.000 đồng/bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS/ năm.
+ Cung cấp một số dụng cụ phòng
ngừa lây nhiễm HIV/AIDS cho người nhiễm HIV/AIDS như bao cao su, bơm kim tiêm.
Mức chi: 20.000 đồng/người/năm.
+ Chi hỗ trợ khám sức khoẻ, cấp
thuốc thông thường điều trị nhiễm trùng cơ hội 6 tháng một lần. Mức chi: 30.000
đồng/bệnh nhân AIDS/lần khám.
+ Chi thăm viếng khi bệnh nhân
AIDS bị chết. Mức chi 50.000 đồng/bệnh nhân AIDS bị chết
+ Chi hỗ trợ các cơ sở y tế làm
công tác vệ sinh phòng dịch khi người bệnh nhiễm HIV/AIDS bị chết. Mức chi
100.000 đồng/bệnh nhân AIDS bị chết.
- Hỗ trợ một phần tiền ăn cho đối
tượng nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động tại trung tâm 05-06 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội khi họ hết thời hạn hưởng trợ cấp của chương trình
05, 06 (6 tháng). Mức hỗ trợ bằng 50% mức trợ cấp tiền ăn hiện hành đối với người
nghiện ma tuý, mại dâm: Mức chi 42.000 đồng/ người/ tháng trong thời gian không
quá 6 tháng.
- Chi các hoạt động tuyền truyền
giáo dục cho người nhiễm HIV/AIDS tại các trung tâm 05, 06, các trại giam, trường
giáo dưỡng (được hỗ trợ bằng tài liệu truyền thông trị giá tương đương với
5.000 đồng/bệnh nhân/tháng).
- Chi quản
lý, điều hành của chương trình Quốc gia phòng chống AIDS ở Trung ương bao gồm:
Chi văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, chi phí thông tin liên lạc, hội nghị sơ
kết tổng kết, hội thảo, chi công tác kiểm tra, công tác xây dựng kế hoạch,
trong phạm vi kinh phí được giao, mức chi bằng 3% tổng kinh phí được giao cả
năm của Chương trình phòng chống HIV/AIDS.
- Hàng năm, Bộ Tài chính phối hợp
với Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và các Bộ, ngành liên quan phân bổ cụ thể
cho các hoạt động theo mức chi nêu trên để thực hiện thống nhất trong toàn Quốc,
trong phạm vi Ngân sách Nhà nước được Quốc hội phê duyệt.
3/ Công tác quản
lý tài chính:
a/ Công tác lập dự toán và phân
bổ kinh phí:
Việc lập dự toán, cấp phát và quản
lý kinh phí chương trình được thực hiện theo Thông tư số 06 TT/LBKH-TC ngày
29/4/1997 của Liên Bộ Kế hoạch đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương
trình quốc gia, Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 8/7/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN và các văn bản quản lý
Chương trình mục tiêu hiện hành của Nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Thông tư hướng
dẫn và giao số kiểm tra về dự toán chi Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính, Uỷ
ban Quốc gia phòng chống AIDS phân bổ số kiểm tra cho các Bộ, ngành, địa phương
gửi Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và Đầu tư xem xét, cân đối, tổng hợp trình
UBTVQH, Chính phủ phê duyệt và Bộ Tài chính thông báo nhiệm vụ chi cho các Bộ,
ngành, địa phương.
- Sau khi nhận được thông báo dự
toán ngân sách của chương trình, các Bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phân bổ và giao dự toán chi cho đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí của
chương trình, chi tiết theo nội dung gửi Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS - Bộ
Tài chính và Bộ kế hoạch - đầu tư.
- Các đơn vị được phân bổ kinh
phí của chương trình lập dự toán chi tiết theo nội dung và mục lục Ngân sách
Nhà nước gửi Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản Chương trình.
b/ Cấp phát kinh phí chương
trình phòng chống AIDS:
- Đối với kinh phí do Trung ương
thực hiện: Căn cứ vào dự toán năm được giao và văn bản phê duyệt dự toán theo mục
lục Ngân sách, các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí của chương trình lập dự
toán chi hàng quý theo mục lục ngân sách Nhà nước gửi cơ quan chủ quản cấp
trên, kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp gửi Bộ
Tài chính để cấp trực tiếp bằng hạn mức cho các Bộ, ngành Trung ương thực hiện.
- Đối với kinh phí do địa phương
thực hiện: trên cơ sở dự toán năm được giao, từ năm 2000, Bộ Tài chính sẽ cấp
cho các địa phương theo quy định tài chính hiện hành của Chính phủ.
- Đối với một số trường hợp đặc
biệt phải tập trung mua vật tư, trang thiết bị đặc chủng cho công tác phòng chống
AIDS thì do Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS thực hiện việc mua sắm và cung cấp
hiện vật phải mở số sách theo dõi (số lượng, giá trị) tình hình sử dụng theo
qui chế quản lý tài sản, vật tư hiện hành của Nhà nước.
4/ Công tác kiểm
tra và quyết toán kinh phí:
Các đơn vị có sử dụng kinh phí của
chương trình phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán các
nguồn kinh phí của chương trình theo đúng chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
- Đối với báo cáo quyết toán năm
của các đơn vị thuộc địa phương được cấp kinh phí, sau khi có biên bản thẩm
tra, xét duyệt của Sở Tài chính - Vật giá địa phương, cơ quan thường trực phòng
chống AIDS tổng hợp và gửi Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS để tổng hợp gửi Bộ
Tài chính.
- Các Bộ, ngành Trung ương có
trách nhiệm tổng hợp và báo cáo quyết toán chung phần kinh phí của chương trình
do Bộ, ngành Trung ương thực hiện.
- Uỷ ban Quốc gia phòng chống
AIDS phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra thường xuyên, đột xuất tình
hình sử dụng kinh phí Chương trình quốc gia phòng chống AIDS
tại các Bộ ngành và địa phương.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 21-TC/HCSN ngày 9/4/1996
và số 78-TC/HCSN ngày 16/12/1996. Những quy định trước đây khác với nội dung
quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|