BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 2
năm 2004
|
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2004/TT-BTC NGÀY 19
THÁNG 2 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN
NĂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán,
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
I- QUI ĐỊNH CHUNG
1- Đối tượng thực
hiện:
Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau:
1.1 Cơ quan hành
chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán);
Ngân sách các cấp
chính quyền địa phương;
1.3 Cơ quan tài
chính các cấp.
2- Các đơn vị quy định
tại điểm 1 nêu trên theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm lập, gửi,
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm theo qui định tại Thông tư này
và các văn bản qui định có liên quan.
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1-
Về lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
1.1 Đối với đơn vị
dự toán ngân sách các cấp:
- Đơn vị dự toán
ngân sách các cấp khi lập báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm số liệu
chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo
đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền
cho phép) và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán sai chế
độ. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị sử dụng ngân sách phải có xác nhận của
kho bạc Nhà nước cùng cấp về tổng số và chi tiết. Ngoài báo cáo quyết toán năm
đơn vị phải gửi kèm:
+ Bảng cân đối tài
khoản đến cuối ngày 31/12 và bảng cân đối tài khoản sau khi kết thúc thời gian
chỉnh lý quyết toán;
+ Báo cáo thuyết
minh quyết toán năm giải trình rõ nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán
được giao theo từng chỉ tiêu và những kiến nghị (nếu có).
+ Báo cáo thuyết
minh chi tiết số kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau.
+ Báo cáo thuyết
minh tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong năm.
- Đơn vị dự toán
ngân sách các cấp lập và gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm theo trình tự
sau:
+ Đơn vị dự toán cấp
III tổ chức, thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị
mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp gửi đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (trường hợp trực thuộc đơn
vị dự toán cấp I).
+ Đơn vị dự toán cấp
II tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm báo cáo quyết toán của đơn vị
mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc đã được xét duyệt
(theo biểu số 1, 2, 3, 4 kèm theo) gửi đơn vị dự toán cấp I.
Thời hạn gửi báo
cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị cấp I quy định,
nhưng phải bảo đảm thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi báo cáo quyết toán với
cơ quan tài chính theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp
I thuộc ngân sách trung ương tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm báo
cáo quyết toán của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc
đã được xét duyệt (theo biểu số 1, 2, 3, 4 kèm theo) gửi Bộ Tài chính chậm nhất
trước ngày 1 tháng 10 năm sau kèm theo các bản thông báo xét duyệt quyết toán đối
với đơn vị trực thuộc. Báo cáo quyết toán đơn vị dự toán cấp I của trung ương gửi
về Bộ Tài chính 02 bản kèm theo đĩa mềm.
+ Đối với các đơn
vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể để
bảo đảm thời hạn gửi báo cáo quyết toán của ngân sách địa phương theo qui định
tại Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước.
1.2 Đối với kinh
phí ủy quyền:
- Đơn vị trực tiếp
sử dụng kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên phải lập báo cáo quyết toán
năm theo quy định gửi cơ quan tài chính nhận ủy quyền và cơ quan quản lý chuyên
ngành đồng cấp.
- Cơ quan tài
chính nhận kinh phí ủy quyền chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán của các đơn vị
sử dụng kinh phí ủy quyền đã được xét duyệt gửi cơ quan tài chính ủy quyền và
các cơ quan có liên quan theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
1.3 Đối với ngân
sách các cấp chính quyền địa phương:
Việc lập và gửi
báo cáo quyết toán thực hiện theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Báo cáo quyết toán
thu, chi ngân sách địa phương của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gửi về Bộ Tài chính đồng thời gửi đĩa mềm kèm theo.
1.4 Đối với kho bạc
Nhà nước:
Báo cáo quyết toán
năm của các đơn vị, của ngân sách các cấp chính quyền địa phương gửi các cấp có
thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc nhà nước (nơi
đơn vị mở tài khoản) về tổng số kinh phí thực rút (gồm cả số rút tạm ứng và số
đã được Kho bạc nhà nước thanh toán) khớp đúng về tổng số và chi tiết chương,
loại, khoản, mục theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2
- Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét
duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan
hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001
của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung
xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng
khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và
các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng
khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước;
chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi
phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự
toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung,
số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc
mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử
dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch
toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà
nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo
quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp
chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho
ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị
sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội
dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng
khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản
thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí
và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng
khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân
sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các
điều kiện sau:
+ Đã có trong dự
toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung
trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự
nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định
của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui
chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc
mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch
toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà
nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo
quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp
chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho
ngân sách nhà nước.
3
- Nội dung thẩm định quyết toán:
Kiểm tra tính đầy
đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định, bảo đảm khớp đúng giữa
số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với thông báo duyệt quyết toán của
cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước.
4
- Thẩm quyền xét duyệt, thẩm định và thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán:
4.1 Đối với đơn vị
dự toán:
Đơn vị dự toán cấp
trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết
toán đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đơn vị mình theo biểu số 5, số
6 kèm theo.
Trước khi kiểm
tra, xét duyệt báo cáo quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng
đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thông báo kế hoạch kiểm tra cho các đơn
vị cấp dưới, đồng thời báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp biết để phối hợp thực
hiện.
Sau khi kiểm tra,
xét duyệt báo cáo quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị
dự toán cấp trên có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn
vị dự toán cấp dưới. Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét
duyệt quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu
trong thông báo xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý
kiến không thống nhất với thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp
trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp II có ý kiến không thống nhất với thông báo xét
duyệt quyết toán của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I thì phải có văn bản gửi cơ
quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự toán cấp I) để xem xét và quyết định.
Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thẩm quyền thì đơn vị dự toán cấp
dưới phải chấp hành theo thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp
trên.
4.2 Đối với cơ
quan tài chính các cấp:
- Cơ quan tài
chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán năm đối với
đơn vị dự toán cấp I hoặc xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán năm đối với
đơn vị dự toán cấp I trong trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị
thụ hưởng ngân sách (đơn vị dự toán cấp III) thuộc ngân sách cấp mình theo biểu
số 5, số 6, số 7 kèm theo.
- Bộ Tài chính có
trách nhiệm thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán năm trong thời gian tối
đa 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.
Cơ quan tài chính
các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm thẩm định và thông báo thẩm định
quyết toán năm trong phạm vi thời gian do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định, nhưng
phải đảm bảo thời gian quyết toán để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương chậm nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh qui định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của Hội
đồng nhân dân cấp dưới nhưng chậm nhất không quá 6 tháng sau khi năm ngân sách
kết thúc.
- Trong phạm vi 10
ngày làm việc kể từ khi đơn vị dự toán cấp I nhận được thông báo thẩm định quyết
toán năm của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện xong những
yêu cầu trong thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính.
Trường hợp đơn vị
dự toán cấp I có ý kiến không thống nhất với thông báo thẩm định quyết toán của
cơ quan tài chính thì phải trình Uỷ ban nhân dân đồng cấp (nếu là đơn vị dự
toán thuộc cấp chính quyền địa phương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (nếu là
đơn vị dự toán thuộc trung ương) để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến
quyết định của Uỷ ban nhân dân đồng cấp hoặc Thủ tướng Chính phủ thì mọi quyết
định của cơ quan tài chính phải được thi hành.
Trường hợp số liệu
thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan Tài chính khác với số liệu quyết
toán của đơn vị dự toán cấp I thì đơn vị dự toán cấp I trong phạm vi 10 ngày
làm việc phải thực hiện điều chỉnh quyết toán của đơn vị mình cho phù hợp với số
liệu thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan Tài chính và điều chỉnh thông
báo duyệt quyết toán cho các đơn vị cấp II liên quan; đơn vị dự toán cấp II khi
nhận được thông báo điều chỉnh quyết toán của đơn vị dự toán cấp I trong phạm
vi 10 ngày phải thực hiện điều chỉnh quyết toán của đơn vị mình và thông báo điều
chỉnh quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp III liên quan. Đơn vị dự toán cấp
III khi nhận được thông báo điều chỉnh quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên
trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện điều chỉnh quyết toán đơn vị mình
cho phù hợp.
4.3. Về thẩm định
quyết toán kinh phí uỷ quyền:
Cơ quan tài chính
nhận kinh phí uỷ quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp
xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền của đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí uỷ quyền và tổng hợp, lập báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền gửi cơ
quan tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.
Cơ quan tài chính ủy
quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp thẩm tra, xem
xét và thông báo kết quả thẩm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền của cơ quan tài
chính nhận uỷ quyền, đồng thời tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp ủy quyền.
4.4 Đối với ngân
sách các cấp chính quyền địa phương:
Cơ quan tài chính
các cấp thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán thu, chi của ngân sách cấp
dưới theo biểu mẫu số 8 kèm theo Thông tư này.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, áp dụng thực hiện cho công
tác xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm 2004 trở đi và thay thế
Thông tư số 21/2000/TT -BTC ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Riêng đối với việc
xét duyệt, thông báo quyết toán năm 2003 đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16 tháng
3 năm 2000 của Bộ Tài chính.
BIỂU SỐ 1
Đơn vị:Chương:
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYÕT TOÁN THU CỦA ĐƠN VỊ
NĂM.......
(Dùng có đơn vị dự toán cấp I, cấp II)
SSố TT
|
Chỉ tiêu
|
Dù toán
năm
|
Quyết toán năm
|
%
QT/DT
|
Số tuyệt đối
|
Tăng (+)
|
Giảm (-)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=4/3
|
6=4-3
|
7=4-3
|
I
|
Tổng số thu
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu phí, lệ phí
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)
|
|
|
|
|
|
2
|
Thu hoạt động SX,
cung ứng dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng
loại hình SX, dịch vụ)
|
|
|
|
|
|
3
|
Thu sự nghiệp
khác
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng loại thu)
|
|
|
|
|
|
II
|
Số thu nộp NSNN
|
|
|
|
|
|
1
|
Phí, lệ phí
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)
|
|
|
|
|
|
2
|
Hoạt động SX,
cung ứng dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng
loại hình SX, dịch vụ)
|
|
|
|
|
|
3
|
Hoạt động sự
nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng loại thu)
|
|
|
|
|
|
III
|
Số được để lại chi
theo chế độ
|
|
|
|
|
|
1
|
Phí, lệ phí
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)
|
|
|
|
|
|
2
|
Hoạt động SX,
cung ứng dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng
loại hình SX, dịch vụ)
|
|
|
|
|
|
3
|
Hoạt động sự
nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng loại thu)
|
|
|
|
|
|
* Thuyết minh
nguyên nhân tăng, giảm thu:
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày........
tháng...... năm.....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Đóng dấu
|
BIỂU MẪU SỐ 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày...... tháng..... năm ..........
Đơn vị được được
kiểm tra:...
Mã số
chương:...
- Đại diện đơn vị
dự toán cấp trên:
- Đại diện đơn vị
được kiểm tra:
Căn cứ qui định của
Thông tư số..../2004/TT-BTC ngày.../.../2004 của Bộ Tài chính;
Bộ (cơ quan)... đã
tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp năm... của....
(tên đơn vị được kiểm tra).... ;
Kết quả kiểm tra
như sau:
I/ Số liệu quyết
toán: Đính kèm phụ lục số 5.1, phụ lục số 5.2.
II/ Nhận xét và
kiến nghị, xử lý của đơn vị dự toán cấp trên:
1/
2/
...
III/ Kiến nghị
của đơn vị được kiểm tra:
1/
2/
...
Biên bản này được lập
thanh ... bản, mỗi bên giữ ... bản.
Đại diện đơn vị kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện đơn vị được kiểm tra
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đóng dấu
|
MẪU BIỂU SỐ 03
Đơn vị:
Số TB/...
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày.......tháng....... năm.......
|
Đơn vị được được
thông báo: ...
Mã số
chương:...
Sau khi tiến hành
xét duyệt (thẩm định) báo cáo quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp năm ...
của Bộ, cơ quan.... tại văn bản số.... ngày tháng năm ;
Căn cứ qui định của
Thông tư số..../2004/TT-BTC ngày.../.../2004 của Bộ Tài chính;
Trên cơ sở số liệu
và thuyết minh báo cáo quyết toán của Bộ ( cơ quan)..., Bộ (cơ quan)... thông báo
xét duyệt quyết toán (thẩm định) kinh phí hành chính, sự nghiệp năm... của Bộ
(cơ quan)... như sau:
I/ Số liệu quyết
toán: Đính kèm phụ lục số 6.1, phụ lục số 6.2.
II/ Nhận xét và
kiến nghị :
1/
2/
3/
Nơi nhận:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đóng dấu
|
MẪU SỐ 04
............Tài
chính
Số......../...........
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........., ngày.......tháng.........năm .....
THÔNG BÁO
Thẩm định quyết toán
ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc TW), huyện (quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn) năm............
Sau khi tiến hành
thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách năm........ của
..........................................................; ..............Tài
chính có ý kiến như sau:
I. PHẦN SỐ LIỆU:
Đơn vị tính:
triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Dự toán
cấp trên giao
|
Số thẩm định quyết toán
|
So sánh
|
Số
tương đối
|
Số
tuyệt đối
|
1
|
2
|
3
|
4= 3/2
|
5=3-2
|
A. Thu, chi
cân đối NSNN
I. Tổng thu
NSNN trên địa bàn
1. Thu nội địa (không
kể thu từ dầu thô)
2. Thu từ dầu
thô
3. Thu từ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu
4. Thu viện trợ
không hoàn lại trực tiếp cho địa phương
II. Thu ngân
sách địa phương
1. Thu NSĐP được
hưởng theo phân cấp
- Các khoản thu
NSĐP hưởng 100%
- Các khoản thu phân
chia NSĐP hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%)
2. Bổ sung từ
ngân sách cấp trên
- Bổ sung cân đối
- Bổ sung có mục
tiêu
Trong đó: Vốn
XDCB ngoài nước
3. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách năm trước
III. Chi ngân
sách địa phương
1. Chi đầu tư
phát triển
Trong đó:
- Chi sự nghiệp
GDĐT, dạy nghề
- Chi sự nghiệp
khoa học công nghệ
2. Chi thường
xuyên
Trong đó:
- Chi sự nghiệp
GDĐT, dạy nghề
- Chi sự nghiệp
khoa học công nghệ
3. Chi trả nợ gốc
và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư theo khoản 3 Điều 8 Luật NSNN
4. Chi bổ sung
Quỹ dự trữ tài chính
5. Chi chuyển
nguồn sang ngân sách năm sau
B. Thu, chi
NS không cân đối ngân sách
- Tổng thu
- Tổng chi
|
|
|
|
|
II. NỘI DUNG NHẬN
XÉT:
1. Về thời gian gửi
báo cáo:
- Thời gian UBND gửi
báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cấp trên:
- Thời gian gửi
báo cáo sau khi HĐND phê chuẩn:
2. Về sự đầy đủ của
mẫu biểu báo cáo:
3. Về vấn đề thuyết
minh, giải trình:
4. Về số liệu:
- Số thu ngân sách
các cấp khớp đúng với KBNN:
- Số bổ sung khớp đúng
với cơ quan tài chính cấp trên và KBNN cùng cấp:
- Quyết toán chi
NSĐP so với quyết toán thu NSĐP:
- Số liệu phản ánh
đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định:
- Về tính chất hợp
pháp của các khoản thu, chi tăng giảm số dự toán:
- Về sử dụng và trích
lập Quỹ dự trữ tài chính:
...........
III. KIẾN NGHỊ:
Ngày ...... tháng ....... năm .........
Thủ trưởng cơ quan Tài chính
Nơi nhận:
- Cơ quan Tài
chính (cấp dưới)
- Lưu: Nơi phát
hành
Ghi chú: Các khoản
thu, chi ngân sách không cân đối ngân sách (Mục B) được xác định trên cơ sở dự
toán cấp trên giao.